Xem Nhiều 5/2023 #️ Cách Sang Tên Xe Máy Khác Tỉnh 0397597960 # Top 5 Trend | Sachlangque.net

Xem Nhiều 5/2023 # Cách Sang Tên Xe Máy Khác Tỉnh 0397597960 # Top 5 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Cách Sang Tên Xe Máy Khác Tỉnh 0397597960 mới nhất trên website Sachlangque.net. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

1. Hồ sơ cách sang tên xe máy khác tỉnh

Người bán và người mua chuẩn bị những giấy tờ sau:

 Người bán xe

– Bản gốc và bản sao (hoặc photo) chứng minh thư/thẻ căn cước.

– Bản chính và bản sao (hoặc photo) sổ hộ khẩu.

 Người mua xe

– Bản gốc và bản sao (hoặc photo) chứng minh thư/thẻ căn cước.

– Bản chính và bản sao (hoặc photo) sổ hộ khẩu.

– Giấy chứng nhận quyền sở hữu xe (cho tặng, mua bán hoặc thừa kế).

– Giấy khai đăng ký xe

– Chứng từ lệ phí trước bạ

– Hồ sơ gốc của xe theo quy định

– Giấy khai sang tên, di chuyển xe, phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.

2. Cách sang tên xe máy khác tỉnh

Bước 1: Người mua xem cầm đủ giấy tờ lên cơ quan đăng ký với các giấy tờ:

– Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe – Giấy khai sang tên và di chuyển xe – Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe

Đối với trường hợp di chuyển nguyên chủ tới tỉnh khác, cần phải có quyết định điều động công tác hoặc có sổ hộ khẩu thay thế cho chứng từ chuyển quyền sở hữu.

Bước 2: Sau khi làm xong thủ tục, người mua sẽ rút hồ sơ của xe ở cơ quan này và nộp ở nơi mới.

Bước 3: Đến cơ quan có thẩm quyền tại nơi mới, làm thủ tục nộp lệ phí trước bạ tại kho bạc và chủ xe mới tới cơ quan đăng ký, nộp các giấy tờ sau:

– Giấy khai đăng ký xe – Chứng từ lệ phí trước bạ – Hồ sơ gốc của xe theo quy định – Giấy khai sang tên, di chuyển xe và phiếu sáng tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.

Bước 4: Nộp hồ sơ và chờ để được thông báo trả hồ sơ đăng ký mới cũng như cấp biển số mới.

Dù trong mọi người hợp như mua bán xe qua nhiều người, mua xe khác tỉnh … thì thủ tục sang tên xe máy khác tỉnh, trong tỉnh đều được giải quyết. Việc chuyển nhượng xe khác tỉnh tương tự như chuyển nhượng xe trong cùng tỉnh nhưng bạn sẽ mất hai công đoạn, ở nơi đăng ký xe và nơi chuyển tới.

3. Tư vấn Trí Tâm –

0397597960

Đến với Tư vấn Trí Tâm, Qúy khách hàng sẽ được đội ngũ Luật sư, chuyên viên có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực giao thông, tư vấn các vấn đề về giao thông mà khách hàng gặp phải. Chuyên gia tư vấn, đội ngũ Luật sư tại Trí tâm sẽ hỗ trợ và tư vấn cho khách hàng về những trường hợp: 

+ Sang tên đổi chủ xe máy

+ Cách sang tên xe máy khác tỉnh?

+ Tư vấn giao thông

+ Thủ tục sang tên xe máy cũ

+ Thủ tục đăng kí xe máy

*Tư vấn Trí Tâm tư vấn về lĩnh vực giao thông cho Qúy khách hàng thông qua tổng đài tư vấn giúp cho Qúy khách hàng được giải đáp những vấn đề một cách nhanh chóng và thuận lợi hơn.

Tổng đài tư vấn 0397597960 với đội ngũ nhân viên và chuyên viên tư vấn dày dặn kinh nghiệm sẽ hỗ trợ và giúp đỡ, lắng nghe và chia sẻ với Qúy khách hàng.

Hãy gọi đến tổng đài tư vấn tại Tư vấn Trí Tâm – những chuyên viên, Luật sư tư vấn có kinh nghiệm hàng đầu. Chúng tôi luôn luôn lắng nghe và sẵn sàng chia sẻ đồng hành cùng bạn để đưa ra những giải pháp tốt nhất.

Khi liên hệ đến số điện thoại dịch vụ tư vấn tại Trí Tâm, các bạn sẽ nhận được sự tư vấn nhiệt tình của các chuyên gia trong lĩnh vực doanh nghiệp. Bạn không phải mất thời gian đi đến các trung tâm tư vấn với mô hình tư vấn qua tổng đài, bạn có thể dễ dàng liên hệ với chúng tôi bất cứ lúc nào, bất cứ ở đâu.

4. Chuyên viên, luật sư tư vấn Trí Tâm – cam kết của chúng tôi

Chúng tôi cam kết với Qúy khách hàng về dịch vụ tư vấn tại Trí Tâm, bảo đảm những bảo mật thông tin khách hàng, bảo mật nội dung trao đổi giữa chuyên viên và khách hàng. 

– Mọi cuộc gọi đến tổng đài tư vấn tại Trí Tâm đều được chuyên viên , luật sư tư vấn hỗ trợ kịp thời – tận tình – hiệu quả.

– Tổng đài không thu thêm bất cứ khoản phí Chuyên gia, phí tư vấn nào khác ngoài cước điện thoại, cước viễn thông khi tư vấn khách hàng qua điện thoại.

– Giám sát chặt chẽ chất lượng cuộc gọi, xử lý nghiêm minh những vi phạm tư vấn không chính xác, thái độ tư vấn không tốt.

– Cách làm việc chuyên nghiệp, tôn trọng khách hàng, nghiêm chỉnh chấp hành các nguyên tắc đạo đức nghề.

– Liên tục nâng cao chất lượng dịch vụ, chất lượng đội ngũ chuyên viên, nhân viên tư vấn để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn

5. Hướng dẫn liên hệ sử dụng dịch vụ tại Trí Tâm

Trong thời đại công nghệ thông tin hiện đại như hiện nay, việc tìm các đơn vị tư vấn lĩnh vực giao thông qua tổng đài tư vấn miễn phí không còn là điều quá khó khăn. Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn qua chuyên viên, luật sư tư vấn tại Trí Tâm chỉ cần nhấc máy và gọi ngay về số 0397597960, chuyên viên, luật sư của Tư vấn Trí Tâm luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vấn đề vướng mắc mà bạn đang gặp phải.

Quý khách có nhu cầu liên hệ sử dụng dịch vụ qua tổng đài tư vấn tại Trí Tâm vui lòng thực hiện theo các hướng dẫn sau:

Bước 1: Kết nối với tổng đài tư vấn bằng cách gọi tới số 0397597960

Bước 2: Nghe lời chào và vui lòng đợi kết nối với chuyên viên, luật sư tư vấn

Bước 3: Kết nối với chuyên viên, luật sư tư vấn và đặt câu hỏi

Bước 4: Lắng nghe câu trả lời của chuyên viên, luật sư tư vấn, trao đổi hoặc yêu cầu làm rõ hơn nội dung tư vấn.

– Ưu điểm của dịch vụ Tư vấn online 0397597960:

+ Giải quyết nhanh chóng những vướng mắc của bạn: Chúng tôi luôn phục vụ 24/7 tất cả các ngày trong tuần từ 8h00 – 21h00.

+ Tiết kiệm thời gian, công sức, chi phí: Thay vì bạn tự tìm hiểu và mất một khoảng thời gian dài thì bạn có thể liên hệ với tổng đài 0397597960. Chỉ với một cuộc gọi vấn đề của bạn sẽ được giải đáp nhanh gọn và chính xác.

+ Đội ngũ nhân viên, chuyên viên tư vấn có chuyên môn giàu kinh nghiệm: Với đội ngũ nhân sự được đào tạo chuyên sâu và nhiều kinh nghiệm, Tư vấn Trí Tâm tự tin sẽ đem đến cho khách hàng những giải đáp hiệu quả, hài lòng khách hàng.

+ Thái độ phục vụ chuyên nghiệp – tận tâm: Chúng tôi hiểu rằng, khi tìm đến và sử dụng dịch vụ tại Trí Tâm, bạn đang mong chờ rất nhiều vào kết quả tư vấn của chúng tôi. Chính vì vậy thái độ phục vụ chuyên nghiệp – tận tâm của chúng tôi là nhân tố quan trọng quyết định sự hài lòng của khách hàng.

+ Bảo mật tuyệt đối thông tin và bí mật đời tư: Tư vấn Trí Tâm cam kết bảo mật tuyệt đối thông tin cá nhân cũng như nội dung mà bạn trao đổi cùng chuyên viên và luật sư tư vấn.

Thủ Tục Ủy Quyền Sử Dụng Xe Máy ? Cách Đăng Ký Sang Tên Xe Máy Khác Tỉnh ?

1. Thủ tục ủy quyền sử dụng xe máy ?

Thưa luật sư, trước tiên xin cảm ơn vp luật sư minh khuê có web tư vấn trực tuyến này. Tôi xin được tư vấn về việc đăng ký sang tên xe gắn máy. Tôi có một số thắc mắc xin được vp luật sư tư vấn như sau:năm 2011, tôi sống ở sài gòn, có nhờ chủ nhà trọ đứng tên mua xe máy trả góp, lúc trả góp xe xong thì tôi chuyển ra hà nội sống (mang cả xe máy ra và hiện tại tôi đang sống tại hà nội).

Nay đang có kế hoạch phạt xe không đăng ký chính chủ (xe biển sài gòn). Tôi đã về nam định (hộ khẩu thường trú của tôi ở nam định) để làm thủ tục sang tên. Tuy nhiên phía công an huyện bảo tôi phải có hồ sơ gốc của xe thì mới làm thủ tục sang tên được. Hiện tại tôi không có điều kiện mang xe vào sài gòn để rút hồ sơ gốc cùng tháo biển số, cắt cà vẹt xe (chi phí đi lại quá tốn kém và mất thời gian ạ).

Xin vp luật sư tư vấn cho tôi có cách nào để tôi có thể sang tên xe được không ạ. Hay có cách nào để tôi vẫn sử dụng xe mà không bị phạt chính chủ không ạ ? ( ví dụ như viết giấy ủy quyền sử dụng xe. ).

Xin chân thành cám ơn vp luật sư ạ.

Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn cần xác định rõ một số nội dung sau để giải quyết vấn đề của mình:

Để đảm bảo hoàn toàn tuyệt đối quyền và lợi ích của bạn với chiếc xe máy thực chất là của bạn thì bạn nên làm thủ tục rút hồ sơ xe như sau:

Thứ nhất, thủ tục rút hồ sơ khi mua xe máy từ tỉnh khác:

– Hồ sơ gồm: ( Theo Điều 9 và Điều 12 Thông tư 15/2014/TT-BCA )

+ Chứng minh nhân dân hoặc sổ hộ khẩu. (xuất trình bản gốc)

+ 2 tờ giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu 04 kèm Thông tư 15/2014/TT-BCA)

+ Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe

+ Chứng từ chuyển quyền sở hữu ( hợp đồng mua bán, tặng cho xe…..k1 Đ10 TT15)

– Cơ quan giải quyết: hồ sơ nộp tại Cơ quan công an đăng ký xe ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục ( không phải đưa xe đến để kiểm tra tuy nhiên phải xuất trình giấy tờ tùy thân…)

– Thời hạn giải quyết: thời gian hoàn thành thủ tục không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. (k2 Điều 4 Thông tư 15/2014/TT-BCA)

Thứ hai, thủ tục nộp hồ sơ khi mua xe chuyển đến tỉnh khác:

– Hồ sơ đăng ký xe máy:

+ Chứng minh nhân dân hoặc sổ hộ khẩu ( xuất trình bản gốc)

+ Giấy khai đăng ký xe ( mẫu 02 kèm TT15)

+ Chứng từ lệ phí trước bạ

+ Giấy khai sang tên, di chuyển xe ( mẫu 04 kèm TT15)

+ Phiếu sang tên di chuyển

+ Chứng từ chuyển nhượng ( hợp đồng mua bán, tặng cho….)

+ Hồ sơ gốc của xe theo quy định.( Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số)

– Cơ quan giải quyết: Cơ quan công an quận/ huyện nơi chuyển tới.

– Thời hạn giải quyết: thời gian hoàn thành thủ tục không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. (k2 Điều 4 Thông tư 15/2014/TT-BCA)

Thứ ba, nghĩa vụ tài chính và trách nhiệm phát sinh:

– Nghĩa vụ tài chính: nộp lệ phí trước bạ khi thực hiện thủ tục sang tên theo Điều 5,6,7 Nghị định 140/NĐ-CP về lệ phí trước bạ.

+ Căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%).

+ Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản khác là giá chuyển nhượng tài sản thực tế trên thị trường (Riêng đối với tài sản đã qua sử dụng ” trừ tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu” thì giá tính lệ phí trước bạ được xác định căn cứ vào thời gian đã sử dụng và giá trị còn lại của tài sản.)

+ Xe máy mức thu là 2%. Riêng:

a) Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là 5%.b) Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là 5%.

– Nộp tại: nộp lệ phí trước bạ tại Chi cục thuế quận, huyên nơi thường trú hoặc tạm trú.

– Trách nhiệm khi mua bán xe: Khoản 3 Điều 6 Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04 tháng 04 năm 2014: “Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe”. Khi không thực hiện trách nhiệm phát sinh như sau:

4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô;

b) Không làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe theo quy định khi thay đổi địa chỉ của chủ xe;

c) Không thực hiện đúng quy định về biển số, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 5 Điều này.

Còn nếu bạn vẫn muốn cá nhân kia viết giấy ủy quyền được công chứng, chứng thực cho bạn thì ở đây xét bạn cũng không thuộc trường hợp mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô nên bạn sẽ không bị phạt về việc không sang tên xe, còn cũng chưa có quy định về việc bị phạt khi viết giấy ủy quyền nhưng để che đậy việc mua bán tài sản. Nhưng có điều bạn thực hiện việc ủy quyền như vậy sẽ có rủi ro khi người ủy quyền cho bạn không còn thì việc ủy quyền đó sẽ chấm dứt hiệu lực theo quy đinh của Bộ luật dân sự năm 2015 và bạn cũng không thể bán xe cho người khác một cách đúng luật mà cũng chỉ thông qua việc viết văn bản ủy quyền một lần nữa hoặc giấy tờ xe của bạn đột nhiên bị mất cũng không thể yêu cầu cơ quan công an cấp lại được.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, goi ngay số: để được giải đáp.

2. Sinh viên mua xe cũ không chính chủ có sang tên được không ?

Thưa luật sư, Em là sinh viên.vừa mua 1 chiếc xe nhưng lại không phải chính chủ giờ em muốn đổi qua chính chủ để đi lại cho tiện nhưng em sang công an quận cầu giấy thì người ta bảo em không thuộc diện được sang tên đổi chủ ở Hà Nội,vậy xe em mua giờ giải quyết thế nào ah?

Em cảm ơn ! Mong sớm nhận được hồi âm.

Người gửi: Hung Nguyen Manh

58/2020/TT-BCA (sẽ có hiệu lực ngày 01/8/2020) của Bộ Công an quy định về đăng ký xe thì đối với học sinh, sinh viên đang theo học hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện trên địa bàn Hà Nội có thể tiến hành sang tên đổi chủ xe máy một cách bình thường. Tuy nhiên, bạn cần lưu ý rằng, trường mà bạn đang theo học nằm ở khu vực quận nào thì bạn cần phải đến cơ quan công an thuộc quận đó để làm các thủ tục cần thiết để có thể tiến hành sang tên đổi chủ xe máy.

Thứ hai, về vấn đề sang tên đổi chủ. Theosửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA (sẽ có hiệu lực ngày 01/8/2020) của Bộ Công an quy định về đăng ký xe quy định như sau:

Điều 6. Trách nhiệm của chủ xe

3. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho tổ chức, cá nhân:

a) Sang tên cho tổ chức, cá nhân khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là sang tên khác tỉnh): Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho cơ quan đăng ký xe;

b) Sang tên cho tổ chức, cá nhân trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là sang tên cùng tỉnh): Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe; Trường hợp tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế làm thủ tục sang tên ngay thì không phải làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.

2. Đăng ký sang tên, di chuyển xe từ tỉnh này sang tỉnh khác.

3. Giải quyết rủi ro khi mua xe trả góp như thế nào ?

Thưa Luật sư, tên tôi là: Hà Văn X, năm sinh 1987. Khoảng 17 giờ 00 phút ngày 15 tháng 02 năm 2018, Tôi có mua 01 chiếc xe máy nhãn hiệu DALIM tại cửa hàng xe máy Anh B , trú tại Phường Y (đối diện Khách sạn 10 tầng), Thành phố Bắc Kạn, trị giá 11.500.000 đồng.

Tôi thanh toán trước cho cửa hàng số tiền là 4.200.000 đồng, số còn lại tôi thanh toán theo hình thức trả góp thời hạn là 01 năm (mỗi tháng tôi phải thanh toán số tiền là 863.000 đồng) với Công ty hỗ trợ tài chính XYZ. Từ tháng 02 năm 20168 đến tháng 6 năm 2018 tôi vẫn thanh toán tiền trả góp đúng thời gian và đúng hạn và các thông tin cá nhân của tôi cung cấp trong bản hợp đồng đều xác thực. Theo quy trình thì Công ty XYZ phải gửi cho tôi bản hợp đồng mà tôi đã ký với nhân viên XYZ tại cửa hàng và giấy đăng ký xe mô tô (giấy đăng ký xe máy phô tô có đóng dấu của công ty trả góp) và biển số xe. Tuy nhiên đến nay là tháng 10 năm 2018 tôi vẫn chưa nhận được bất kỳ giấy tờ gì từ công ty.

Tôi thấy nhiều dấu hiệu bất thường, nghi vấn khi quyền lợi của tôi không được đáp ứng và hơn nữa tôi không có phương tiện đi làm nên ảnh hưởng đến thu nhập hàng tháng (bởi vì xe chưa có giấy tờ nên không lưu thông được). Chính vì vậy tôi đã tạm dừng không thanh toán tiền trả góp hàng tháng. Mặc dù Từ tháng 3 đến tháng 10 tôi đã gọi nhiều lần lên tổng đài của công ty nhưng đều nhận được câu trả lời (không thỏa đáng).

Từ tháng 7 năm 2018 đến nay công ty liên tục gọi điện cho tôi để đòi tiền nhưng tôi đã trả lời với công ty là khi nào quyền lợi của tôi được đáp ứng tôi sẽ tiếp tục đóng tiền trả góp các tháng còn lại (tức là khi nào nhận được giấy đăng ký xe mô tô bản sao và biển số xe) thì tôi tiếp tục thanh toán số tiền trả góp hàng tháng còn lại. Xin hỏi bây giờ tôi phải làm gì khi công ty vẫn chưa gửi bản hợp đồng và các giấy tờ xe máy, biển số xe cho tôi ?

Thứ nhất, về vấn đề chuyển giao quyền sở hữu đối với chiếc xe máy:

Theo quy định tại điều 353 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về việc chậm thực hiện nghĩa vụ như sau:

Điều 353. Chậm thực hiện nghĩa vụ

1. Chậm thực hiện nghĩa vụ là nghĩa vụ vẫn chưa được thực hiện hoặc chỉ được thực hiện một phần khi thời hạn thực hiện nghĩa vụ đã hết.

2. Bên chậm thực hiện nghĩa vụ phải thông báo ngay cho bên có quyền về việc không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn.

Theo quy định này thì các bên có thể thỏa thuận về thời điểm chuyển giao quyền sở hữu; nếu chuyển giao quyền sở hữu tại thời điểm mua thì có thể thỏa thuận về việc bên nào sẽ giữ giấy tờ về quyền sở hữu (giấy đăng ký xe).

Điều 434. Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán

1. Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán do các bên thỏa thuận. Bên bán phải giao tài sản cho bên mua đúng thời hạn đã thỏa thuận; bên bán chỉ được giao tài sản trước hoặc sau thời hạn nếu được bên mua đồng ý.

2. Khi các bên không thỏa thuận thời hạn giao tài sản thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán giao tài sản và bên bán cũng có quyền yêu cầu bên mua nhận tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho nhau một thời gian hợp lý.

3. Bên mua thanh toán tiền mua theo thời gian thỏa thuận. Nếu không xác định hoặc xác định không rõ ràng thời gian thanh toán thì bên mua phải thanh toán ngay tại thời điểm nhận tài sản mua hoặc nhận giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản.

Điều 280. Thực hiện nghĩa vụ trả tiền

1. Nghĩa vụ trả tiền phải được thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm và phương thức đã thỏa thuận.

2. Nghĩa vụ trả tiền bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là khoảng thời gian xảy ra một trong các sự kiện sau đây:

1. Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu.

Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.

Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ dân sự của mình;

Nếu thỏa thuận là sau khi bạn thực hiện hết nghĩa vụ trả tiền thì mới chuyển giao quyền sở hữu chiếc xe cho bạn thì bạn vẫn phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ thanh tóan đến khi hết nghĩa vụ đối với công ty XYZ. Nếu bạn không tiếp tục thực hiện nghĩa vụ này có thể bạn phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo quy định tại điều 357 BLDS 2015:

Điều 357. Trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền

1. Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.

2. Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật này; nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này.

Nếu trong hợp đồng hai bên đã thỏa thuận chuyển giao quyền sở hữu ngay từ thời điểm mua thì công ty XYZ phải thực hiện giao giấy tờ xe ( đăng ký xe ) cho bạn. Nếu bên công ty không thực hiện nghĩa vụ này tức là công ty XYZ đã vi phạm hợp đồng và phải chịu trách nhiệm theo quy định tại điều 351 BLDS 2015

Điều 351. Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ

1. Bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền.

Vi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ.

2. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

3. Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền.

Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ email Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến

4. Mua xe giấy tờ giả nhưng không có giấy tờ mua bán ?

Xin chào luật sư tôi có mua 1 chiếc xe ab giá 30 triệu đồng của người quen vì tin tưởng lên không có giấy tờ mua bán . Hiện giờ tôi muốn kiện người đó được không ạ, nếu được thì thủ tục ra sao ạ ?

Chân thành cảm ơn.

Theo thông tin bạn cung cấp thì việc bạn mua chiếc xe từ người kia là một giao dịch dân sự theo Điều 121 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định như sau:

Điều 116. Giao dịch dân sự

Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

Khi mua bán xe thì người mua và người bán phải làm thủ tục đăng kí sang tên xe theo quy định tại điều 11, điều 12, điều 13 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về đăng ký xe do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành trong từng trường hợp cụ thể. Tuy nhiên, trước thời điểm mua xe, bạn không biết giấy tờ xe đó là giấy tờ giả, do đó bạn có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự là vô hiệu do bị lừa dối theo Điều 127 BLDS:

Điều 127. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép

Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.

Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.

Đe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình.

Tuy nhiên do chiếc xe không phải xe chính chủ của người bán, xe có giấy tờ giả nên rất có thể bị cơ quan công an tịch thu. Bạn không tìm hiểu về kĩ về thông tin của chiếc xe mà bạn đã mua nên bạn có quyền làm đơn tố cáo đến cơ quan công an để truy tìm ra người bán chiếc xe cho bạn để bạn có thể nhận lại số tiền đã mua xe.

Ngoài ra người bán xe có cấu thành tội phạm hay không còn phụ thuộc vào quá trình điều tra phát hiện mục đích, động cơ là gì.

5. Tư vấn làm giấy tờ xe khi mua xe ở tiệm cầm đồ ?

Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Tôi có 1 người bạn nhà làm tiệm cầm đồ chuẩn bị bán cho tôi chiếc xe máy 800 nghìn nhưng xe không có giấy tờ. Tôi muốn làm lại giấy tờ không biết có được không?

Trân trọng cảm ơn!

Kính gửi bạn P.L, Từ thông tin bạn gửi về cho chúng tôi, tôi xin phép được giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

Việc bạn muốn làm lại giấy tờ thì rất kho vì không rõ đó là chiếc xe bị mất giấy tờ hay là do người cầm đồ mua lại không có giấy tờ.Vì nếu mất giấy tờ thì nếu muốn làm lại thì bạn phải đến cơ quan công an nơi chủ xe đăng ký ở đó.

Căn cứ theo quy định tại Điều 117 , Bộ luật dân sự năm 2015 quy định như sau:

Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.

Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu

1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.

2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.

3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.

4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.

Theo đó, trong trường hợp bạn thực hiện hợp đồng mua bán xe với bên cầm đồ, dựa vào những quy định trên thì hợp đồng của bạn sẽ bị vô hiệu. Khả năng gây thiệt hại đến bạn sẽ rất cao.

Ngoài ra, bạn mua lại xe mà không có giấy tờ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội chứa chấp, tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có theo như quy định tại Khoản 1 điều 323, Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 :

Điều 323. Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có

1. Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

d) Thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

đ) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 10 năm:

a) Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

b) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

a) Tài sản, vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

b) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Bộ phận tư vấn pháp luật dân sự – Công ty luật Minh Khuê

Đăng Ký Sang Tên Xe Khác Tỉnh Thế Nào ?

Trong các trường hợp mua bán xe khác tỉnh, thì cần phải thực hiện theo thủ tục được quy định tại THÔNG TƯ 58/2020/TT-BCA của BCA như sau:

a) Tổ chức, cá nhân bán, điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc thừa kế xe: Khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;

b) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời;

c) Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc được thừa kế xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: Nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7; khoản 2, khoản 3 Điều 8, giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (không áp dụng trường hợp sang tên ngay trong cùng tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe) và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này để làm thủ tục đăng ký sang tên. Trình tự cấp biển số thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm đ (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh, mô tô sang tên trong cùng điểm đăng ký) và điểm b, điểm c điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này (đối với sang tên khác tỉnh).

(Sang tên đúng quy định theo thông tư mới – THÔNG TƯ 58/2020/TT-BCA) – Ảnh BQ TT

Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe:

Điều 19. Giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người

1. Thủ tục, hồ sơ sang tên: Người đang sử dụng xe đến cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe và nộp giấy tờ sau:

a) Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;

b) Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có).

(Sang tên XE KHÁC TỈNH – THÔNG TƯ 58/2020/TT-BCA) – Ảnh BQ TT

2. Thủ tục, hồ sơ đăng ký sang tên: Người đang sử dụng xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp giấy tờ sau:

a) Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01);

b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định;

c) Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (đối với trường hợp khác tỉnh và mô tô khác điểm đăng ký xe).

Tư vấn thêm về thủ tục chi tiết vui lòng liên hệ 09 333666 14 tư vấn miễn phí 24/7 đầy đủ và chi tiết nhất cho các bạn.

Thủ Tục Sang Tên Xe Máy Khác Tỉnh Được Thực Hiện Như Thế Nào

1. Chuẩn bị giấy tờ để mua bán xe máy

Để thực hiện thủ tục mua bán xe máy, bên bán và bên mua đều cần chuẩn bị sẵn một số giấy tờ:

Bên bán chuẩn bị:

– Giấy tờ xe bản chính;

– CMND/Căn cước công dân bản chính;

– Sổ hộ khẩu bản chính;

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nếu còn độc thân; Giấy chứng nhận kết hôn nếu đã kết hôn để tránh phát sinh tranh chấp tài sản sau này.

Nếu không thể tự mình tiến hành việc mua bán xe, người bán có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thay bằng Hợp đồng uỷ quyền. Trình tự, thủ tục như sau:

– Bước 1: Lập Hợp đồng ủy quyền và công chứng Hợp đồng ủy quyền tại văn phòng công chứng.

– Bước 2: Người được ủy quyền lập hợp đồng mua bán với bên mua.

Bên mua chuẩn bị:

– CMND/Căn cước công dân bản chính;

– Sổ hộ khẩu bản chính;

2. Thực hiện công chứng Hợp đồng mua bán xe

Theo điểm g khoản 1 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA, giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân (UBND) xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe.

Do đó, hợp đồng mua bán xe máy phải được công chứng hoặc chứng thực. Cụ thể theo công văn 3956/BTP-HTQTCT:

– Đối với Giấy bán, cho, tặng xe chuyên dùng thì UBND cấp xã nơi thường trú của người bán, cho, tặng xe thực hiện chứng thực chữ ký của người bán, cho, tặng xe.

– Đối với Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân thì người dân có quyền lựa chọn công chứng Giấy bán, cho, tặng xe tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe.

Nếu lựa chọn chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe cá nhân thì thực hiện chứng thực chữ ký tại UBND xã nơi thường trú của người bán, cho, tặng xe.

3. Nộp lệ phí trước bạ sang tên xe máy

Cách tính lệ phí trước bạ sang tên xe máy cũ như sau:

* Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ = giá trị tài sản mới nhân với (x) tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản

Tỷ lệ phần trăm chất lượng (khấu hao) còn lại của xe máy cũ được xác định như sau:

* Mức thu lệ phí trước bạ của xe máy cũ là 1%. Riêng:

– Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở Thành phố trực thuộc Trung ương (Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh…) nộp lệ phí trước bạ theo mức 5%.

– Trường hợp xe đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp lệ phí trước bạ với mức thu 1%.

4. Hướng dẫn thủ tục sang tên xe máy khác tỉnh

Thủ tục sang tên xe máy cùng huyện

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.

Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp biển số xe tại Bộ phận một cửa Công an cấp huyện.

– Cán bộ tiếp nhận hồ sơ:

+ Kiểm tra giấy tờ của chủ xe, hướng dẫn chủ xe viết Giấy khai đăng ký xe theo mẫu quy định;

+ Kiểm tra thực tế xe

Trực tiếp đối chiếu nội dung trong Giấy khai đăng ký xe với thực tế của xe, gồm: nhãn hiệu, loại xe, số máy, số khung, màu sơn, số chỗ ngồi, số chỗ đứng, số chỗ nằm, năm sản xuất, tải trọng và các thông số kỹ thuật khác;

Cà số máy, số khung dán vào giấy khai đăng ký xe; ký đè lên bản cà số máy, số khung dán trên giấy khai đăng ký xe (một phần chữ ký trên bản cà, phần còn lại trên giấy khai đăng ký xe); ghi rõ ngày, tháng, năm và họ, tên cán bộ kiểm tra xe.

Trường hợp xe được cơ quan Hải quan xác nhận chỉ có số VIN, không có số máy, số khung thì lấy số VIN thay thế cho số khung (chụp ảnh số VIN thay thế cho bản cà số khung), đóng số máy theo biển số (sau khi được cấp biển số theo quy định)

+ Kiểm tra hồ sơ đăng ký xe

Tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe; đối chiếu giấy tờ của chủ xe, giấy khai đăng ký xe với các giấy tờ của xe.

Nếu hồ sơ đăng ký xe chưa đầy đủ thì ghi hướng dẫn cụ thể một lần vào mặt sau giấy khai đăng ký xe; ký, ghi rõ họ tên và chịu trách nhiệm về hướng dẫn đó.

Nếu hồ sơ đăng ký xe đầy đủ theo quy định thì tiếp nhận làm thủ tục đăng ký: Thu lại biển số xe (trường hợp phải đổi sang biển 5 số hoặc hệ biển số mới của chủ xe khác hệ biển số cũ theo quy định), chứng nhận đăng ký xe; Cấp giấy hẹn cho chủ xe; Thu lệ phí đăng ký xe;

Trường hợp nếu đổi sang biển 5 số hoặc đổi hệ biển số thì thực hiện thêm quy định: Cấp biển số theo hình thức bấm ngẫu nhiên trên hệ thống đăng ký, quản lý xe; Trả biển số xe.

Bước 3: Thu giấy hẹn, trả giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe.

Thủ tục sang tên khi mua xe máy cũ khác huyệnChuẩn bị hồ sơ gồm:

– Chứng từ lệ phí trước bạ.

– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.

– Giấy tờ của chủ xe.

Bước 2: Nộp 01 bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp huyện (xe đăng ký ở đâu thì làm thủ tục ở đó).

– Người thực hiện thủ tục sẽ được cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới trong thời gian không quá 02 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Biển số xe được cấp ngay khi hoàn thành hồ sơ hợp lệ.

Lưu ý: Trường hợp biển 3, 4 số hoặc khác hệ hiển thì nộp lại biển số để đổi sang biển 05 số theo quy định ngay khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.

Thủ tục sang tên xe máy khác tỉnh

Giai đoạn 1: Sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác

Giai đoạn này tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, di chuyển xe đi tỉnh khác không phải đưa xe đến kiểm tra nhưng phải xuất trình một trong những giấy tờ của chủ xe nêu trên và nộp hồ sơ gồm:

– Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).

– Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.

– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.

* Giai đoạn 2: Đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến

Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 15/2014/TT-BCA, để thực hiện đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến, chủ xe phải xuất trình một trong các giấy tờ của chủ xe nêu trên và hồ sơ gồm:

– Giấy khai đăng ký xe.

– Chứng từ lệ phí trước bạ.

– Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.

– Hồ sơ gốc của xe theo quy định.

Thẩm quyền đăng ký sang tên xe:

Căn cứ Khoản 3 điều 3 Thông tư 15/2014/TT-BCA, thẩm quyền đăng ký sang tên xe thuộc về Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú.

Xe được cấp đăng ký xe và biển số ở đâu thì thực hiện thủ tục sang tên ở đó; ví dụ:

– Xe ô tô do Phòng cảnh sát công an cấp tỉnh cấp đăng ký và biển số xe thì thực hiện thủ tục sang tên theo thủ tục hành chính ở cấp tỉnh đã nêu ở trên.

– Xe mô tô (xe máy) do Phòng CSGT Công an cấp tỉnh cấp thì thực hiện sang tên theo TTHC cấp tỉnh; trường hợp do Công an cấp huyện cấp đăng ký và biển số xe thì thực hiện thủ tục hành chính ở cấp huyện

Ví dụ tình huống cụ thể:

Em có hộ khẩu tại Quảng Nam, vào TPHCM để học tập. Nếu em muốn mua lại xe máy của người ở tỉnh khác thì thủ tục sang tên sẽ như thế nào, các khoảng phí em phải đóng là gì, bao nhiêu ạ?

Trả lời: Bạn thân mến, trường hợp của bạn là mua bán xe có sự di chuyển từ tỉnh này sang tỉnh khác, thủ tục sang tên khá phức tạp. Cụ thể như sau:

– Bạn phải làm hợp đồng mua bán với chủ xe (có thể tham khảo mẫu đồng trên mạng) và phải được công chứng (theo thông tư số 75/2011/TT-BCA ngày 17/11/2011 của Bộ Công an (về sửa đổi, bổ sung thông tư 36 quy định về đăng ký xe, có hiệu lực từ ngày 10/01/2012), giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có chứng thực hoặc công chứng theo quy định của pháp luật).

– Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày làm giấy tờ mua bán, người mua xe phải đến cơ quan đăng ký xe đang quản lý xe đó làm thủ tục sang tên, di chuyển, thay đổi đăng ký xe. Điều đó có nghĩa là bạn phải đến cơ quan đăng ký xe tại tỉnh của người chủ xe cũ để làm thủ tục sang tên, di chuyển, thay đổi đăng ký xe.

Ví dụ: Bạn mua xe mang biển số xe ở Bình Dương. Bạn phải mang theo CMND, hộ khẩu, hợp đồng mua bán xe đã công chứng và làm đơn xin rút hồ sơ gốc ở CA Bình Dương.

Theo quy định tại Thông tư số 01/2007/TT-BCA-C11 về việc tổ chức đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ Công An ban hành thì việc sang tên xe di chuyển ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, giấy tờ cần có:

+ Hai giấy khai sang tên di chuyển.

Chủ xe phải tự khai giấy khai sang tên, di chuyển theo đúng mẫu quy định (mẫu số 02 kèm theo Thông tư này).

+ Giấy đăng ký xe;

+ Chứng từ mua bán, cho tặng xe theo (trường hợp của bạn là hợp đồng mua bán xe đã có công chứng).

Ngoài ra, bạn phải mang hợp đồng mua bán xe đến phòng thuế tại tỉnh Quảng Nam để đóng thuế trước bạ

Sau khi đóng thuế xong bạn mang tất cả giấy tờ nêu trên đến công an Quảng Nam làm đơn xin đăng ký

Căn cứ Thông tư số 212/2010/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thì mức mc thu lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông giành cho xe máy áp dụng ở tỉnh Quảng Nam là 50.000 đồng.

Bạn đang xem bài viết Cách Sang Tên Xe Máy Khác Tỉnh 0397597960 trên website Sachlangque.net. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!