Xem 10,296
Cập nhật thông tin chi tiết về Các Loại Biển Số Xe Cơ Giới Của Việt Nam Ta ⋆ ?cgvt? mới nhất ngày 29/06/2022 trên website Sachlangque.net. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Cho đến thời điểm hiện tại, bài viết này đã đạt được 10,296 lượt xem.
--- Bài mới hơn ---
Ở Việt Nam, biển kiểm soát xe cơ giới (hay còn gọi tắt là biển số xe) là tấm biển gắn trên mỗi xe cơ giới, được cơ quan công an cấp khi mua xe mới hoặc chuyển nhượng xe. Biển số xe được làm bằng hợp kim nhôm sắt, có dạnghình chữ nhật hoặc hơi vuông, trên đó có in những con số và chữ (biển xe dân sự không dùng các chữ cái I, J, O, Q, W; R chỉ dùng cho xe rơ-moóc, sơ-mi rơ-moóc) cho biết: Vùng và địa phương quản lý, các con số cụ thể khi tra trên máy tính còn cho biết danh tính người chủ hay đơn vị đã mua nó, thời gian mua nó phục vụ cho công tác an ninh.. Đặc biệt trên đó còn có hình Quốc huy Việt Nam dập nổi.
Màu sắc
- Nền biển màu trắng, chữ và số màu đen là xe thuộc sở hữu cá nhân và xe của các doanh nghiệp.
- Nền biển màu xanh dương, chữ và số màu trắng là biển xe của các cơ quan hành chính sự nghiệp (dân sự)
- Nền biển màu đỏ, chữ và số màu trắng là xe quân đội, xe của các doanh nghiệp quân đội
- Nền biển màu vàng, chữ và số màu trắng là xe thuộc Bộ tư lệnh Biên phòng (ít gặp)
- Nền biển màu vàng, chữ và số đen là xe cơ giới chuyên dụng làm công trình
- Các ban của Trung ương Đảng
- Văn phòng Chủ tịch nước
- Văn phòng Quốc hội
- Văn phòng Chính phủ
- Bộ Công an
- Xe phục vụ các uỷ viên Trung ương Đảng công tác tại Hà Nội và các thành viên Chính phủ
- Bộ Ngoại giao
- Tòa án Nhân dân Tối cao
- Viện Kiểm sát nhân dân
- Thông tấn xã Việt Nam
- Nhân Dân
- Thanh tra Nhà nước
- Học viện Chính trị quốc gia
- Ban quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh,Bảo tàng, khu Di tích lịch sử Hồ Chí Minh
- Trung tâm lưu trữ quốc gia
- Uỷ ban Dân số kế hoạch hoá gia đình(trước đây)
- Tổng công ty Dầu khí Việt Nam
- Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
- Cục Hàng không Dân dụng Việt Nam
- Kiểm toán Nhà nước
- Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Đài Truyền hình Việt Nam
- Hãng phim truyện Việt Nam
- Đài Tiếng nói Việt Nam
- Bộ Thông tin và Truyền thông (Việt Nam)
- Hai chữ số đầu: thể hiện địa điểm đăng ký (tỉnh/thành)
- Ba chữ số tiếp theo: mã nước (quốc tịch người đăng ký)
- Áo: 001 – 005
- Albania: 006 – 010
- LHVQ Anh và Bắc Ireland: 011 – 015
- Ai Cập: 016 – 020
- Azerbaijan: 021 – 025
- Ấn Độ: 026 – 030
- Angola: 031 – 035
- Afghanistan: 036 – 040
- Algérie: 041 – 045
- Argentina: 046 – 050
- Armenia: 051 – 055
- Iceland: 056 – 060
- Bỉ: 061 – 065
- Ba Lan: 066 – 070
- Bồ Đào Nha: 071 – 075
- Bulgaria: 076 – 080
- Burkina Faso: 081 – 085
- Brasil: 086 – 090
- Bangladesh: 091 – 095
- Belarus: 096 – 100
- Bolivia: 101 – 105
- Bénin: 106 – 110
- Brunei: 111 – 115
- Burundi: 116 – 120
- Cuba: 121 – 125
- Côte d’Ivoire: 126 – 130
- Cộng hòa Congo: 131 – 135
- Cộng hòa Dân chủ Congo: 136 – 140
- Chile: 141 – 145
- Colombia: 146 – 150
- Cameroon: 151 – 155
- Canada: 156 – 160
- Kuwait: 161 – 165
- Campuchia: 166 – 170
- Kyrgyzstan: 171 – 175
- Qatar: 176 – 180
- Cabo Verde: 181 – 185
- Costa Rica: 186 – 190
- Đức: 191 – 195
- Zambia: 196 – 200
- Zimbabwe: 201 – 205
- Đan Mạch: 206 – 210
- Ecuador: 211 – 215
- Eritrea: 216 – 220
- Ethiopia: 221 – 225
- Estonia: 226 – 230
- Guyana: 231 – 235
- Gabon: 236 – 240
- Gambia: 241 – 245
- Djibouti: 246 – 250
- Gruzia: 251 – 255
- Jordan: 256 – 260
- Guinée: 261 – 265
- Ghana: 266 – 270
- Guiné-Bissau: 271 – 275
- Grenada: 276 – 280
- Guinea Xích Đạo: 281 – 285
- Guatemala: 286 – 290
- Hungary: 291 – 295
- Hoa Kỳ: 296 – 300; 771 -775
- Hà Lan: 301 – 305
- Hy Lạp: 306 – 310
- Jamaica: 311 – 315
- Indonesia: 316 – 320
- Iran: 321 – 325
- Iraq: 326 – 330
- Ý: 331 – 335
- Israel: 336 – 340
- Kazakhstan: 341 – 345
- Lào: 346 – 350
- Liban: 351 – 355
- Libya: 356 – 360
- Luxembourg: 361 – 365
- Litva: 366 – 370
- Latvia: 371 – 375
- Myanmar: 376 – 380
- Mông Cổ: 381 – 385
- Mozambique: 386 – 390
- Madagascar: 391 – 395
- Moldova: 396 – 400
- Malpes: 401 – 405
- México: 406 – 410
- Mali: 411 – 415
- Malaysia: 416 – 420
- Maroc: 421 – 425
- Mauritanie: 426 – 430
- Malta: 431 – 435
- Quần đảo Marshall: 436 – 440
- Nga: 441 – 445
- Nhật Bản: 446 – 450; 776-780
- Nicaragua: 451 – 455
- New Zealand: 456 – 460
- Niger: 461 – 465
- Nigeria: 466 – 470
- Namibia: 471 – 475
- Nepal: 476 – 480
- Nam Phi: 481 – 485
- Serbia: 486 – 490
- Na Uy: 491 – 495
- Oman: 496 – 500
- Úc/Australia: 501 – 505
- Pháp: 506 – 510
- Fiji: 511 – 515
- Pakistan: 516 – 520
- Phần Lan: 521 – 525
- Philippines: 526 – 530
- Palestine: 531 – 535
- Panama: 536 – 540
- Papua New Guinea: 541 – 545
- Tổ chức quốc tế: 546 – 550
- Rwanda: 551 – 555
- România: 556 – 560
- Tchad: 561 – 565
- Cộng hòa Séc: 566 – 570
- Cộng hòa Síp: 571 – 575
- Tây Ban Nha: 576 – 580
- Thụy Điển: 581 – 585
- Tanzania: 586 – 590
- Togo: 591 – 595
- Tajikistan: 596 – 600
- Trung Quốc: 601 – 605
- Thái Lan: 606 – 610
- Turkmenistan: 611 – 615
- Tunisia: 616 – 620
- Thổ Nhĩ Kỳ: 621 – 625
- Thụy Sĩ: 626 – 630
- CHDCND Triều Tiên: 631 – 635
- Hàn Quốc: 636 – 640
- Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất: 641 – 645
- Samoa: 646 – 650
- Ukraina: 651 – 655
- Uzbekistan: 656 – 660
- Uganda: 661 – 665
- Uruguay: 666 – 670
- Vanuatu: 671 – 675
- Venezuela: 676 – 680
- Sudan: 681 – 685
- Sierra Leone: 686 – 690
- Singapore: 691 – 695
- Sri Lanka: 696 – 700
- Somalia: 701 – 705
- Senegal: 706 – 710
- Syria: 711 – 715
- Cộng hòa Dân chủ Ả Rập Xarauy: 716 – 720
- Seychelles: 721 – 725
- São Tomé và Príncipe: 726 – 730
- Slovakia: 731 – 735
- Yemen: 736 – 740
- Liechtenstein: 741 – 745
- Hồng Kông: 746 – 750
- Đài Loan: 885 – 890
- Đông Timor: 751 – 755
- Phái đoàn Ủy ban châu Âu (EU): 756 – 760
- Ả Rập Saudi: 761 – 765
- Liberia: 766 – 770
- 2 chữ số khác ở bên dưới: số thứ tự đăng ký
- Trước đây các biển A, B, C là xe của ngành Công an, xe của UBND tỉnh thành hoặc xe của các cơ quan hành chính sự nghiệp, ví dụ: 31A tức là xe các cơ quan, đơn vị nhà nước của thủ đô Hà Nội.
- Biển ngoại giao hoặc quốc tế có gạch màu đỏ chạy ngang hàng chữ số thể hiện mức độ cao hơn của mỗi dòng biển đó (sự cấm xâm phạm dù bất cứ tình huống nào). Biển xe nước ngoài có gạch màu đỏ chạy ngang qua hàng chữ số là xe của Đại sứ.
Biển xe của các cơ quan hành chính, sự nghiệp, hay hợp tác xã, giai đoạn từ 1975 – 1995, với chữ màu trắng trên nền biển xanh lá đậm
Biển xe các cơ quan thuộc Bộ Quốc phòngSửa đổi
Biển xe có 2 mã số đầu là 80 do Cục Cảnh sát Giao thông đường bộ, đường sắt (C67) thuộc Bộ Công an, cấp cho các cơ quan sau:
Biển đặc biệtSửa đổi
Biển xe có mã số đầu theo địa phương (tỉnh, thành) đăng ký và 2 ký tự NN (nước ngoài), NG (ngoại giao) hoặc QT (quốc tế) cùng dãy số, do Cục Cảnh sát Giao thông đường bộ, đường sắt (C67) thuộc Bộ Công an, cấp cho các cá nhân, tổ chức có yếu tố nước ngoài, trên cơ sở sự đề xuất của Đại sứ quán nước đó và sự đồng ý của Bộ Ngoại giao. Biển xe có nền màu trắng, chữ và số màu đen, (riêng kí tự NG và QT màu đỏ), bao gồm:
- Ký hiệu biển số xe ô tô, mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài
- Theo Thông tư số 36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010 của Bộ Công an
– Xe chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân sử dụng vào mục đích an ninh: Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng có ký hiệu “CD”.
– Một số trường hợp có ký hiệu sê ri riêng:
a) Xe Quân đội làm kinh tế có ký hiệu “KT”;
b) Xe của các doanh nghiệp có vốn nước ngoài, xe thuê của nước ngoài, xe của Công ty nước ngoài trúng thầu có ký hiệu “LD”;
c) Xe của các Ban quản lý dự án do nước ngoài đầu tư có ký hiệu “DA”;
d) Rơ moóc, sơmi rơmoóc có ký hiệu “R”;
đ) Xe đăng ký tạm thời có ký hiệu “T”;
e) Máy kéo có ký hiệu “MK”;
g) Xe máy điện có ký hiệu “MĐ”;
h) Xe cơ giới sản xuất, lắp ráp trong nước, được Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai thí điểm có ký hiệu “TĐ” như xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ (là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ chạy bằng động cơ, có hai trục, bốn bánh xe, có phần động cơ và thùng lắp ráp trên cùng một xát xi (dàn khung dưới – tương tự ôtô tải có trọng lượng dưới 3.500 kg). Vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 60 km/h, khối lượng bản thân xe không lớn hơn 550 kg)[3]
i) Ô tô phạm vi hoạt động hạn chế có ký hiệu “HC”.
Tăng lên thành năm chữ sốSửa đổi
Theo quy định của Thông tư 36/2010/TT-BCA do Bộ Công an ban hành ngày 12 tháng 10 năm 2010, kể từ ngày 6 tháng 12, 2010, các biển số xe tại Việt Nam sẽ tăng từ bốn lên năm chữ số (phần mở rộng) khi đăng ký mới (biển cũ vẫn dùng bình thường, và có thể đổi sang biển mới nếu có nhu cầu). Về biển số xe mới, kích thước vẫn giữ nguyên nhưng các dãy số mở rộng trên biển sẽ không liền kề nhau mà bị ngắt quãng. Theo đó 3 số đầu của biển sẽ liên tiếp nhau và được ngắt quãng bằng một dấu chấm rồi nối tiếp hai số cuối (VD: 51A-000.01, 51B-000.01, 51C-000.01, 51D-000.01, 50R-000.01, 50LD-000.01, 50KT-000.01,…).
Chi tiết biển số xe ở các địa phươngSửa đổi
--- Bài cũ hơn ---
Bạn đang xem bài viết Các Loại Biển Số Xe Cơ Giới Của Việt Nam Ta ⋆ ?cgvt? trên website Sachlangque.net. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!