Cập nhật thông tin chi tiết về Bán Hàng Rong Có Bị Xử Phạt Hay Không ? mới nhất trên website Sachlangque.net. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Thưa Luật sư, tôi có một việc muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp: Đêm ngày 22/12/2017, tôi có bán quả bóng sáng trên đường ở Hà Nội. Tuy nhiên có một vài chú công an tới thu bóng của tôi và đòi xử phạt. Thưa Luật sư tôi chỉ đứng ở trên vỉa hè, không đứng xuống lòng đường. Vậy Luật sư cho tôi hỏi việc tôi bị thu giữ bóng là đúng không? Tôi xin cảm ơn!
Nghị định 46/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 của Chính Phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt;
Quyết định số 46/2009/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành quy định về quản lý hoạt động bán hàng rong trên địa bàn thành phố Hà Nội;
Theo thông tin bạn cung cấp nhận thấy như sau:
Điểm a, khoản 2, Điều 35 của Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định về hành vi không được thực hiện trên đường bộ như sau:
Quyết định số 46/2009/QĐ-UBND có quy định như sau:
Điều 3. Phạm vi về hàng háng, dịch vụ kinh doanh của người bán hàng rong
Người bán hàng rong được phép kinh doanh các loại hàng hoá, dịch vụ trừ các loại hàng hoá, dịch vụ sau đây:
b) Hàng lậu, hàng giả, hàng không rõ xuất xứ, hàng quá thời hạn sử dụng, hàng không đảm bảo điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật; hàng không đảm bảo chất lượng, bao gồm hàng mất phẩm chất, hàng kém chất lượng, hàng nhiễm độc và động thực vật bị dịch bệnh.
Điều 4. Phạm vi, khu vực kinh doanh của người bán hàng rong
Những khu vực cấm kinh doanh:
1. Khu vực thuộc các di tích lịch sử, văn hoá đã được xếp hạng, các danh lam thắng cảnh khác;
2. Khu vực các cơ quan nhà nước Trung ương và Thành phố Hà Nội, cơ quan ngoại giao, các tổ chức quốc tế,
3. Khu vực vành đai an toàn kho đạn dược, vật liệu nổ, nhà máy sản xuất đạn dược, vật liệu nổ, doanh trại quân đội nhân dân Việt Nam trên địa bàn Thành phố Hà Nội;
4. Khu vực thuộc cảng hàng không, sân ga, bến tầu, bến xe, bến phà, bến đò và trên các phương tiện vận chuyển;
5. Khu vực trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;
6. Khu vực tạm dừng, đỗ của phương tiện giao thông đang tham gia giao thông, bao gồm cả đường bộ và đường thuỷ;
7. Đường quốc lộ, lòng đường, hè phố đường đô thị, đường huyện, đường trong các khu tập thể chỉ dùng cho mục đích giao thông.
8. Khu vệ sinh công cộng, bãi chứa rác thải, nơi sản xuất có thải nhiều bụi, chất độc hại dễ lây nhiễm bệnh, nơi bị đọng nước và các chất ô nhiễm khác.
Như vậy, nếu bạn bán hàng mà không thuộc các trường hợp trên thì hoạt động bán hàng rong sẽ được coi là hợp pháp và sẽ không được thu hàng hóa của bạn và cũng không có cơ sở xử phạt.
Quy định của pháp luật hiện nay về xử phạt đối với hoạt động bán hàng rong được quy định trong Nghị định số 46/2016/NĐ-CP, cụ thể:
Điều 12. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Bán hàng rong hoặc bán hàng nhỏ lẻ khác trên lòng đường đô thị, trên vỉa hè các tuyến phố có quy định cấm bán hàng…
Theo đó, chỉ bị xử phạt khi bán hàng rong tại những nơi có biển cấm bán hàng rong.
Bộ phận tư vấn Pháp luật Hành chính – Công ty Luật Minh Khuê
Điều Khiển Xe Có Biển Số Bị Mờ Có Bị Xử Phạt Không?
Hôm nọ đi trên đường thì có người nhắc biển số xe của tôi đã bị mờ hết số, như vậy sẽ bị xử phạt. Tôi không biết tôi có phải đi thay biển số mới không. Theo luật giao thông, đi xe với biển số không rõ chữ, số thì có bị phạt không?
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Hành chính của Công ty luật Minh Khuê
Luật Giao thông đường bộ 2008;
Nghị định 46/2016/NĐ-CP;
Thông tư 15/2014/TT-BCA;
Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định là xe cơ giới phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Theo đó, biển số không đúng quy định; biển số không rõ chữ, số; biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng đều không đáp ứng về điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới.
Căn cứ theo Nghị định 46/2016/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, việc xử phạt vi phạm hành chính khi điều khiển xe có biển số xe bị mờ như sau:
“Điều 16. Xử phạt người Điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về Điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:c) Điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí; biển số không rõ chữ, số; biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng;Điều 17. Xử phạt người Điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về Điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; biển số không rõ chữ, số; biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏn g;”
Do bạn không nói rõ bạn đang điều khiển loại cơ giới nào, nên trường hợp bạn bị phạt do điều khiển xe có biển số bị mờ thì bạn có thể bị phạt tiền từ từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng nếu loại xe bạn đang sử dụng là xe máy. Nếu loại xe mà bạn đang sử dụng là xe ô tô thì bạn có thể bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Như vậy, tùy vào loại phương tiện xe mà bạn đang điều khiển thì mức xử phạt cũng khác nhau,
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả là bị buộc phải lắp đầy đủ hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật, tháo bỏ những thiết bị lắp thêm không đúng quy định. Do đó, với biển số xe không rõ chữ, số, bạn nên làm thủ tục đổi biển số xe mới.
Theo khoản 2 và khoản 3 Điều 14 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định thì các trường hợp phải đổi lại biển số xe là biển số bị mờ, gãy, hỏng. Do biển số xe của bạn bị mờ nên để được cấp lại biển số mới bạn phải làm thủ tục đổi lại. Hồ sơ xin cấp lại biển số xe bị mờ bao gồm:
– Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA).
– Một trong những giấy tờ sau:
+ Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.
+ Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).
Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.
+ Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.
– Biển số xe bị mờ cần cấp đổi.
Căn cứ Điểm a Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 15/2014/TT-BCA quy định:
” Điều 3. Cơ quan đăng ký xe
3. Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này) “
Như vậy, biển số xe máy của bạn bị mờ thì bạn đến Công an cấp huyện nơi đã cấp biển cho bạn để đề nghị đổi lại.
Bộ phận tư vấn pháp luật Hành chính – Công ty luật Minh Khuê
Biển Số Xe Bị Bong Phần Sơn Chữ Số Có Bị Xử Phạt Không Và Mức Phạt
Biển số xe bị bong phần sơn chữ số có bị xử phạt không và mức phạt. Biển số xe của tôi bị bong phần sơn chữ số thì tôi có bị phạt gì không? Mức phạt như thế nào?
Căn cứ quy định tại điểm c Khoản 3 Điều 16 và điểm b Khoản 1 Điều 17 Nghị định 46/2016/NĐ-CP , cụ thể như sau:
“Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);”
“Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; biển số không rõ chữ, số; biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng;”
Theo như thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi, nếu bạn điều khiển xe mà biển số xe bị bong phần sơn chữ số, bạn đã vi phạm lỗi: Điều khiển xe gắn biển số không rõ chữ số. Tuy nhiên, do bạn chưa cung cấp thông tin cụ thể cho chúng tôi rằng phương tiện bạn điều khiển là ô tô hay xe máy nên chúng tôi sẽ tư vấn cả 2 trường hợp.
Căn cứ vào các quy định trên, nếu phương tiện bạn điều khiển là ô tô, thì mức phạt đối với hành vi này là từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng, còn nếu phương tiện bạn điều khiển là xe máy thì mức xử phạt với hành vi này sẽ từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Không Có Biển Số Xe Máy Sẽ Bị Xử Phạt Như Thế Nào?
Trên đường đi học về em đi xe máy và làm rơi biển số xe nhưng không biết. Đi xe được 1 đoạn em thì bị cảnh sát giao thông bắt và giữ xe. Vậy cho em hỏi, em không biết về vi phạm của mình thì có bị xử phạt không, với lỗi vi phạm không có biển số xe máy mà CSGT giữ xe thì có đúng không? Em vừa đủ 17 tuổi và xe này là xe của bố em thì mức phạt quy định thế nào?
Với câu hỏi không có biển số xe máy bị xử phạt như thế nào Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, xử phạt lỗi điều khiển xe máy không có biển số
Theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì:
“Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với biển số đăng ký ghi trong Giấy đăng ký xe; biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.“
Đồng thời, căn cứ vào điểm g Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các Điều, Khoản, Điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại Khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
Như vậy, với lỗi của bạn sẽ được coi là lỗi điều khiển xe không gắn biển số. Dù cho biển bị rơi mất khi bạn đang điều khiển phương tiện nhưng pháp luật quy định đây là điều bạn cần phải biết. Vậy nên, bạn sẽ bị xử phạt về lỗi không gắn biển số và bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đồng thời bạn còn bị CSGT tạm giữ phương tiện trong 7 ngày. Bởi vậy, việc cảnh sát giữ xe của bạn là đúng theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, căn cứ khoản 3 Điều 134 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 về nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính với người từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi bị phạt tiền, thì mức tiền phạt không quá 1/2 mức tiền phạt áp dụng đối với người thành niên. Như vậy, trường hợp bạn 17 tuổi thì sẽ bị phạt tiền từ 150.000 đồng đến 200.000 đồng.
Thứ hai, quy định về việc xử phạt lỗi chưa đủ tuổi điều khiển xe máy
Căn cứ theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 60 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định:
“Điều 60. Tuổi, sức khỏe của người lái xe
1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:
b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;”
Theo quy định này, độ tuổi của người lái xe mô tô hai bánh là đủ 18 tuổi, do đó khi bạn chưa đủ 18 tuổi mà bạn lái xe tham gia giao thông thì bạn đã vi phạm quy tắc giao thông.
Đối với lỗi điều khiển xe máy khi chưa đủ 18 tuổi thì mức xử phạt được quy định như sau:
Căn cứ điểm a khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây.
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên.”
Do đó, trường hợp bạn điều khiển xe máy khi bạn mới 17 tuổi thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
Thứ hai, xử phạt đối với người giao phương tiện:
Căn cứ điểm đ khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019 NĐ-CP quy định như sau:
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông.”
Theo đó, bố bạn là người cho bạn mượn xe máy để điều khiển thì bố bạn sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Bạn đang xem bài viết Bán Hàng Rong Có Bị Xử Phạt Hay Không ? trên website Sachlangque.net. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!