Cập nhật thông tin chi tiết về Bằng Lái Xe A1, A2, A3 Và A4 Là Gì Và Lái Được Xe Gì? mới nhất trên website Sachlangque.net. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Mỗi hạng bằng lái xe A1 đến A4 cho phép mỗi cá nhân điều khiển và tham gia giao thông bằng mỗi loại phương tiện khác nhau theo quy định.
Để hợp pháp điều khiển phương tiện cơ giới khi tham gia giao thông, người điều khiển phương tiện cần phải được cấp giấy phép lái xe dựa trên loại phương tiện mà họ điều khiển. Vậy giấy phép lái xe là gì, bằng lái hạng A gồm những loại nào và được phép điều khiển xe gì.
Bằng lái xe là gì?
Bằng lái xe hay còn gọi là giấy phép lái xe là loại giấy phép, chứng chỉ do cơ quan nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp cho một cá nhân, cho phép người này được phép điều khiển và tham gia giao thông bằng phương tiện cơ giới.
Để sở hữu giấy phép lái xe, người điều khiển phương tiện cơ giới phải thực hiện đầy đủ các thủ tục xin cấp phép, tham gia đào tạo và thi sát hạch lái xe để được chứng nhận khả năng lái xe.
Bằng lái xe A1, A2, A3 và A4 là gì và điều khiển được xe gì?
Bằng lái xe A1
Bằng lái xe A1 là hạng bằng lái thấp nhất và cơ bản nhất, cho phép một cá nhân điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xylanh từ 50cc đến dưới 175cc và người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật.
Bằng lái xe A2
Bằng lái xe A2 là hạng bằng lái xe cho phép một cá nhân điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tich xylanh từ 175cc trở lên và bao gòm cả các loại xe quy định cho bằng lái xe hạng A1.
Xem thêm:
>>> Thi bằng lái A2 ở đâu và chi phí là bao nhiêu?Một số mẹo giúp thi đỗ bằng lái A2 một cách dễ dàng
Bằng lái xe A3
Bằng lái xe hạng A3 là bằng lái xe cấp cho cá nhân để điều khiển xe mô tô ba bánh, bao gồm cả xe lam ba bánh, xích lô máy và các loại xe quy định cho bằng lái xe hạng A1.
Bằng lái xe A4
Bằng lái xe hạng A4 được cấp cho cá nhân để điều khiển các loại máy kéo có trọng tải lên đến 1 tấn.
Để được tham gia kì thi sát hạch, lấy bằng lái xe hạng A1, A2, A3 và A4 thì công dân bắt buộc phải từ 18 tuổi trở lên. Công dân cung cấp đầy đủ các thủ tục và giấy tờ cần thiết để được tham gia đào tạo và thi sát hạch.
Mỗi hạng bằng từ A đến A4 đều có những quy định khác nhau về khám sức khỏe. Công dân tiến hành khám sức khỏe tại các bệnh viện tuyến huyện trở lên. Giấy khám sức khỏe phải đảm bảo thời hạn nhiều nhất là 3 tháng.
>>> Thi bằng lái xe A2 cần điều kiện gì?
Bằng Lái A2 Là Gì ? Những Bằng A1, A2, A3 Và A4 Lái Được Những Xe Gì ?
Bằng lái xe là gì?
Bằng lái xe hay còn gọi là giấy phép lái xe là loại giấy phép, chứng chỉ do cơ quan nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp cho một cá nhân, cho phép người này được phép điều khiển và tham dự giao thông bằng phương tiện cơ giới.
Để sở hữu giấy phép lái xe, người điều khiển phương tiện cơ giới phải thực hiện đầy đủ các thủ tục xin cấp phép, tham dự huấn luyện và thi sát hạch lái xe để được chứng thực mức độ lái xe.
Bằng lái A1, A2, A3 và A4 là gì và điều khiển được xe gì?
Bằng lái xe A1
Bằng lái xe A1 là hạng bằng lái thấp nhất và cơ bản nhất, cho phép một một mình điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xylanh từ 50cc đến dưới 175cc và người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật.
Bằng lái xe A2
Bằng lái xe A2 là hạng bằng lái xe cho phép một cá nhân điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tich xylanh từ 175cc trở lên và bao gòm cả các loại xe quy định cho bằng lái xe hạng A1.
xem thêm:
Một số tips giúp thi đỗ bằng lái A2 một hướng dẫn dễ dàng
Bằng lái xe A3
Bằng lái xe hạng A3 là bằng lái xe cấp cho một mình để điều khiển xe mô tô ba bánh, bao gồm cả xe lam ba bánh, xích lô máy và các loại xe quy định cho bằng lái xe hạng A1.
Bằng lái xe A4
Bằng lái xe hạng A4 được cấp cho một mình để điều khiển các loại máy dẫn có tải trọng lên đến 1 tấn.
Quy định về việc
đăng
ký
huấn luyện
và thi sát hạch bằng lái xe A1, A2, A3 và A4
Để được tham gia kì thi sát hạch, quét bằng lái xe hạng A1, A2, A3 và A4 thì công dân bắt buộc phải từ 18 tuổi trở lên. Công dân phân phối đầy đủ các thủ tục và giấy tờ cần thiết để được tham dự coaching và thi sát hạch.
Mỗi hạng bằng từ A đến A4 đều có những quy định khác nhau về khám thể trạng. Công dân tiến hành khám sức khỏe tại các bệnh viện tuyến huyện trở lên. Giấy khám thể trạng phải đảm bảo thời hạn nhiều nhất là 3 tháng.
Nguồn : https://tinxe.vn
Cấp Mới Giấy Phép Đào Tạo Lái Xe Các Hạng A1, A2, A3 Và A4
Thông tin thủ tục hành chính Cấp mới Giấy phép đào tạo lái xe các hạng A1, A2, A3 và A4 – An Giang
Cách thực hiện thủ tục hành chính Cấp mới Giấy phép đào tạo lái xe các hạng A1, A2, A3 và A4 – An Giang
Trình tự thực hiện
Bước 1:
– Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp hoặc gửi hồ sơ qua đường bưu chính đến Sở Giao thông Vận tải + Nếu nộp hồ sơ và nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua đường bưu chính thì người thực hiện thủ tục hành chính trả phí dịch vụ bưu chính + Đơn vị dịch vụ bưu chính đăng ký trực tuyến (online) với Sở Giao thông Vận tải để kiểm tra trước khi nhận hồ sơ và ghi phiếu hẹn ngày trả kết quả
Bước 2:
– Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả: + Hướng dẫn thủ tục, tiếp nhận hồ sơ yêu cầu, ghi phiếu hẹn ngày trả kết quả + Chuyển hồ sơ đến phòng Quản lý Người lái
Bước 3:
– Phòng Quản lý Người lái: + Kiểm tra nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, thông báo rõ nội dung cần bổ sung, sửa đổi để cá nhân, tổ chức hoàn thiện hồ sơ. Trường hợp hồ sơ gửi qua đường bưu chính thì phải hướng dẫn bằng văn bản. + Hồ sơ đạt yêu cầu hồ sơ thì trong thời gian 05 ngày tổ chức kiểm tra thực tế cơ sở đào tạo lập biên bản; trình Lãnh đạo Sở ký cấp Giấy phép đào tạo cho cơ sở đào tạo. Trường hợp không cấp phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. + Chuyển kết quả giải quyết về Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả
Bước 4:
Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả trả kết quả giải quyết trực tiếp cho người thực hiện thủ tục hành chính hoặc gửi trả qua đường bưu chính
Điều kiện thực hiện
Nội dung Văn bản quy định+ Hệ thống phòng học chuyên môn: – Phòng học chuyên môn bảo đảm diện tích tối thiểu 50 m2 cho lớp học không quá 35 học viên; bảo đảm môi trường sư phạm. – Cơ sở đào tạo lái xe ô tô và các hạng A3, A4 phải có đủ các phòng học chuyên môn: Pháp luật Giao thông đường bộ, cấu tạo và sửa chữa thông thường, kỹ thuật lái xe, nghiệp vụ vận tải, đạo đức người lái xe (có thể xếp chung với phòng học nghiệp vụ vận tải) bố trí tập trung và phòng học thực tập bảo dưỡng sửa chữa. – Cơ sở đào tạo lái xe mô tô hai bánh các hạng A1, A2 phải có 01 phòng học chung Pháp luật giao thông đường bộ và Kỹ thuật lái xe. + Phòng học Pháp luật Giao thông đường bộ: – Có thiết bị nghe nhìn (màn hình, đèn chiếu), tranh vẽ hệ thống biển báo hiệu đường bộ, sa hình. – Cơ sở đào tạo lái xe ô tô và các hạng A3, A4 phải có phòng học Pháp luật Giao thông đường bộ trên máy tính bố trí riêng biệt gồm: máy chủ, máy in và ít nhất 10 máy tính được nối mạng, cài đặt phần mềm học pháp luật giao thông đường bộ do Tổng cục Đường bộ Việt Nam chuyển giao. – Cơ sở đào tạo lái xe ô tô có lưu lượng 500 học viên trở lên phải có thêm phòng học pháp luật giao thông đường bộ đủ chỗ ngồi cho ít nhất 100 học viên; phòng học pháp luật giao thông đường bộ trên máy tính phải có máy chủ, ít nhất 20 máy tính được nối mạng, cài đặt phần mềm học pháp luật giao thông đường bộ do Tổng cục Đường bộ Việt Nam chuyển giao để học viên ôn luyện. – Cơ sở đào tạo lái xe ô tô có lưu lượng từ 1.000 học viên trở lên, ngoài quy định tại điểm trên, phải bổ sung thêm 01 phòng học pháp luật giao thông đường bộ. + Phòng học Cấu tạo và sửa chữa thông thường: – Có mô hình cắt bổ động cơ, hệ thống truyền lực; mô hình hệ thống chính. – Có hình hoặc tranh vẽ sơ đồ mô tả cấu tạo và nguyên lý hoạt động của động cơ, hệ thống truyền lực, hệ thống treo, hệ thống phanh, hệ thống lái. – Có các cụm chi tiết tháo rời của ô tô. + Phòng học Kỹ thuật lái xe: – Có phương tiện nghe nhìn phục vụ giảng dạy (như băng đĩa, đèn chiếu, …). – Có hình hoặc tranh vẽ mô tả các thao tác lái xe cơ bản (điều chỉnh ghế lái và đệm tựa, tư thế ngồi lái, vị trí cầm vô lăng lái…). – Có ô tô được kê kích bảo đảm an toàn để tập số nguội, số nóng (có thể bố trí ở nơi riêng biệt). – Cơ sở đào tạo lái xe có lưu lượng từ 1.000 học viên trở lên phải có 02 phòng học kỹ thuật lái xe. + Phòng học Nghiệp vụ vận tải: – Có hệ thống bảng, biểu phục vụ giảng dạy nghiệp vụ chuyên môn về vận tải hàng hoá, hành khách. – Có các tranh vẽ ký hiệu trên kiện hàng. + Phòng học Thực tập bảo dưỡng sửa chữa: – Có hệ thống thông gió và chiếu sáng bảo đảm các yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động. – Nền nhà đủ cứng vững, phẳng, không gây bụi, không bị rạn nứt, không trơn trượt. – Bảo đảm cho lớp học không vượt quá 18 học viên, được trang bị đồ nghề chuyên dùng với mức tối thiểu là 8 – 10 người/bộ và có tủ riêng đựng đồ nghề. – Có các hệ thống, tổng thành chủ yếu của ô tô như: động cơ tổng thành hoạt động tốt, hệ thống truyền động, hệ thống lái, hệ thống chính. – Có bàn tháo lắp, bảng, bàn ghế cho giảng dạy, thực tập. – Phòng điều hành giảng dạy: Có bảng ghi chương trình đào tạo, tiến độ đào tạo năm học, bàn ghế và các trang thiết bị cần thiết cho cán bộ quản lý đào tạo. – Phòng chuẩn bị giảng dạy của giáo viên (có thể xếp chung với phòng điều hành giảng dạy: Có đủ bàn, ghế, bảng, tủ đựng tài liệu, đồ dùng dạy học cần thiết. + Tiêu chuẩn chung giáo viên dạy lái xe: – Có phẩm chất, tư cách đạo đức tốt. – Có đủ sức khỏe theo quy định. – Trình độ văn hoá: Tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên. – Có chứng chỉ đào tạo sư phạm, trừ trường hợp đã tốt nghiệp các trường cao đẳng, đại học sư phạm kỹ thuật. + Tiêu chuẩn giáo viên dạy lý thuyết. Ngoài tiêu chuẩn chung quy định như trên, còn phải bảo đảm các tiêu chuẩn sau: – Có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề; có trình độ A về tin học trở lên. – Giáo viên dạy môn pháp luật giao thông đường bộ phải có giấy phép lái xe ô tô, giáo viên dạy môn kỹ thuật lái xe phải có giấy phép lái xe hạng tương ứng hạng xe đào tạo trở lên. + Tiêu chuẩn giáo viên dạy thực hành. Ngoài tiêu chuẩn chung quy định như trên, còn phải bảo đảm các tiêu chuẩn sau: – Giáo viên dạy lái xe các hạng A1, A2, A3, A4 phải có giấy phép lái xe hạng tương ứng. Giáo viên dạy lái xe ô tô phải có giấy phép lái xe hạng tương ứng hoặc cao hơn hạng xe đào tạo, nhưng không thấp hơn hạng B2; thời gian hành nghề lái xe của giáo viên dạy các B1, B2 từ 03 năm trở lên; thời gian hành nghề lái xe của giáo viên dạy các hạng C, D, E và F từ 05 năm trở lên. – Đã qua tập huấn về nghiệp vụ dạy thực hành lái xe theo hướng dẫn của Tổng cục Đường bộ Việt Nam và được cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe. + Xe tập lái: – Có đủ xe tập lái các hạng tương ứng với lưu lượng đào tạo ghi trong giấy phép đào tạo lái xe. – Thuộc sở hữu của cơ sở đào tạo lái xe. Có thể sử dụng xe hợp đồng thời hạn từ 01 năm trở lên với số lượng không vượt quá 30% số xe sở hữu cùng hạng tương ứng của cơ sở đào tạo. – Cơ sở đào tạo lái xe ô tô phải có xe số tự động (thuộc sở hữu hoặc hợp đồng), bảo đảm số giờ tập lái theo nội dung, chương trình đào tạo. – Ô tô tải được đầu tư mới để dạy lái xe các hạng B1, B2 phải là xe có trọng tải từ 1.000 kg trở lên với số lượng không quá 30% tổng số xe tập lái cùng hạng của cơ sở đào tạo. – Có giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ còn hiệu lực. – Có hệ thống phanh phụ bố trí bên ghế ngồi của giáo viên dạy thực hành lái xe, kết cấu chắc chắn, thuận tiện, an toàn, bảo đảm hiệu quả phanh trong quá trình sử dụng. – Thùng xe phải có mui che mưa, nắng và ghế ngồi chắc chắn cho người học. – Hai bên cánh cửa hoặc hai bên thành xe, kể cả xe hợp đồng phải ghi tên cơ sở đào tạo, cơ quan quản lý trực tiếp và điện thoại liên lạc theo mẫu quy định. – Ô tô phải có 02 biển “TẬP LÁI” theo mẫu quy định, được làm bằng kim loại nền xanh, chữ màu trắng, lắp cố định ở trước và sau xe: Biển trước kích thước 10cm x 25cm lắp cố định trên thanh cản trước bên trái đối với các hạng xe; Biển sau kích thước 10cm x 25cm đối với xe hạng B, kích thước 35cm x 35cm đối với xe các hạng C, D, E, F lắp ở vị trí giữa thành sau không trùng với vị trí lắp đặt biển số đăng ký và không được dán lên kính sau xe. – Mô tô ba bánh, máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg phải có 02 biển “TẬP LÁI” theo mẫu quy định, được làm bằng kim loại nền xanh, chữ màu trắng ở phía trước và phía sau với kích thước: 15cm x 20cm đối với mô tô, 20cm x 25cm đối với máy kéo. – Có giấy phép xe tập lái do Sở Giao thông Vận tải cấp khi đủ điều kiện quy định tại các điểm trên. + Sân tập lái xe: – Thuộc quyền sử dụng của cơ sở đào tạo lái xe. Nếu thuê sân tập lái phải có hợp đồng với thời hạn bằng hoặc dài hơn thời hạn của giấy phép đào tạo lái xe. – Cơ sở đào tạo lái xe ô tô có lưu lượng đào tạo 1.000 học viên trở lên phải có ít nhất 02 sân tập lái xe; bảo đảm diện tích mỗi sân theo quy định. – Sân tập lái ô tô phải có đủ hệ thống biển báo hiệu đường bộ, đủ tình huống các bài học theo nội dung chương trình đào tạo. Kích thước các hình tập lái phù hợp tiêu chuẩn Trung tâm sát hạch lái xe đối với từng hạng xe tương ứng. – Mặt sân có cao độ và hệ thống thoát nước bảo đảm không bị ngập nước; bề mặt các làn đường và hình tập lái trong sân được thảm nhựa hoặc bê tông xi măng, có đủ vạch sơn kẻ đường và hình các bài tập lái được bó vỉa. – Có diện tích dành cho cây xanh, có nhà chờ có ghế ngồi cho học viên học thực hành. + Diện tích tối thiểu của sân tập lái: – Đào tạo các hạng A1, A2: 700 m2; – Đào tạo các hạng A1, A2, A3, A4: 1.000 m2; – Đào tạo các hạng B1 và B2: 8.000 m2; – Đào tạo đến hạng C: 10.000 m2; – Đào tạo đến các hạng D, E và F: 14.000 m2. – Đường tập lái xe ô tô: Đường giao thông công cộng do Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông Vận tải quy định cho cơ sở đào tạo để dạy lái xe phải có đủ các tình huống giao thông phù hợp với nội dung chương trình đào tạo, như: đường bằng, đường hẹp, đường dốc, đường vòng, qua cầu, đường phố, thị xã, thị trấn đông người. Tuyến đường tập lái kể cả (kể cả đường thuộc địa bàn tỉnh, thành phố khác phải được ghi rõ trong giấy phép xe tập lái. – Xác định lưu lượng đào tạo lái xe ô tô: Trên cơ sở bảo đảm các điều kiện về phòng học, sân tập lái, đội ngũ giáo viên và bộ máy quản lý, lưu lượng đào tạo mỗi hạng giấy phép lái xe được xác định bằng số lượng xe tập lái hạng đó nhân với số lượng học viên quy định trên một xe và nhân với hệ số 2 (hai). Số lượng học viên học thực hành tại một thời điểm không được vượt quá khả năng đáp ứng số xe tập lái từng hạng của cơ sở đào tạo.
Chưa có văn bản!
Thành phần hồ sơ của thủ tục hành chính Cấp mới Giấy phép đào tạo lái xe các hạng A1, A2, A3 và A4 – An Giang
Công văn kèm báo cáo đề nghị cấp giấy phép đào tạo lái xe (phụ lục 16)
Bản sao có chứng thực của UBND cấp xã hoặc Phòng Tư pháp cấp huyện Quyết định thành lập cơ sở dạy nghề có chức năng đào tạo lái xe của cơ quan có thẩm quyền
Bản sao chụp Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe của giáo viên
Bản sao chụp Giấy đăng ký xe tập lái đối với các hạng A1, A2, A3, A4
Các biểu mẫu của thủ tục hành chính Cấp mới Giấy phép đào tạo lái xe các hạng A1, A2, A3 và A4 – An Giang Phí và lệ phí của thủ tục hành chính Cấp mới Giấy phép đào tạo lái xe các hạng A1, A2, A3 và A4 – An Giang Cơ sở pháp lý của thủ tục hành chính Cấp mới Giấy phép đào tạo lái xe các hạng A1, A2, A3 và A4 – An GiangLược đồ Cấp mới Giấy phép đào tạo lái xe các hạng A1, A2, A3 và A4 – An Giang
Bằng Lái Xe A2 Là Gì? A2 Khác Bằng A1 Những Gì?
Bằng lái xe A2 là gì?
Theo Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, bằng lái xe A2 được định nghĩa như sau: Bằng lái xe hạng A2 được cấp nhằm chứng nhận người sở hữu bằng đủ điều kiện điều khiển phương tiện xe moto 2 bánh có dung tích 175cc trở lên.
Bằng lái xe A2 lái được xe nào?
Tại Việt Nam, Bằng lái xe A2 hiện tại có thể lái được tất cả các dòng xe 2 bánh không phân biệt lớn nhỏ. Bao gồm các loại xe:
Xe máy số. Ví dụ: Wave, Winner, Exciter…
Xe tay ga. Ví dụ: Honda Air Blade, Nouvo, Vision…
Xe moto Phân khối lớn. Ví dụ: R1, Z1000, Suzuki GSX – S1000…
Bằng lái xe A2 khác A1 ở điểm nào?
Không được phép điều khiển phương tiện trên 175cc.
Được phép điều khiển phương tiện moto 2 bánh trên 175cc.
Số câu lý thuyết ôn thi: 200 câu.
Số câu lý thuyết ôn thi: 450 câu.
Thời gian học: 1 tuần.
Thời gian học: 3 tuần -1 tháng.
Học phí: Khoảng 500.000 đồng
Học phí: Hơn 1.000.000 đồng.
Bao nhiêu tuổi được phép thi bằng lái xe A2?
Pháp luật Việt Nam quy định:
Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi theo quy định của nhà nước thì được phép đăng ký học và tham dự kỳ thi sát hạch bằng lái xe A2.
Người nước ngoài đang cư trú và làm việc tại Việt Nam cũng có thể đăng ký học thi bằng lái xe A2 nếu thỏa mãn các điều kiện trên.
Một số thông tin khác về bằng lái xe A2
Thời hạn bằng lái xe A2 là bao lâu?
Theo quy định của chính phủ, bằng lái xe A2 hiện tại được cấp với hình thức là vô thời hạn. Người sở hữu bằng không cần phải thi lại hay đổi GPLX. Trường hợp làm mất, có thể làm thủ tục để xin cấp lại GPLX mới.
Không có bằng A1 có được thi bằng A2 không?
Câu trả lời là có. Vì bằng lái xe A1 và A2 là 2 loại bằng khác nhau. Do đó không cần bằng A1 học viên vẫn có thể đăng ký học thi lấy bằng A2.
Có bằng ô tô có miễn thi lý thuyết bằng lái xe A2 không?
Người có bằng lái xe ô tô chỉ được phép miễn thi lý thuyết đối với bằng lái xe A1. Còn khi thi bằng moto A2 bắt buộc phải thi lại phần lý thuyết theo quy định.
Không có bằng lái xe A2 bị phạt bao nhiêu tiền?
Mức phạt cho trường hợp điều khiển xe moto trên 175cc nhưng không có bằng lái xe A2 hiện nay là từ 4.000.000 đến 6.000.000 đồng.
Thông tin liên hệ: Trung Tâm Đào Tạo Lái Xe PN
Trụ sở chính: Số 15 Đường Thạnh Lộc 29, Phường Thạnh Lộc, Quận 12, TPHCM
Cơ Sở 01: Số 355B Lê Quang Định, P.5, Bình Thạnh, TPHCM
Cơ Sở 02: 63 Trường Sơn, Phường 15, Quận 10, TPHCM
Email: nhiemnguyen.dtlx@gmail.com
Website: https://daotaolaixe.com.vn
Bạn đang xem bài viết Bằng Lái Xe A1, A2, A3 Và A4 Là Gì Và Lái Được Xe Gì? trên website Sachlangque.net. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!