Xem Nhiều 3/2023 #️ Biển Phụ Là Gì? Hiệu Lực Của Biển Phụ Được Xác Định Như Thế Nào? # Top 4 Trend | Sachlangque.net

Xem Nhiều 3/2023 # Biển Phụ Là Gì? Hiệu Lực Của Biển Phụ Được Xác Định Như Thế Nào? # Top 4 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Biển Phụ Là Gì? Hiệu Lực Của Biển Phụ Được Xác Định Như Thế Nào? mới nhất trên website Sachlangque.net. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Biển phụ là gì? Hiệu lực của biển phụ được xác định như thế nào? Các loại biển phụ theo Quy chuẩn QCVN/41:2016/BGTVT? Quy định của pháp luật về cách gắn biển phụ, ý nghĩa của biển phụ, cách xác định hiệu lực của biển phụ?

Các loại biển báo hiệu đường bộ trong Quy chuẩn QCVN/41:2016/BGTVT được phân thành nhóm cơ bản: Biển hiệu lệnh; Biển báo nguy hiểm và cảnh báo; Biển chỉ dẫn; Biển phụ, biển viết bằng chữ. Vậy biển phụ là gì và nó có hiệu lực như thế nào?

Nhóm biển báo cấm: Biển báo cấm biểu thị những điều cầm mà người tham gia giao thông phải chấp hành. Nếu không tuân theo các loại biển báo cấm, đây được xem là hành vi vi phạm Luật giao thông đường bộ.

Nhóm biển báo nguy hiểm: Biển báo nguy hiểm có vai trò cảnh báo những tình huống nguy hiểm có thể xảy ra ở đoạn đường phía trước để người tham gia giao thông chú ý cẩn thận phòng tránh. Điều đầu tiên người lái xe nên làm khi gặp các biển cảnh báo nguy hiểm này là giảm tốc độ, sau đó xem nội dung biển báo và đưa ra cách xử lý phù hợp ở đoạn đường phía trước.

Nhóm biển báo hiệu lệnh: Biển báo hiệu lệnh có vai trò các hiệu lệnh người tham gia giao thông cần chấp hành.

Nhóm biển báo chỉ dẫn: Biển chỉ dẫn có vai trò hướng dẫn những nội dung cần thiết, hỗ trợ người tham gia giao thông di chuyển thuận lợi hơn trên đường.

Nhóm biển báo phụ: Biển báo phụ có vai trò biểu thị các nội dung bổ sung nhằm làm rõ biển báo chính như biển cấm, biển nguy hiểm, biển chỉ dẫn… Biển báo phụ thường đặt dưới biển báo chính.

Vạch kẻ đường: Vạch kẻ đường dù hiển thị trên mặt đường nhưng cũng được xem là một dạng biển báo giao thông nhằm hướng dẫn người tham gia giao thông di chuyển đúng phần đường của mình. Vạch kẻ đường có 2 dạng: vạch kẻ nằm đứng và nằm ngang.

Theo giải thích được Bộ giao thông vận tải quy định thì nhóm biển phụ, biển viết bằng chữ là nhóm biển nhằm thuyết minh bổ sung nội dung biển chính hoặc sử dụng độc lập.

Biển báo phụ được đặt kết hợp và bổ sung ý nghĩa cho các biển chính như biển báo cấm, biển hiệu lệnh…Nếu để ý bạn có thể thấy những tấm biển chữ nhật treo phía dưới những biển tròn đỏ (cấm), hoặc biển tam giác nền vàng (cảnh báo nguy hiểm). Những biển chữ nhật phía dưới đó chính là các biển báo phụ (biển phụ).

Biển phụ thường được đặt kết hợp với các biển báo nguy hiểm, biển báo cấm, biển hiệu lệnh và biển chỉ dẫn nhằm mục đích bổ trợ, thuyết minh bổ sung để hiểu rõ hơn các biển đó. Trong các trường hợp đặc biệt, khi có biển phụ đi kèm với các loại biển trên thì người lái xe phải thực hiện theo nội dung được thể hiện trên biển phụ. Biển phụ có dạng hình vuông hoặc hình chữ nhật, viền đen, nền trắng, hình vẽ màu đen, thường nằm dưới các biển chính để bổ sung làm rõ ý nghĩa các biển chính.

2. Các loại biển phụ theo Quy chuẩn mới

Các loại biển phụ theo Quy chuẩn QCVN/41:2016/BGTVT bao gồm các loại sau:

2.1. Biển số S.501. “Phạm vi tác dụng của biển”

a) Phải đặt biển số S.501 “Phạm vi tác dụng của biển” để thông báo chiều dài đoạn đường nguy hiểm hoặc cấm hoặc hạn chế bên dưới một số biển báo nguy hiểm, biển báo cấm hoặc hạn chế sau đây:

– Biển số W.219 “Dốc xuống nguy hiểm”;

– Biển số W.220 “Dốc lên nguy hiểm”;

– Biển số W.221a “Đường có ổ gà, sống trâu”;

– Biển số W.225 “Trẻ em”;

– Biển số W.228 (a,b) “Đá lở”;

– Biển số W.231 “Thú rừng vượt qua đường”;

– Biển số W.121 “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”.

b) Chiều dài đoạn nguy hiểm hoặc cấm hoặc hạn chế ghi theo đơn vị mét (m) và lấy chẵn đến hàng chục mét.

2.2. Biển số S.502 “Khoảng cách đến đối tượng báo hiệu”

a) Bên dưới các loại biển báo nguy hiểm, biển báo cấm, biển hiệu lệnh và chỉ dẫn, trong trường hợp vị trí đặt các biển báo đó khác với quy định chung, phải đặt biển số S.502 “Khoảng cách đến đối tượng báo hiệu” để thông báo khoảng cách thực tế từ vị trí đặt biển đến đối tượng báo hiệu ở phía trước.

b) Con số trên biển ghi theo đơn vị mét (m) và lấy chẵn đến hàng chục mét.

2.3. Biển số S.503 (a,b,c,d,e,f) “Hướng tác dụng của biển”

b) Biển số S.503b để chỉ đồng thời hai hướng tác dụng (trái và phải).

c) Các biển số S.503 (d,e,f) đặt bên dưới biển số W.224 “Cấm quay xe”, biển số P.130 ” và đỗ xe”, biển số P.131 (a,b,c) “Cấm đỗ xe” để chỉ hướng tác dụng của biển là hướng song song với chiều đi.

d) Biển số S.503e để chỉ đồng thời hai hướng tác dụng (trước và sau) nơi đặt biển báo nhắc lại lệnh cấm dừng và cấm đỗ xe.

Trên các tuyến đường đối ngoại và các tuyến đường có nhiều người đi lại có thể sử dụng biển phụ S.H,3a; S.H,3b; S.H,3c (Biển H,3 (a,b,c) theo GMS).

2.4. Biển số S.504 “Làn đường”

Biển số S.504 được đặt bên trên làn đường và dưới các biển báo cấm và biển hiệu lệnh hay bên dưới đèn tín hiệu để chỉ làn đường chịu hiệu lực của biển báo hay đèn tín hiệu.

Biển số S.505a được đặt bên dưới các biển báo cấm và biển hiệu lệnh hay biển chỉ dẫn để chỉ loại xe chịu hiệu lực của biển báo cấm, biển hiệu lệnh hay biển chỉ dẫn. Tùy theo loại xe chịu hiệu lực mà bố trí hình vẽ cho phù hợp.

2.6. Biển số S.505b “Loại xe hạn chế qua cầu”

Biển số S.505b được đặt bên dưới biển báo số P.106a “Cấm xe ôtô tải” để chỉ các loại xe tải chịu hiệu lực của biển báo và tải trọng toàn bộ xe cho phép (bao gồm tải trọng bản thân xe và khối lượng chuyên chở cho phép) tương ứng với mỗi loại xe không phụ thuộc vào số lượng trục.

Biển S.505b được lắp đặt cho từng cầu. Biển đặt bên phải theo chiều đi cách hai đầu cầu từ 10 đến 20 m ở vị trí dễ quan sát.

Trường hợp cầu hư hỏng đột xuất, cầu có tải trọng khai thác thấp, ngoài việc đặt biển báo hiệu S.505b còn phải đặt bổ sung các bảng thông tin hướng dẫn ở hai đầu đoạn tuyến để thông báo cho người tham gia giao thông về vị trí tải trọng của cầu có tải trọng khai thác thấp nhất nằm trong đoạn tuyến.

2.7. Biển số S.505c “Tải trọng trục hạn chế qua cầu”

b) Biển S.505c được đặt cùng với biển số S.505b bên dưới biển số P.106 và các xe qua cầu phải thỏa mãn điều kiện của cả hai biển (biển số S.505b và S.505c);

2.8. Biển số S.506 (a,b) “Hướng đường ưu tiên”

a) Biển số S.506a được đặt bên dưới biển chỉ dẫn số I.401 trên đường ưu tiên để chỉ dẫn cho người tham gia giao thông trên đường này biết hướng đường ưu tiên ở ngã tư.

b) Biển số S.506b được đặt bên dưới biển số W.208 và biển số R.122 trên đường không ưu tiên để chỉ dẫn cho người tham gia giao thông trên đường này biết hướng đường ưu tiên ở ngã tư.

2.9. Biển số S.507 “Hướng rẽ”

a) Biển số S.507 được sử dụng độc lập để báo trước cho người tham gia giao thông biết chỗ rẽ nguy hiểm và để chỉ hướng rẽ.

b) Biển được đặt trong trường hợp người tham gia giao thông khó nhận biết hướng rẽ của đường. Biển có thể đặt đồng thời hai biển ngược chiều nhau để chỉ hướng rẽ trái và rẽ phải, với độ cao đặt biển từ 1,2 m đến 1,5 m. Trường hợp cần dẫn hướng trong đường cong có thể sử dụng tiêu phản quang.

c) Biển không thay thế cho việc đặt các biển báo nguy hiểm số W.201 (a,b) và W.202 (a,b,c).

3. Hiệu lực của biển phụ được xác định như thế nào?

Điều 4, Quy chuẩn 41 cũng quy định về thứ tự hiệu lực của hệ thống báo hiệu như sau:

Khi đồng thời bố trí các hình thức báo hiệu có ý nghĩa khác nhau cùng ở một khu vực, người tham gia giao thông phải chấp hành loại hiệu lệnh theo thứ tự như sau:

4.1.1. Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông;

4.1.2. Hiệu lệnh của đèn tín hiệu;

4.1.3. Hiệu lệnh của biển báo hiệu;

4.1.4. Hiệu lệnh của vạch kẻ đường và các dấu hiệu khác trên mặt đường.

4.2. Khi ở một vị trí đã có biển báo hiệu đặt cố định lại có biển báo hiệu khác đặt có tính chất tạm thời mà hai biển có ý nghĩa khác nhau thì người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh của biển báo hiệu có tính chất tạm thời. Biển có tính chất tạm thời là biển sử dụng mang tính tình huống nhằm tổ chức điều khiển giao thông có tính chất ngắn hạn như trong các sự kiện, sự cố giao thông hay sử dụng trong quá trình thi công hoặc sửa chữa đường.

Hiệu lực của biển báo theo chiều ngang đường

Hiệu lực của các loại biển báo nguy hiểm và cảnh báo và biển chỉ dẫn có giá trị trên các làn đường của một chiều xe chạy.

Hiệu lực của các loại biển báo cấm và biển hiệu lệnh có thể có giá trị trên tất cả các làn đường hoặc chỉ có giá trị trên một hoặc một số làn của một chiều xe chạy. Nếu hiệu lực của biển báo cấm, biển hiệu lệnh chỉ hạn chế trên một hoặc một số làn đường thì phải treo biển ở trên giá long môn hoặc cột cần vươn.

Trường hợp cần kết hợp một hoặc nhiều biển thuộc các nhóm biển: biển báo cấm, biển báo nguy hiểm hoặc cảnh báo, biển hiệu lệnh với biển phụ thì có thể cho phép bố trí hình hoặc biểu tượng biển phụ vào với hình biển báo chính trên cùng một mặt biển của một biển ghép có hình vuông hoặc hình chữ nhật có kích thước đủ rộng, nền trắng.

Trên thực tế, trường hợp biển phụ được gắn kết hợp với biển chính là nhiều nhất để thuyết minh, bổ sung thêm thông tin tới người tham gia giao thông. Vì vậy, ngoài chú ý đến thông tin của biển chính thì người điều khiển phương tiện còn phải để ý đến biển phụ kèm theo đó.

Trong trường hợp biển phụ đứng dưới nhiều biển chính khác thì chúng ta có thể hiểu đó là trường hợp mà cơ quan có thẩm quyền muốn người tham gia giao thông hiểu rằng biển phụ này đang thuyết minh và bổ sung thông tin cho cả nhiều biển chính khác. Trong trường hợp này, khi bổ sung và thuyết minh cho nhiều biển báo chính như vậy thì biển phụ và biển báo chính phải được bố trí trên cùng một mặt biển của một biển ghép có hình vuông hoặc hình chữ nhật.

Hiệu Lực Biển Cấm Dừng, Cấm Đỗ Xe Được Xác Định Như Thế Nào?

Căn cứ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT quy định về biển cấm dừng, cấm đỗ như sau:

– Biển số P.130 “Cấm dừng xe và đỗ xe”

+ Để báo nơi cấm dừng xe và đỗ xe, đặt biển số P.130 “Cấm dừng xe và đỗ xe”.

Biển có hiệu lực cấm các loại xe cơ giới dừng và đỗ ở phía đường có đặt biển trừ các xe được ưu tiên theo quy định. Đối với các loại xe ô tô buýt chạy theo hành trình quy định được hướng dẫn vị trí dừng thích hợp.

+ Hiệu lực cấm của biển bắt đầu từ vị trí đặt biển đến nơi đường giao nhau hoặc đến vị trí quy định đỗ xe, dừng xe (hoặc đến vị trí đặt biển số P.135 “Hết tất cả các lệnh cấm” nếu đồng thời có nhiều biển cấm khác hết tác dụng). Nếu cần thể hiện đặc biệt thì vị trí bắt đầu cấm phải dùng biển số S.503f và vị trí kết thúc, dùng biển số S.503d “Hướng tác dụng của biển” đặt bên dưới biển chính.

+ Trong trường hợp chỉ cấm dừng, đỗ xe vào thời gian nhất định thì dùng biển số S.508 (a, b).

+ Trong phạm vi có hiệu lực của biển, nếu có chỗ mở dải phân cách cho phép xe quay đầu thì cần đặt thêm biển số P.130 nhắc lại.

Hình B.30 – Biển số P.130– Biển số P.131 (a,b,c) “Cấm đỗ xe”

+ Để báo nơi cấm đỗ xe trừ các xe được ưu tiên theo quy định, đặt biển số P.131 (a,b,c) “Cấm đỗ xe”.

Biển số P.131a có hiệu lực cấm các loại xe cơ giới đỗ ở phía đường có đặt biển.

Biển số P.131b có hiệu lực cấm các loại xe cơ giới đỗ ở phía đường có đặt biển vào những ngày lẻ và biển số P.131c vào những ngày chẵn.

+ Hiệu lực cấm và thời gian cấm đỗ xe áp dụng theo quy định tại điểm c, d mục B.30 đối với biển số P. 130.

+ Trong phạm vi có hiệu lực của biển, nếu có chỗ mở dải phân cách cho phép xe quay đầu thì cần đặt thêm biển nhắc lại.

Trân trọng!

Thái Bình Và Ký Hiệu Biển Số Xe 17 Được Qui Định Như Thế Nào?

Cùng chúng tôi tìm hiểu đôi nét về quê lúa Thái Bình, cùng những qui định về ký hiệu biển (bảng) số xe theo thành phố và các huyện tại nơi đây thông qua bài viết sau

Giới thiệu đôi nét về tỉnh Thái Bình

Thái Bình là một tỉnh ven biển ở đồng bằng sông Hồng. Theo quy hoạch phát triển kinh tế, Thái Bình thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ Trung tâm tỉnh là thành phố Thái Bình cách thủ đô Hà Nội 120 km.

Giao thông Thái Bình

Đường bộ: Quốc lộ 10 sang Nam Định và đi Hải Phòng; quốc lộ 39 nối Hưng Yên – Hưng Hà – Đông Hưng & Tp. Thái Bình – tt. Diêm Điền; đường 217 sang Hải Dương, Quốc lộ 37 nối Cảng Diêm Điền với tỉnh Sơn La.

Dự án Đường cao tốc Ninh Bình – Nam Định – Thái Bình- Hải Phòng – Quảng Ninh đi qua Thái Bình.

Đường thuỷ: Cảng Diêm Điền, đang đầu tư xây dựng để tàu 1.000 tấn có thể ra vào.

Cầu Hiệp nối 2 tỉnh Thái Bình và Hải Dương, chiều dài cầu 542.5 m, khổ rộng 12m, tổng mức đầu tư 245.425 tỷ đồng

Dự án xây dựng cầu Thái Hà vượt sông Hồng và tuyến đường bộ nối 2 tỉnh Thái Bình, Hà Nam với đường cao tốc Cầu Giẽ – Ninh Bình (khởi công ngày 25/1/2010).Giai đoạn 2 của dự án nối quốc lộ 10 với đường ven biển Tiền Hải – Thái Thuỵ

Dự án tuyến đường ôtô cao tốc ven biển đang được chính phủ nghiên cứu khả thi, dự án tại Thái Bình qua 2 huyện: Thái Thụy và Tiền Hải Đường 39B nối tt. Thanh Nê với tt. Diêm Điền dài 28.9 km

Ẩm thực Thái Bình

Thái Bình có nhiều đặc sản nổi tiếng như:

Bánh cáy làng Nguyễn (làng Nguyễn, xã Nguyên Xá, huyện Đông Hưng)

Ổi Bo (làng Bo, phường Hoàng Diệu, thành phố Thái Bình)

Canh cá Quỳnh Côi (thị trấn Quỳnh Côi, huyện Quỳnh Phụ)

Gỏi nhệch, Sứa muối, chả Rươi, chả Cá (huyện Thái Thụy)

Bánh chưng Cầu Báng (xã Tân Bình, TP Thái Bình)

Bánh gai Đại Đồng(xã Tân Hòa, huyện Vũ Thư),

Bánh giò Bến Hiệp (Bến Hiệp xã Quỳnh Giao, huyện Quỳnh Phụ)

Cá nướng Thái Xuyên (xã Thái Xuyên, huyện Thái Thuỵ)…

Bản đồ tỉnh Thái Bình

Bản đồ tỉnh Thái Bình theo Google Map

Ký hiệu biển số xe thành phố và các huyện của tỉnh Thái Bình

Theo Thông tư 15/2014/TT-BCA qui định về đăng ký xe do Bộ Công An ban hành ngày 04/04/2014 có kèm theo phụ lục số 02 về ký hiệu biển số xe ô tô – mô tô trong nước thì Biển số xe của tỉnh Thái Bình là 17

Như vậy, Biển số xe 17 do Phòng CSGT công an tỉnh Thái Bình quản lý và cấp cho các phương tiện trên địa bàn tỉnh. Trong đó, mỗi huyện của Thái Bình lại có các ký hiệu biển số xe mô tô khác nhau để phân biệt. Cụ thể là:Biển số mô tô (xe máy):

Thành phố Thái Bình: 17-B1 – 0/1/9xxxxx; 17-B9

Huyện Đông Hưng: 17-B1 – 3xxxxx; 17-B3

Huyện Hưng Hà: 17-B1 – 4xxxxx; 17-B4

Huyện Kiến Xương: 17-B1 – 7xxxxx; 17-B7

Huyện Quỳnh Phụ: 17-B1 – 5xxxxx; 17-B5

Huyện Thái Thụy: 17-B1 – 6xxxxx; 17-B6

Huyện Tiền Hải: 17-B1 – 8xxxxx; 17-B8

Huyện Vũ Thư: 17-B1 – 2xxxxx; 17-B2

Biển số xe mô – tô phân khối lớn trên 175cc: 17-A1

Từ khóa: bien so xe 17, bien so xe tinh thai binh

Kích Thước Của Biển Báo Giao Thông Đường Bộ Được Quy Định Như Thế Nào?

Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Thành Văn, hiện tôi đang làm việc trong một công ty bảo trì giao thông đường bộ. Có thắc mắc sau tôi chưa nắm rõ mong nhận phản hồi. Cụ thể: Kích thước của biển báo giao thông đường bộ được quy định như thế nào?

Điều 16 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN41:2019/BGTVT quy định về kích thước biển báo như sau:

– Quy chuẩn này quy định các thông số về kích thước biển, hình vẽ trong biển và chữ viết tương ứng với đường đô thị có hệ số là 1 (xem Hình 1 và Bảng 1). Trường hợp đặc biệt, kích thước biển có thể được điều chỉnh để đảm bảo cân đối, đáp ứng tính thẩm mỹ và rõ ràng thông tin.

– Đối với các đường khác, kích thước biển, hình vẽ trong biển và chữ viết phải nhân với hệ số tương ứng trong Bảng 2, kích thước biển được làm tròn theo nguyên tắc:

+ Số hàng đơn vị ≤ 5 thì lấy bằng 5;

Bảng 1 – Kích thước cơ bản của biển báo hệ số 1Đơn vị tính: cmBảng 2 – Hệ số kích thước biển báo

Loại đường

Đường cao tốc

Đường đôi ngoài đô thị

Đường ô tô thông thường (*)

Đường đô thị (***)

Biển báo cấm, biển hiệu lệnh, biển báo nguy hiểm và cảnh báo

2

1,8

1,25

1

Biển chỉ dẫn

(**)

2,0

1,5

1

Ghi chú:

(*) Đường ô tô thông thường là các đường ô tô không phải là đường ô tô cao tốc, đường đôi, đường đô thị.

(**) Hệ số kích thước biển chỉ dẫn trong Bảng 2 không áp dụng cho các đường cao tốc. Đường cao tốc có quy định riêng tại Chương 9 của Quy chuẩn này.

(***) Đối với các biển báo lắp đặt trên giá long môn, giá cần vươn của đường đôi trong đô thị sử dụng hệ số kích thước như quy định cho đường đôi ngoài đô thị.

Trong một số trường hợp đặc biệt, chẳng hạn để đồng bộ trên đoạn toàn tuyến có chiều rộng mặt đường như nhau nhưng có đoạn có dải phân cách có đoạn không có dải phân cách, hoặc các đoạn ngắn xen kẹp thì kích thước biển báo được bố trí giống nhau theo hướng thuận tiện cho việc quan sát của người tham gia giao thông và mỹ quan.

– Chi tiết thông số về chữ viết, kích thước biển, hình vẽ trong biển được quy định tại các Phụ lục K, M và Phụ lục P của Quy chuẩn này. Đối với biển chỉ dẫn, tùy theo điều kiện thực tế, kích thước biển có thể được điều chỉnh để đảm bảo tính rõ ràng thông tin, cân đối và thẩm mỹ của biển báo.

– Đối với các đường cấp kỹ thuật thấp (đường cấp V, cấp VI hoặc chưa vào cấp), đường giao thông nông thôn tùy theo quy mô và điều kiện khai thác mà vận dụng các hệ số kích thước là: 1,25; 1,00 hoặc 0,75.

– Biển di động, biển đặt tạm thời trong thời gian ngắn và các biển sử dụng trong các trường hợp đặc biệt (vị trí biển ở dải phân cách hẹp, lề đường hẹp, hoặc ảnh hưởng tầm nhìn biển đặt trên các ngõ, ngách, hẻm; các hình biển trong biển ghép) có thể điều chỉnh kích thước với hệ số bằng 0,5 hoặc 0,75 (có làm tròn số theo quy định).

– Đối với các tuyến đường đối ngoại thì biển bằng chữ được điều chỉnh kích thước biển để bố trí đủ chữ viết trên cơ sở quy định của Quy chuẩn này.

Trân trọng!

Bạn đang xem bài viết Biển Phụ Là Gì? Hiệu Lực Của Biển Phụ Được Xác Định Như Thế Nào? trên website Sachlangque.net. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!