Xem Nhiều 3/2023 #️ 12 Quy Định Của Luật Giao Thông Đường Bộ Ai Cũng Cần Biết # Top 6 Trend | Sachlangque.net

Xem Nhiều 3/2023 # 12 Quy Định Của Luật Giao Thông Đường Bộ Mới Nhất Ai Cũng Cần Biết # Top 6 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về 12 Quy Định Của Luật Giao Thông Đường Bộ Ai Cũng Cần Biết mới nhất trên website Sachlangque.net. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Từ 1/7/2009, Luật Giao thông đường bộ 2008 chính thức có hiệu lực. LuatVietnam đã cập nhật những nội dung đáng chú ý của Luật Giao thông đường bộ mới nhất mọi người dân cần biết trong năm 2020.

1. Từ 01/01/2020, cấm uống rượu bia khi lái xe

Cấm điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn (khoản 8 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 sửa đổi tại Luật Phòng, chống tác hại của rượu bia số 44/2019/QH14, có hiệu lực từ ngày 01/01/2020).

Theo đó, từ ngày 01/01/2020, nghiêm cấm người uống rượu, bia điều khiển phương tiện tham gia giao thông.

Trước đó, người điều khiển phương tiện được lái xe dù trong người có nồng độ cồn miễn là dưới ngưỡng 50 mg/100 ml máu hoặc 0,25 mg/l khí thở.

Như vậy, từ ngày 01/01/2020, cấm hoàn toàn việc lái xe khi có nồng độ cồn. Người vi phạm có thể bị phạt tới 40 triệu đồng, tước Giấy phép lái xe từ 22 – 24 tháng.

Tại khoản 3 Điều 10, đèn giao thông được quy định bao gồm: Đèn xanh, Đèn đỏ và Đèn vàng. Trong đó, đèn xanh là được đi; đèn đỏ là cấm đi.

Đèn vàng là phải dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp; trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường.

Thêm vào đó, tại điểm 10.3.2 khoản 10.3 Điều 10 QCVN 41:2019/BGTVT về báo hiệu đường bộ (ban hành kèm theo Thông tư số 54/2019/TT-BGTVT, nhấn mạnh:

Tín hiệu vàng báo hiệu thay đổi tín hiệu của đèn xanh sang đỏ. Tín hiệu vàng bật sáng, phải dừng lại trước vạch dừng, trường hợp đã đi quá vạch dừng hoặc đã quá gần vạch dừng nếu dừng lại thấy nguy hiểm thì được đi tiếp.

Trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường hoặc các phương tiện khác.

3. Vượt xe phải báo hiệu bằng đèn hoặc còi

Điều 14 quy định, xe xin vượt phải có báo hiệu bằng đèn hoặc còi; trong đô thị và khu đông dân cư từ 22 giờ đến 5 giờ chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn.

Khi vượt, các xe phải vượt về bên trái, trừ khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái; khi xe điện đang chạy giữa đường; khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái được.

4. Chuyển hướng phải bật đèn xi nhan

Khi muốn chuyển hướng, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ (khoản 1 Điều 15).

Khi chuyển hướng phải nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, người đi xe đạp đang đi trên phần đường dành riêng cho họ và các xe đi ngược chiều.

Lưu ý, chỉ được rẽ khi quan sát thấy không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người và phương tiện khác.

Điều 16 quy định, không được lùi xe tại các địa điểm sau:

– Ở khu vực cấm dừng;

– Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;

– Nơi đường bộ giao nhau;

– Nơi đường bộ giao với đường sắt;

– Nơi tầm nhìn bị che khuất;

– Trong hầm đường bộ;

– Đường cao tốc.

6. Dừng, đỗ xe không cách lề đường phố quá 0,25m

– Dừng xe là trạng thái đừng yên tạm thời của xe trong một khoảng thời gian cần thiết để cho người lên, xuống xe, xếp dỡ hàng hóa hoặc thực hiện công việc khác (khoản 1 Điều 18);

– Đỗ xe là trạng thái đứng yên của xe không giới hạn thời gian (khoản 2 Điều 18).

Theo đó, nguyên tắc dừng, đỗ xe trên đường phố được quy định tại Điều 19 Luật Giao thông đường bộ như sau:

Phải cho xe dừng, đỗ sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi của mình; bánh xe gần nhất không được cách lề đường, hè phố quá 0,25m; trường hợp đường phố hẹp, phải dừng xe, đỗ xe ở vị trí cách xe ô tô đang đỗ bên kia đường tối thiểu 20m.

Không được dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước.

7. Xe chữa cháy được đi trước tiên

Theo Điều 22, trong số các xe ưu tiên thì xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ được ưu tiên đi trước các xe khác. Sau đó là lần lượt là

Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp;

Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu;

Xe hộ đê, xe làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai; Đoàn xe tang.

Khi có tín hiệu của xe được quyền ưu tiên, người tham gia giao thông phải nhanh chóng giảm tốc độ, tránh hoặc dừng lại sát lề đường bên phải để nhường đường.

8. Chỉ được “kẹp 3” trên xe máy trong 3 trường hợp

Người điều khiển xe máy chỉ được chở một người, trong 03 trường hợp sau thì được chở 02 người: Chở người bệnh đi cấp cứu; Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật; Chở trẻ em dưới 14 tuổi.

Khi ngồi trên xe máy không được sử dụng ô; mang, vác vật cồng kênh; đứng trên yên xe… – theo Điều 30.

9. Người đủ 18 tuổi mới được lái xe máy

Điều 60 quy định về độ tuổi của người điều khiển xe máy, ô tô như sau:

– Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe máy dung tích xi-lanh dưới 50 cm 3

– Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe máy dung tích xi-lanh từ 50 cm 3 trở lên; xe ô tô tải có trọng tải dưới 3,5 tấn; xe ô tô chở người đến 09 chỗ ngồi

– Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi

– Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi

– Tuổi tối đa của người lái ô tô trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.

Đối chiếu với quy định tại khoản 3.31 Điều 3 QCVN 41:2019/BGTVT, Xe mô tô (hay còn gọi là xe máy) là xe cơ giới hai hoặc ba bánh và các loại xe tương tự, di chuyển bằng động cơ có dung tích xy lanh từ 50 cm3 trở lên, trọng tải bản thân xe không quá 400 kg.

Như vậy, người đủ 18 tuổi trở lên mới đủ tuổi lái xe máy.

10. Nhận biết hiệu lệnh của người điều khiển giao thông

Theo khoản 2 Điều 10 Luật Giao thông đường bộ, hiệu lệnh của người điều khiển giao thông bao gồm:

– Tay giơ thẳng đứng: Báo hiệu cho người tham giao thông ở các hướng dừng lại;

– Hai tay hoặc một tay dang ngang: Báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía trước và ở phía sau người điều khiển giao thông phải dừng lại;

Người tham gia giao thông ở phía bên phải và bên trái của người điều khiển giao thông được đi.

– Tay phải giơ về phía trước: Báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía sau và bên phải người điều khiển giao thông phải dừng lại;

Người tham gia giao thông ở phía trước người điều khiển giao thông được rẽ phải;

Người tham gia giao thông ở phía bên trái người điều khiển giao thông được đi tất cả các hướng; người đi bộ phải đi sau lưng người điều khiển giao thông.

11. Nhận diện biển báo hiệu đường bộ

Nếu như tín hiệu đèn giao thông có 03 màu thì biển báo hiệu đường bộ có 05 nhóm, gồm:

– Biển báo cấm để biểu thị các điều cấm;

– Biển báo nguy hiểm để cánh báo các tình huống nguy hiểm có thể xảy ra;

– Biển hiệu lệnh để báo các hiệu lệnh phải thi hành;

– Biển chỉ dẫn để chỉ dần hướng đi hoặc các điều cần biết;

– Biển phụ để thuyết minh bổ sung các loại biển báo cấm, biển báo nguy hiểm, biển hiệu lệnh và biển chỉ dẫn.

12. Tốc độ cho phép của các loại xe

Theo khoản 1 Điều 12 Luật Giao thông đường bộ, người lái xe phải tuân thủ quy định về tốc độ xe chạy trên đường. Điều 6, Điều 7, Thông tư 31/2019/TT-BGTVT hướng dẫn cụ thể quy định này như sau:

– Đường đôi; đường một chiều có từ 02 làn xe cơ giới trở lên: Tối đa 60km/h;

– Đường hai chiều; đường một chiều có 01 làn xe cơ giới: Tối đa 50km/h.

– Xe ô tô con, xe ô tô chở người đến 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải nhỏ hơn hoặc bằng 3,5 tấn:

+ Tối đa 90 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên;

+ Tối đa 80km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới;

– Xe ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn (trừ ô tô xi téc):

+ Tối đa 80 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên;

+ Tối đa 70km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới.

– Ô tô buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; xe mô tô; ô tô chuyên dùng (trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông):

+ Tối đa 70 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên;

+ Tối đa 60km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới.

– Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô xi téc:

+ Tối đa 60 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên;

+ Tối đa 50km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới.

13. Khoảng cách an toàn giữa các xe

Bên cạnh đảm bảo tốc độ cho phép, Luật Giao thông yêu cầu người lái xe phải giữ một khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình. Thông tư 31/2019/TT-BGTVT hướng dẫn về điều này như sau:

Trong điều kiện mặt đường khô ráo, khoảng cách an toàn ứng với mỗi tốc độ được quy định như sau:

– Khi trời mưa, có sương mù, mặt đường trơn trượt, đường quanh co, đèo dốc…, người lái xe phải điều chỉnh khoảng cách theo biển báo trên đường.

14. Cấm người đi bộ đi vào đường cao tốc

Điều 26 Luật Giao thông đường bộ 2008 cấm người đi bộ, xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô và máy kéo; xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70km/h đi vào đường cao tốc, trừ người, phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.

14 Quy Định Của Luật Giao Thông Đường Bộ Mới Nhất 2022 Ai Cũng Cần Biết

Cấm điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn (khoản 8 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 sửa đổi tại Luật Phòng, chống tác hại của rượu bia số 44/2019/QH14, có hiệu lực từ ngày 01/01/2020).

Theo đó, từ ngày 01/01/2020, nghiêm cấm người uống rượu, bia điều khiển phương tiện tham gia giao thông.

Trước đó, người điều khiển phương tiện được lái xe dù trong người có nồng độ cồn miễn là dưới ngưỡng 50 mg/100 ml máu hoặc 0,25 mg/l khí thở.

Như vậy, từ ngày 01/01/2020, cấm hoàn toàn việc lái xe khi có nồng độ cồn. Người vi phạm có thể bị phạt tới 40 triệu đồng, tước Giấy phép lái xe từ 22 – 24 tháng.

Tại khoản 3 Điều 10, đèn giao thông được quy định bao gồm: Đèn xanh, Đèn đỏ và Đèn vàng. Trong đó, đèn xanh là được đi; đèn đỏ là cấm đi.

Đèn vàng là phải dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp; trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường.

Thêm vào đó, tại điểm 10.3.2 khoản 10.3 Điều 10 QCVN 41:2019/BGTVT về báo hiệu đường bộ (ban hành kèm theo Thông tư số 54/2019/TT-BGTVT, nhấn mạnh:

Tín hiệu vàng báo hiệu thay đổi tín hiệu của đèn xanh sang đỏ. Tín hiệu vàng bật sáng, phải dừng lại trước vạch dừng, trường hợp đã đi quá vạch dừng hoặc đã quá gần vạch dừng nếu dừng lại thấy nguy hiểm thì được đi tiếp.

Trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường hoặc các phương tiện khác.

Điều 14 quy định, xe xin vượt phải có báo hiệu bằng đèn hoặc còi; trong đô thị và khu đông dân cư từ 22 giờ đến 5 giờ chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn.

Khi vượt, các xe phải vượt về bên trái, trừ khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái; khi xe điện đang chạy giữa đường; khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái được.

4. Chuyển hướng phải bật đèn xi nhan

Khi muốn chuyển hướng, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ (khoản 1 Điều 15).

Khi chuyển hướng phải nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, người đi xe đạp đang đi trên phần đường dành riêng cho họ và các xe đi ngược chiều.

Lưu ý, chỉ được rẽ khi quan sát thấy không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người và phương tiện khác.

– Ở khu vực cấm dừng;

– Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;

– Nơi đường bộ giao nhau;

– Nơi đường bộ giao với đường sắt;

– Nơi tầm nhìn bị che khuất;

– Trong hầm đường bộ;

– Đường cao tốc.

6. Dừng, đỗ xe không cách lề đường phố quá 0,25m

– Dừng xe là trạng thái đừng yên tạm thời của xe trong một khoảng thời gian cần thiết để cho người lên, xuống xe, xếp dỡ hàng hóa hoặc thực hiện công việc khác (khoản 1 Điều 18);

– Đỗ xe là trạng thái đứng yên của xe không giới hạn thời gian (khoản 2 Điều 18).

Theo đó, nguyên tắc dừng, đỗ xe trên đường phố được quy định tại Điều 19 Luật Giao thông đường bộ như sau:

Phải cho xe dừng, đỗ sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi của mình; bánh xe gần nhất không được cách lề đường, hè phố quá 0,25m; trường hợp đường phố hẹp, phải dừng xe, đỗ xe ở vị trí cách xe ô tô đang đỗ bên kia đường tối thiểu 20m.

Không được dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước.

7. Xe chữa cháy được đi trước tiên

Theo Điều 22, trong số các xe ưu tiên thì xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ được ưu tiên đi trước các xe khác. Sau đó là lần lượt là

Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp;

Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu;

Xe hộ đê, xe làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai; Đoàn xe tang.

Khi có tín hiệu của xe được quyền ưu tiên, người tham gia giao thông phải nhanh chóng giảm tốc độ, tránh hoặc dừng lại sát lề đường bên phải để nhường đường.

8. Chỉ được “kẹp 3” trên xe máy trong 3 trường hợp

Người điều khiển xe máy chỉ được chở một người, trong 03 trường hợp sau thì được chở 02 người: Chở người bệnh đi cấp cứu; Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật; Chở trẻ em dưới 14 tuổi.

Khi ngồi trên xe máy không được sử dụng ô; mang, vác vật cồng kênh; đứng trên yên xe… – theo Điều 30.

9. Người đủ 18 tuổi mới được lái xe máy

Điều 60 quy định về độ tuổi của người điều khiển xe máy, ô tô như sau:

– Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe máy dung tích xi-lanh dưới 50 cm 3

– Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe máy dung tích xi-lanh từ 50 cm 3 trở lên; xe ô tô tải có trọng tải dưới 3,5 tấn; xe ô tô chở người đến 09 chỗ ngồi

– Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi

– Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi

– Tuổi tối đa của người lái ô tô trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.

Đối chiếu với quy định tại khoản 3.31 Điều 3 QCVN 41:2019/BGTVT, Xe mô tô (hay còn gọi là xe máy) là xe cơ giới hai hoặc ba bánh và các loại xe tương tự, di chuyển bằng động cơ có dung tích xy lanh từ 50 cm3 trở lên, trọng tải bản thân xe không quá 400 kg.

Như vậy, người đủ 18 tuổi trở lên mới đủ tuổi lái xe máy.

Theo khoản 2 Điều 10 Luật Giao thông đường bộ, hiệu lệnh của người điều khiển giao thông bao gồm:

– Tay giơ thẳng đứng: Báo hiệu cho người tham giao thông ở các hướng dừng lại;

– Hai tay hoặc một tay dang ngang: Báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía trước và ở phía sau người điều khiển giao thông phải dừng lại;

Người tham gia giao thông ở phía bên phải và bên trái của người điều khiển giao thông được đi.

– Tay phải giơ về phía trước: Báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía sau và bên phải người điều khiển giao thông phải dừng lại;

Người tham gia giao thông ở phía trước người điều khiển giao thông được rẽ phải;

Người tham gia giao thông ở phía bên trái người điều khiển giao thông được đi tất cả các hướng; người đi bộ phải đi sau lưng người điều khiển giao thông.

11. Nhận diện biển báo hiệu đường bộ

Nếu như tín hiệu đèn giao thông có 03 màu thì biển báo hiệu đường bộ có 05 nhóm, gồm:

– Biển báo cấm để biểu thị các điều cấm;

– Biển báo nguy hiểm để cánh báo các tình huống nguy hiểm có thể xảy ra;

– Biển hiệu lệnh để báo các hiệu lệnh phải thi hành;

– Biển chỉ dẫn để chỉ dần hướng đi hoặc các điều cần biết;

– Biển phụ để thuyết minh bổ sung các loại biển báo cấm, biển báo nguy hiểm, biển hiệu lệnh và biển chỉ dẫn.

12. Tốc độ cho phép của các loại xe

Theo khoản 1 Điều 12 Luật Giao thông đường bộ, người lái xe phải tuân thủ quy định về tốc độ xe chạy trên đường. Điều 6, Điều 7, Thông tư 31/2019/TT-BGTVT hướng dẫn cụ thể quy định này như sau:

– Đường đôi; đường một chiều có từ 02 làn xe cơ giới trở lên: Tối đa 60km/h;

– Đường hai chiều; đường một chiều có 01 làn xe cơ giới: Tối đa 50km/h.

– Xe ô tô con, xe ô tô chở người đến 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải nhỏ hơn hoặc bằng 3,5 tấn:

+ Tối đa 90 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên;

+ Tối đa 80km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới;

– Xe ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn (trừ ô tô xi téc):

+ Tối đa 80 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên;

+ Tối đa 70km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới.

– Ô tô buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; xe mô tô; ô tô chuyên dùng (trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông):

+ Tối đa 70 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên;

+ Tối đa 60km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới.

– Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô xi téc:

+ Tối đa 60 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên;

+ Tối đa 50km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới.

13. Khoảng cách an toàn giữa các xe

Bên cạnh đảm bảo tốc độ cho phép, Luật Giao thông yêu cầu người lái xe phải giữ một khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình. Thông tư 31/2019/TT-BGTVT hướng dẫn về điều này như sau:

Trong điều kiện mặt đường khô ráo, khoảng cách an toàn ứng với mỗi tốc độ được quy định như sau:

– Khi trời mưa, có sương mù, mặt đường trơn trượt, đường quanh co, đèo dốc…, người lái xe phải điều chỉnh khoảng cách theo biển báo trên đường.

14. Cấm người đi bộ đi vào đường cao tốc

Điều 26 Luật Giao thông đường bộ 2008 cấm người đi bộ, xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô và máy kéo; xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70km/h đi vào đường cao tốc, trừ người, phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.

Với các phương tiện khác, khi đi vào đường cao tốc, người lái xe phải có tín hiệu xin vào và phải nhường đường cho xe đang chạy trên đường, khi thấy an toàn mới cho xe nhập vào dòng xe…

Quy Định Mới Về Thi Bằng Lái Xe B2 Từ Năm 2022 Ai Cũng Cần Biết

Một thực trạng rất phổ biến hiện nay là ngày càng nhiều các trường hợp vi phạm giao thông của ô tô dẫn đến rất nhiều tai nạn thương tâm. Điều này một phần bởi vì nhiều người tuy vượt qua kì thi sát hạch lấy bằng lái xe ô tô nhưng không hiểu biết nhiều về luật giao thông, kỹ năng lái xe và đạo đức tham gia giao thông quá yếu kém. Đứng trước tình hình đó, Chính phủ đã có những quy định mới về thi bằng lái xe B2 2020. Chungxe sẽ giúp bạn điểm qua những điểm qua những thay đổi quan trọng của quy định này.

Giám sát việc học bằng lái tại các trường dạy lái xe ô tô

Tổng cục Đường bộ Việt Nam sẽ xây dựng một trung tâm quản lý đào tạo, giám sát toàn bộ hoạt động đào tạo và tổ chức thi sát hạch của các trường dạy lái xe ô tô trên toàn quốc. Đồng thời trung tâm cũng giám sát được thời gian học lý thuyết, số km lái xe trên đường của học viên,… thông qua các thiết bị theo dõi của cơ sở đào tạo.

Từ ngày 1-5-2020, toàn bộ trung tâm phải lắp đặt “công nghệ nhận dạng” thể theo dõi thời gian học môn Pháp luật giao thông đường bộ của học viên trên lớp.

Học và sát hạch với thiết bị mô phỏng

Thiết bị mô phỏng bao gồm hệ thống máy tính, phần mềm mô phỏng và cabin học lái ôtô sẽ được sử dụng cả trong đào tạo và sát hạch. Thời gian một người học với thiết bị mô phỏng là 3 giờ, sau khi đã hoàn thành các khoa mục tập lái trên sân và trước khi ra tập lái trên đường.

Còn trình tự sát hạch mới sẽ là lý thuyết – mô phỏng – trong hình – trên đường. Như vậy, nếu không đạt sát hạch với thiết bị mô phỏng sẽ không được sát hạch trên ô tô. Việc đào tạo bằng thiết bị mô phỏng được thực hiện từ 1-1- 2021 và sát hạch từ 1-5-2021.

Bổ sung nội dung lái xe an toàn và tác hại của rượu, bia

Theo quy định mới, nội dung lý thuyết được bổ sung dù thời gian dành cho từng phần vẫn giữ nguyên. Môn “Đạo đức người lái xe và văn hóa tham gia giao thông” được thay đổi thành “Đạo đức, văn hóa giao thông và phòng chống tác hại của rượu, bia khi tham gia giao thông”

Cấp giấy phép lái xe theo mẫu mới

Từ ngày 1/6/2020, giấy phép lái xe mới sẽ chứa mã số riêng theo từng cơ sở đào tạo. GPLX cấp mới sẽ có QR code để đọc, giải mã nhanh thông tin liên kết với hệ thống thông tin quản lý, bao gồm cả mã số của cơ sở đào tạo lái xe. Như vậy, cơ quan quản lý nhà nước có thể dễ dàng thống kê được số lượng và loại lỗi vi phạm của cựu học viên theo từng cơ sở đào tạo lái xe.

Hi vọng những thay đổi về quy định thi bằng lái xe B2 từ năm 2020 mà Chungxe đã cập nhật được sẽ giúp bạn chủ động hơn trong việc đăng lý thi sát hạch lấy bằng lái xe của mình, bởi bằng lái xe là thứ không thể thiếu khi bạn tham gia giao thông bằng phương tiện ô tô. Nếu bạn dự định thuê ô tô tự lái thì đây vẫn là giấy tờ mà bất kì chủ xe nào cũng yêu cầu. Bên cạnh đó, nếu muốn thuê xe tự lái trải nghiệm hoặc phục vụ công việc cá nhân nhanh chóng nhất, bạn có thể điền vào mẫu sau :

Chungxe – Nền tảng cho thuê xe máy và ô tô tự lái toàn quốc một cách Nhanh chóng, An toàn và Tiết kiệm. Thuê hàng nghìn xe máy với đầy đủ các dòng xe & kiểu dáng tại Chungxe.

Công ty CP Chung Xe Hà Nội: Tầng 5, 166 Phố Huế, Hai Bà Trưng Đà Nẵng: Tầng 3, 31 Trần Phú, Hải Châu Hồ Chí Minh: Tầng 3, 292/15 Cách Mạng Tháng Tám, Phường 10, Quận 3

4 cách thuê xe tại Chungxe :

Quy Định Luật Thi Bằng Lái Xe Máy Mới Nhất Của Bộ Gtvt

Luật thi bằng lái xe máy mới nhất

Luật thi bằng lái xe máy được ban hành vào ngày 01/08/2020 bởi bộ GTVT. Áp dụng với tất cả những đối tượng tham gia thi sát hạch GPLX sau ngày 01/08/2020.

Theo điều 16 trong luật đã ghi rõ: Bằng lái xe máy A1 sẽ được cấp cho người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50cm3 đến 175cm3. Trong đó, bằng sẽ cấp cho cả những người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh.

Bằng lái xe máy A1 sẽ được cấp cho công dân đủ 18 tuổi trở lên (phải đủ cả ngày, tháng) và phải tham gia học cũng như vượt qua các kỳ thi sát sạch của bộ GTVT.

Bên cạnh đó, công dân cần hoàn thành và đáp ứng được những điều kiện về sức khỏe khi thực hiện khám sức khỏe theo chuẩn do sở GTVT quy định tương tự như khi thi bằng lái xe mô tô A2.

Bạn có thể nộp hồ sơ đăng ký thi bằng lái xe máy tại những trung tâm được bộ GTVT cấp phép. Có thể tại các trường THPT hoặc các trung tâm tập lái xe trên địa bàn quận huyện.

Để công tác thi bằng lái xe được trôi chảy và nhanh chóng, quý độc giả nên nhớ quy trình thực hiện đăng ký thi bằng lái xe theo những bước sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký học lái xe máy (Gồm có: 1 bản phô tô CMND 2 mặt không cần công chứng và 04 ảnh thẻ 3×4 theo đúng quy định nền xanh của bộ GTVT).

Bước 2: Học lý thuyết và thực hành (Bạn nên tham gia học để được giáo viên huấn luyện cách thức đi xe sao cho chuẩn và đạt yêu cầu. Cũng như những mẹo để thi qua vòng lý thuyết một cách đơn giản nhất).

Bước 3: Tham gia thi sát hạch để cấp giấy phép lái xe ( Bài thi lý thuyết có 25 câu và thực hiện trong 19 phút. Còn thi thực hành thì điểm tối thiểu cần 80/100).

Bước 4: Nhận bằng lái xe

Theo quy định của bộ GTVT về học phí thi bằng xe máy năm 2020 thì học phí là 150.000đ.

Ngoài ra, cần có thêm những lệ phí khác như:

Nội dung thi sát hạch bằng lái xe máy mới nhất

Do có nhiều thay đổi trong việc thi và lấy bằng, nên nội dung thi sát hạch bằng lái xe máy năm 2020 có những thay đổi cơ bản sau:

Trước đây, theo luật cũ phần câu hỏi cho thi lý thuyết sẽ là 150 câu ôn tập. Khi sử dụng để thi sẽ là 20 câu và thí sinh cần hoàn thành bài thi trong 15 phút.

Tuy nhiên, nhưng thay đổi theo luật mới năm 2020 như sau:

Số câu hỏi ôn tập sẽ tăng lên là 200 câu hỏi lý thuyết.

Trong đó, bộ đề sẽ lấy ra 25 câu để thi.

Thí sinh cần hoàn thành bài thi trong 19 phút.

Nếu bạn đạt được từ 21/25 câu thì sẽ đỗ qua vòng lý thuyết.

(Lưu ý trong luật cũ: Mỗi câu hỏi có thể có hai đáp án đúng. Thì trong luật mới năm 2020 này, mỗi câu hỏi chỉ có 1 câu trả lời đúng mà thôi.)

Để thực hiện phần thi thực hành, bạn cần vượt qua vòng thi lý thuyết trên máy tính. Sau khi giáo viên chấm kết quả báo bạn qua lý thuyết. Thì sẽ được đưa ra sân để thi thực hành.

Trong bài thi thực hành, thí sinh cần điều khiển xe máy vượt qua 4 bài thi sát hạch sau:

Để thực hiện bài thi này, thí sinh cần vượt qua các quãng đường có sẵn mà không được đi liếm mép vạch hoặc chạm chân xuống đường.

Sau khi bạn vượt qua cả hai vòng thi một cách xuất sắc thì sẽ được nơi tổ chức thi hẹn ngày lấy bằng lái (Thông thường sẽ từ 5 tới 7 ngày là bạn đã có được chiếc bằng trong tay).

Lời kết

Bạn đang xem bài viết 12 Quy Định Của Luật Giao Thông Đường Bộ Ai Cũng Cần Biết trên website Sachlangque.net. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!