Cập nhật thông tin chi tiết về Có Khi Nào Vượt Đèn Đỏ Mà Không Bị Phạt? mới nhất trên website Sachlangque.net. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Theo quy định tại Điều 10 Luật Giao thông đường bộ 2008, sửa đổi 2018, khi đi trên đường, các loại xe phải chấp hành theo tín hiệu của người điều khiển giao thông, tín hiệu đèn giao thông, vạch kẻ đường, cọc tiêu hoặc tường bảo vệ, rào chắn.
Trong đó, đèn tín hiệu có 03 màu: Xanh, đỏ, vàng.
– Đèn xanh là thông báo các loại xe được phép đi trên đường;
– Đèn đỏ là cấm các phương tiện đi;
– Đèn vàng là phải dừng lại trước vạch dừng trừ phi đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp. Khi đèn vàng nhấp nháy thì được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ.
Ngoài ra, tại Điều 10 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 41:2016/BGTVT thì khi tham gia giao thông gặp đèn đỏ phải dừng trước vạch dừng xe. Nếu không có vạch sơn “vạch dừng xe” thì phải dừng trước đèn tín hiệu theo chiều đi.
Do vậy, hành vi vượt đèn đỏ là hành vi bị cấm theo quy định của pháp luật và người nào vượt đèn đỏ thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.
Theo đó, mức phạt dành cho những người vượt đèn đỏ được quy định cụ thể tại Nghị định 46/2016 của Chính phủ:
Ngoài ra, nếu không chấp hành đèn tín hiệu sẽ bị phạt từ 50.000 đồng – 60.000 đồng với người:
– Đi bộ (Điểm b khoản 1 Điều 9);
– Điều khiển, dẫn dắt súc vật, xe súc vật (Điểm b khoản 1 Điều 10).
Những trường hợp vượt đèn đỏ không bị phạt
Theo nguyên tắc, đi đường gặp đèn đỏ thì phải dừng xe, chờ đến khi đèn chuyển sang màu xanh mới tiếp tục được đi tiếp. Tuy nhiên, nếu cảnh sát giao thông hướng dẫn cho phép được đi thẳng khi có đèn đỏ thì người đi đường phải chấp hành sự điều khiển này.
Bởi theo quy định tại Điều 11 Luật Giao thông đường bộ 2008, sửa đổi 2018, người tham gia giao thông phải ưu tiên chấp hành theo sự hướng dẫn của cảnh sát giao thông.
Ngoài ra, trong 03 trường hợp sau, người tham gia giao thông có thể đi tiếp bằng cách rẽ phải nếu gặp đèn đỏ:
– Có đèn xanh được lắp đặt kèm theo báo hiệu được ưu tiên rẽ phải. Đây thường là một đèn phụ, hình mũi tên màu xanh được lắp phía dưới cột đèn giao thông.
– Có biển báo giao thông cho phép các xe được rẽ phải khi đèn đỏ. Lúc này, các xe đi trên đường phải quan sát và nhường đường cho người đi bộ (nếu có) và được rẽ phải khi đèn giao thông đang hiện màu đỏ.
– Có vạch mắt võng. Vạch kẻ đường này thường có màu vàng, được đan xen với nhau, xuất hiện ở làn xe trong cùng của đường đi. Trong khu vực vạch này, các xe đi trên đường bắt buộc phải rẽ phải, không được phép đi thẳng hoặc dừng đỗ.
Bên cạnh đó, Điều 11 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 cũng nêu rõ, các trường hợp vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết; Do phòng vệ chính đáng; Do sự kiện bất ngờ; Do sự kiện bất khả kháng; Do người không có năng lực trách nhiệm hành chính, chưa đủ tuổi gây ra thì sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính.
Như vậy, nếu việc vượt đèn đỏ vì các nguyên nhân trên thì người vi phạm sẽ không bị cảnh sát giao thông xử phạt hành chính.
4 loại xe được ưu tiên vượt đèn đỏ
Theo quy định tại Điều 22 Luật Giao thông đường bộ 2008, sửa đổi 2018 khi đi trên đường, có 04 loại xe sau đây được ưu tiên đi trước xe khác, thậm chí được phép đi khi có tín hiệu đèn đỏ và chỉ phải tuân theo chỉ dẫn của người điều khiển giao thông:
– Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ;
– Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, đoàn xe có xe cảnh sát dẫn đường;
– Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu;
– Xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp.
05 Trường Hợp Vượt Đèn Đỏ Nhưng Không Bị Phạt Hành Chính
04/11/2020 10:16 AM
(1) Khi có hiệu lệnh của nguời điều khiển giao thông
Cụ thể, theo Khoản 2 Điều 11 Luật Giao thông đường bộ và Khoản 4.1 Điều 4 QCVN 41:2019/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư 54/2019/TT-BGTVT thì người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lực của người điều khiển giao thông nếu các hình thức báo hiệu có ý nghĩa khác nhau cùng ở một khu vực theo thứ tự sau:
– Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông;
– Hiệu lệnh của đèn tín hiệu;
(2) Trường hợp xe ưu tiên
– Hiệu lệnh của biển báo hiệu;
– Hiệu lệnh của vạch kẻ đường và các dấu hiệu khác trên mặt đường.
Theo Điều 22 Luật Giao thông đường bộ, những xe sau đây được xem là xe ưu tiên khi đi làm nhiệm vụ phải có tín hiệu còi, cờ, đèn theo quy định; không bị hạn chế tốc độ; được phép đi vào đường ngược chiều, các đường khác có thể đi được, kể cả khi có tín hiệu đèn đỏ và chỉ phải tuân theo chỉ dẫn của người điều khiển giao thông gồm:
– Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ;
– Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, đoàn xe có xe cảnh sát dẫn đường;
– Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu;
– Xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật.
– Theo QCVN 41:2019/BGTVT vạch kẻ kiểu mắt võng được sử dụng để báo cho người điều khiển không được dừng phương tiện trong phạm vi phần mặt đường có bố trí vạch để tránh ùn tắc giao thông.
(4) Có đèn tín hiệu, biển báo cho phép tiếp tục di chuyển
– Vạch kẻ kiểu mắt võng có thể sử dụng để xác định phạm vi cấm dừng trong phạm vi nút giao cùng mức, trên nhánh dẫn cửa vào hoặc cửa ra của nút giao hoặc những vị trí mặt đường cần thiết không cho phép dừng xe.
Như vậy, trong phạm vi vạch này, người tham gia giao thông đi trên đường không được phép dừng xe, tránh ùn tắc.
Khi có đèn tín hiệu hoặc biển báo cho phép, người tham gia giao thông được phép rẽ hoặc đi thẳng dù có đèn đỏ:
(5) Vượt đèn đỏ trong một số tình huống đặc biệt
– Có đèn tín hiệu màu xanh được lắp đặt kèm theo báo hiệu được ưu tiên rẽ. Đây thường là một đèn phụ, hình mũi tên màu xanh được lắp phía dưới cột đèn giao thông.
– Có biển báo giao thông, thường là biển phụ được đặt dưới cột đèn giao thông cho phép các xe được rẽ khi đèn đỏ.
Cụ thể, theo Điều 11 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì người thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong các trường hợp sau sẽ không bị xử phạt:
– Thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết;
– Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do phòng vệ chính đáng;
– Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất ngờ;
– Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất khả kháng;
– Người thực hiện hành vi vi phạm hành chính không có năng lực trách nhiệm hành chính; người thực hiện hành vi vi phạm hành chính chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
Như vậy, người tham gia giao thông có hành vi vượt đèn đỏ nhưng thuộc một trong các tình huống nêu trên thì không bị xử phạt hành chính.
Mức phạt lỗi vượt đèn đỏ hiện nay
Người điều khiển xe tham gia giao thông khi vượt đèn đỏ, mà không thuộc 05 trường hợp nêu trên, sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định 100/2020/NĐ-CP như sau:
– Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện): Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng , tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng (Điểm e, khoản 4 và Điểm b Khoản 10 Điều 6).
Thùy Liên
– Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng , Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng; từ 02 đến 04 tháng nếu gây tai nạn giao thông (Điểm a Khoản 5, Điểm b, c Khoản 11 Điều 5 ).
– Đối máy kéo, xe máy chuyên dùng: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng , tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng; từ 02 đến 4 tháng nếu gây tai nạn (Điểm đ Khoản 5; Điểm a, b Khoản 10 Điều 7).
3,657
Quy Định Về Xử Phạt Khi Vi Phạm Vượt Quá Tốc Độ ? Có Bị Giữ Xe Khi Chạy Quá Tốc Độ
Chạy quá tốc độ bị phạt bao nhiêu tiền ? Cách tra cứu mức phạt với lỗi quá tốc tộ ? và một số quy định mới nhất của luật giao thông đường bộ về hình thức xử phạt với lỗi này sẽ được luật sư tư vấn và giải đáp cụ thể:
1. Mức xử phạt khi vi phạm vượt quá tốc độ ?
Xin chào luật sư, xin luật sư giải đáp giúp tôi về các mức xử phạt đối với xe máy khi bị bắn tốc độ theo luật hiện hành với ạ? Cảm ơn!
Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ về tốc độ xe chạy trên đường, đồng thời nghiêm cấm hành vi điều khiển xe cơ giới chạy quá tốc độ quy định.
Điều 4. Nguyên tắc chấp hành quy định về tốc độ và khoảng cách khi điều khiển phương tiện trên đường bộ1. Khi tham gia giao thông trên đường bộ, người điều khiển phương tiện phải nghiêm chỉnh chấp hành quy định về tốc độ, khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe (thuộc chủng loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng) được ghi trên biển báo hiệu đường bộ.
2. Tại những đoạn đường không bố trí biển báo hạn chế tốc độ, không bố trí biển báo khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông phải thực hiện theo các quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều 11 của Thông tư này.
3. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải điều khiển xe chạy với tốc độ phù hợp điều kiện của cầu, đường, mật độ giao thông, địa hình, thời tiết và các yếu tố ảnh hưởng khác để bảo đảm an toàn giao thông.
Nếu vi phạm, người điều khiển phương tiện sẽ bị xử lý theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
Cụ thể, đối với xe gắn máy theo Điều 6 của Nghị định này, người điều khiển xe máy chạy quá tốc độ quy định nhưng không phải trong trường hợp gây tai nạn giao thông, đi thành nhóm hay đuổi nhau trên đường thì chỉ bị xử phạt khi chạy quá tốc độ quy định từ 5 km/h trở lên.
Các mức phạt đối với từng trường hợp được quy định như sau: Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người đ iều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
2. Chạy xe quá tốc độ bị phạt bao nhiêu tiền ?
Cho tôi hỏi chạy quá tốc độ bị phạt nhiêu tiền?
Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.
Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h.
Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;
3. Khi nào cảnh sát giao thông được bắn tốc độ ?
Thưa luât sư, cho tôi hỏi: Khi nào cản sát giao thông được bắn tốc độ và bắn tốc độ ở những địa điểm nào? Xin cảm ơn.
Điều 4. Nguyên tắc chấp hành quy định về tốc độ và khoảng cách khi điều khiển phương tiện trên đường bộ1. Khi tham gia giao thông trên đường bộ, người điều khiển phương tiện phải nghiêm chỉnh chấp hành quy định về tốc độ, khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe (thuộc chủng loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng) được ghi trên biển báo hiệu đường bộ.
2. Tại những đoạn đường không bố trí biển báo hạn chế tốc độ, không bố trí biển báo khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông phải thực hiện theo các quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều 11 của Thông tư này.
3. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải điều khiển xe chạy với tốc độ phù hợp điều kiện của cầu, đường, mật độ giao thông, địa hình, thời tiết và các yếu tố ảnh hưởng khác để bảo đảm an toàn giao thông.
Việc tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông của lực lượng cảnh sát giao thông được thực hiện theo Thông tư số 01/2016/NĐ-CP của Bộ Công an quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung tuần tra, kiểm soát của cảnh sát giao thông đường bộ; Theo đó, xuất phát từ tình hình, diễn biến trật tự an toàn giao thông trên các tuyến, địa bàn, lực lượng cảnh sát giao thông sẽ tổ chức công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông (trong đó có tốc độ) theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Điều này nhằm đảm bảo tình hình trật tự an toàn giao thông và phòng ngừa tai nạn giao thông xảy ra, do đó không nhất thiết phải kiểm tra, xử lý tốc độ tại các nơi có biển báo quy định về tốc độ. Theo đó ngoài các đoạn đường có gắn biển báo quy định về tốc độ thì cảnh sát giao thông có thể bắn tốc độ những đoạn đường khác theo chỉ đạo của Bộ Công an, Cục cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt ……..
4. Bị phạt do chạy quá tốc độ 42/30 km/h ?
Kính chào Luật Minh Khuê, tôi có một vấn đề mong các luật sư giải đáp về tốc độ tối đa cho phép với xe máy: tôi xin hỏi là quy định về tốc độ giao thông trước giờ có mức điều khiển xe dưới 30 km/h?
1. Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ quy định về tốc độ xe chạy trên đường và phải giữ một khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình; ở nơi có biển báo “Cự ly tối thiểu giữa hai xe” phải giữ khoảng cách không nhỏ hơn số ghi trên biển báo.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tốc độ xe và việc đặt biển báo tốc độ; tổ chức thực hiện đặt biển báo tốc độ trên các tuyến quốc lộ.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc đặt biển báo tốc độ trên các tuyến đường do địa phương quản lý.”
Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trong khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc)
Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông ngoài khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc)
Tốc độ tối đa cho phép đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự trên đường bộ (trừ đường cao tốc): Đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự khi tham gia giao thông tốc độ tối đa không quá 40 km/h.
Tốc độ của các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc: Tốc độ tối đa cho phép khai thác trên đường; cao tốc không vượt quá 120 km/h. Khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu đường bộ, sơn kẻ mặt đường trên các làn xe.
5. Xe máy chạy quá tốc độ ?
Xe ô tô, xe gắn máy chạy quá tốc độ bị phạt bao nhiêu tiền?
Trả lời:
Điều 4. Nguyên tắc chấp hành quy định về tốc độ và khoảng cách khi điều khiển phương tiện trên đường bộ1. Khi tham gia giao thông trên đường bộ, người điều khiển phương tiện phải nghiêm chỉnh chấp hành quy định về tốc độ, khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe (thuộc chủng loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng) được ghi trên biển báo hiệu đường bộ.
2. Tại những đoạn đường không bố trí biển báo hạn chế tốc độ, không bố trí biển báo khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông phải thực hiện theo các quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều 11 của Thông tư này.
3. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải điều khiển xe chạy với tốc độ phù hợp điều kiện của cầu, đường, mật độ giao thông, địa hình, thời tiết và các yếu tố ảnh hưởng khác để bảo đảm an toàn giao thông.
Đồng thời, tại Điều 8 Thông tư này có quy định Tốc độ tối đa cho phép đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự trên đường bộ (trừ đường cao tốc). Đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự khi tham gia giao thông tốc độ tối đa không quá 40 km/h.
Căn cứ theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt thì:
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.
Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h.
Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;
Dán Decal Xe Có Bị Phạt Hay Không?
Dán decal, logo hay sơn một màu khác lên xe thì có bị cảnh sát giao thông phạt hay không và mức phạt là bao nhiêu?
1. Dán decal, sơn xe là hành vi pháp luật nghiêm cấm?
Khoản 2 Điều 55 Luật giao thông đường bộ 2008 đã quy định rất rõ các nguyên tắc:
Điều 55. Bảo đảm quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ
2. Chủ phương tiện không được tự thay đổi kết cấu, tổng thành, hệ thống của xe không đúng với thiết kế của nhà chế tạo hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Việc dán decal xe sẽ được phân là 3 loại:
Dán decal bóng trong suốt nhằm hạn chế xước xe thì không bị CSGT xử phạt
Dán decal như logo, biểu tượng nhỏ mà không làm thay đổi màu sắc xe thì cũng không bị CSGT phạt
Dán decal trùm kín xe, phun sơn thay đổi màu xe thì được coi là thay đổi tổng thành, hệ thống của xe không đúng thiết kế. Do đó đây là hành vi bị nghiêm cấm.
2. Mức xử phạt như thế nào?
Với hành dán decal, phun sơ nhằm thay đổi màu sắc nguyên bản theo đăng ký sẽ bị xử phạt hành chính.
Đầu tiên là đối với xe gắn máy và các loại xe tương tự sẽ bị xử phạt theo quy định tại điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP:
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý thay đổi nhãn hiệu, màu sơn của xe không đúng với Giấy đăng ký xe;
Tiếp theo là đối với xe ô tô sẽ bị xử lý nặng hơn theo quy định tại khoản 2 điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP:
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân, từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lắp kính chắn gió, kính cửa của xe không phải là loại kính an toàn;
b) Tự ý thay đổi màu sơn của xe không đúng với màu sơn ghi trong Giấy đăng ký xe;
Như vậy, việc sơn xe, dán decal xe có thể sẽ bị CSGT dừng lại và xử phạt.
LSX là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ tranh tụng tại Việt Nam
Nội dung tư vấn pháp luật mà LSX cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo. Để có những những tư vấn rõ ràng và cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay
Bạn đang xem bài viết Có Khi Nào Vượt Đèn Đỏ Mà Không Bị Phạt? trên website Sachlangque.net. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!