Xem Nhiều 3/2023 #️ Công Ước Giao Thông Đường Bộ # Top 9 Trend | Sachlangque.net

Xem Nhiều 3/2023 # Công Ước Giao Thông Đường Bộ # Top 9 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Công Ước Giao Thông Đường Bộ mới nhất trên website Sachlangque.net. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Các quốc gia ký kết,

Mong muốn tạo thuận lợi cho giao thông đường bộ quốc tế và tăng cường an toàn giao thông đường bộ thông qua các quy tắc giao thông đường bộ,

Đã đi đến thỏa thuận như sau:

(a) “Pháp luật nội địa” của quốc gia ký kết nghĩa là toàn bộ hệ thống pháp luật từ trung ương đến địa phương áp dụng trong phạm vi lãnh thổ của quốc gia đó;

(b) Phương tiện “tham gia giao thông quốc tế” trên lãnh thổ của một quốc gia nghĩa là phương tiện:

(i) thuộc quyền sở hữu của một cá nhân hoặc pháp nhân thường trú bên ngoài quốc gia đó;

(ii) Chưa đăng ký tại quốc gia đó, và

(iii) Được tạm nhập vào quốc gia đó;

Tuy nhiên, quốc gia ký kết có quyền từ chối công nhận phương tiện “tham gia giao thông quốc tế” nếu phương tiện đó lưu thông liên tục hơn một năm trên lãnh thổ của quốc gia mình, quốc gia ký kết có thể sửa đổi thời hạn này.

Tổ hợp phương tiện được xem là “tham gia giao thông quốc tế” khi nếu một trong các phương tiện của tổ hợp đó phù hợp với định nghĩa trên;

(c) “Khu vực hạn chế” nghĩa là khu vực gắn biển chỉ dẫn đường đặc biệt ở lối ra vào của khu vực đó, hoặc được định nghĩa trong luật pháp quốc gia;

(d) “Đường bộ” nghĩa là toàn bộ bề mặt của bất kỳ con đường nào dành cho giao thông công cộng;

(e) “Lòng đường” nghĩa là một phần của một con đường thường dành cho xe cộ; một con đường có thể bao gồm nhiều lòng đường tách biệt nhau bằng, một dải phân cách hoặc độ cao khác nhau;

(f) Trên lòng đường có một hoặc nhiều làn đường dành riêng cho phương tiện nhất định, “mép đường” nghĩa là phần rìa của phần còn lại của lòng đường dành cho người tham gia giao thông khác;

(g) “Làn đường” là một phần của lòng đường được chia theo chiều dọc, có bề rộng đủ để phương tiện cơ giới không phải xe gắn máy chạy trên phần đường đó, bất kể có vạch kẻ đường hay không;

(h) “Đường giao nhau” là bất kỳ ngã tư, ngã ba, hoặc nút giao thông giao nhau trên cùng một mặt phẳng, bao gồm cả mặt bằng hình thành bởi ngã tư, ngã ba, hoặc nút giao thông đó;

(i) “Nơi đường bộ và đường sắt giao nhau” là bất kỳ ngã tư giữa một con đường và một đường ray hoặc đường tàu điện;

(j) “Đường cao tốc” là một con đường được thiết kế và xây dựng đặc biệt dành cho giao thông cơ giới, mà không có khu vực ven đường, và:

(i) Có những lòng đường riêng biệt cho hai chiều giao thông được ngăn cách với nhau bởi dải phân cách hoặc bằng những phương pháp khác;

(ii) Không giao cắt với bất kỳ đường bộ, đường sắt, đường tàu điện hay vỉa hè nào; và

(iii) Có gắn biển báo đường cao tốc;

(k) Một phương tiện được xem là

(i) “Dừng xe” nếu phương tiện đó dừng một khoảng thời gian cần thiết đủ để cho người lên, xuống phương tiện, xếp dỡ hàng hóa; và

(ii) “Đỗ xe” nếu phương tiện đó dừng với bất kỳ lý do nào không nhằm cản trở phương tiện giao thông khác hoặc để tuân theo luật lệ giao thông, và thời gian dừng để người lên, xuống phương tiện, xếp dỡ hàng hóa không giới hạn;

Tuy nhiên, những quy định về khoảng thời gian “dừng xe” theo điểm k(i) hoặc “đỗ xe” theo điểm k(ii) được phép thay đổi bởi các quốc gia ký kết miễn là nó không vượt quá khoảng thời gian theo pháp luật nội địa.

(l) “Xe đạp” là phương tiện có ít nhất hai bánh xe và chỉ chuyển động bằng lực của những người điều khiển, chủ yếu là bằng bàn đạp hoặc tay quay;

(m) “Xe moped” là phương tiện hai bánh hoặc ba bánh được trang bị động cơ đốt trong có dung tích xi lanh không quá 50 cc và tốc độ thiết kế tối đa không quá 50 km (30 dặm) mỗi giờ. Tuy nhiên, các quốc gia ký kết được phép xem những phương tiện có những đặc điểm của một chiếc xe đạp là xe moped theo pháp luật của nước mình, đặc biệt là những đặc điểm như vận hành bằng bàn đạp, có tốc độ thiết kế tối đa, có khối lượng hoặc một số đặc điểm động cơ của chúng vượt quá giới hạn nhất định. Định nghĩa này không ngăn cản việc các quốc gia ký kết áp dụng những quy định về xe đạp trong giao thông đường bộ đối với xe moped;

(o) “Xe tự hành” là phương tiện giao thông đường bộ có động cơ, không phải là xe moped trên lãnh thổ của những quốc gia ký kết không xem xe moped như xe gắn máy, và không phải là phương tiện giao thông đường sắt. 0}

(q) “Rơ mooc” là phương tiện được thiết kế để một phương tiện tự hành kéo đi (sau đây gọi là đầu kéo) và bao gồm cả sơ mi rơ móc;

(r) “Sơ mi rơ mooc” là phương tiện được thiết kế gắn kèm với phương tiện giao thông cơ giới bằng cách đặt một phần rơ móc lên trên phương tiện cơ giới và phần lớn khối lượng của rơ mooc và hàng hóa trên rơ mooc được phương tiện cơ giới đó kéo đi;

(s) “”Rơ mooc nhẹ” là rơ mooc có khối lượng tối đa cho phép không vượt quá 750 kg;

(f) ” Tổ hợp phương tiện” là các phương tiện cơ giới ghép cặp chạy trên đường như một phương tiện;

(u) “Xe có khớp nối” có nghĩa là tổ hợp phương tiện bao gồm một phương tiện cơ giới và rơ mooc gắn kèm với phương tiện cơ giới đó;

(v) “Người điều khiển” là người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới hay phương tiện khác (bao gồm cả xe đạp), hoặc người chăn dắt súc vật đơn lẻ hay theo bầy đàn, hoặc cưỡi chúng trên đường;

(w) “Khối lượng tối đa cho phép” là khối lượng tối đa của phương tiện có tải mà cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước nơi đăng ký phương tiện cho phép;

(x) “Khối lượng không tải” là khối lượng phương tiện không bao gồm người điều khiển, hành khách hay hàng hóa, nhưng bao gồm nhiên liệu và những thiết bị thường đi kèm kèm theo phương tiện;

(y) “Khối lượng có tải” là khối lượng thực tế của phương tiện khi có tải, bao gồm người điều khiển và hành khách;

(z) “Chiều lưu thông” and “đúng chiều lưu thông” là chiều bên phải nếu luật quy định người điều khiển phương tiện cho phép phương tiện ngược chiều vượt phía bên trái của mình, ngược lại là chiều bên trái;

(aa) “Nhường đường” nghĩa là không được phép bắt đầu hay có hành động đi tiếp nếu vì vậy, xe trên hướng ưu tiên phải bất ngờ giảm tốc độ hoặc chuyển hướng.

Phụ lục của Công ước

Phụ lục 1: Trường hợp ngoại lệ đối với nghĩa vụ thừa nhận xe cơ giới và rơ mooc trong giao thông quốc tế;

Phụ lục 2: Số đăng ký của xe cơ giới và rơ mooc trong giao thông quốc tế;

Phụ lục 3: Mã số đăng ký quốc tế của xe cơ giới và rơ mooc trong giao thông quốc tế;

Phụ lục 4: Số hiệu của xe cơ giới và rơ mooc trong giao thông quốc tế;

Phụ lục 5: Tiêu chuẩn kỹ thuật đối với xe cơ giới và rơ mooc;

Phụ lục 6: Giấy phép lái xe nội địa; và <0}

Phụ lục 7: Giấy phép lái xe quốc tế;

là phần không thể tách rời của Công ước.

(i) Những luật lệ nêu trên không nhất thiết phải bao gồm những quy định áp dụng đối với những tình huống không xảy ra trên lãnh thổ của quốc gia đó;

(ii) Quy tắc nói trên có thể bao gồm những quy định không thuộc Chương II.

(b) Không bắt buộc các quốc gia ký kết phải xử phạt đối với những vi phạm quy định ở chương II mặc dù những quy định này đã được nội luật hóa thành luật lệ đường bộ của quốc gia đó.

(b) Quốc gia ký kết không có nghĩa vụ áp dụng yêu cầu kỹ thuật đối với xe tự hành không phải là xe cơ giới theo quy định của khoản này.

5 bis. Quốc gia ký kết đảm bảo kiến thức an toàn giao thông đường bộ phải được giáo dục có hệ thống và liên tục trong tất cả các cơ sở giáo dục.

5 ter. Pháp luật nội địa phải quy định những yêu cầu tối thiểu đối với chương trình giảng dạy và trình độ chuyên môn của đội ngũ giảng dạy đối với cơ sở dạy lái xe.

Những quốc gia ký kết của Công ước này nhưng không tham gia Công ước Viên về Biển báo và tín hiệu giao thông đường bộ ký kết cùng ngày cam kết rằng:

(a) Tất cả các biến báo hiệu, tín hiệu đèn giao thông và vạch kẻ đường trên lãnh thổ nước mình sẽ tạo thành một hệ thống chặt chẽ và phải được thiết kế và được đặt ở vị trí dễ nhận biết;

(b) Giới hạn số loại biển báo và chúng chỉ được đặt tại những vị trí tiện lợi;

(c) Biển báo cảnh báo nguy hiểm phải được đặt cách vật cản một khoảng đủ để người điều khiển nhận ra vật cản đó.

(d) Các hành vi bị cấm:

(ii) Lắp đặt bảng biểu, thông báo, vạch chỉ, hoặc thiết bị dễ gây nhầm lẫn với biển báo hay thiết bị điều khiển giao thông khác, làm chúng khó thấy và giảm hiệu quả, hoặc làm hoa mắt người tham gia giao thông hoặc làm họ mất tập trung gây ra nguy cơ mất an toàn giao thông;

(iii) Lắp đặt thiết bị làm cản trở việc đi lại của người đi bộ trên vỉa hè và ven đường một cách không cần thiết, đặc biệt là người già và người tàn tật.

(a) Tay giơ thẳng đứng: hiệu lệnh này để báo hiệu “chú ý, dừng lại” đối với tất cả người tham gia giao thông trừ phương tiện không thể dừng lại vì lý do an toàn; ngoài ra; nếu đang ở nơi đường giao nhau, hiệu lệnh này không thể yêu cầu người điều khiển phương tiện đã ở nơi giao nhau dừng lại;

(b) Hai tay hay một tay dang ngang; hiệu lệnh này để báo hiệu tất cả người tham gia giao thông ở hướng vuông góc dang ngang dừng lại; sau khi thực hiện hiệu lệnh đó, người điều khiển giao thông có thể hạ một hay hai tay của mình xuống; hiệu lệnh này để báo hiệu người tham gia giao thông ở trước và sau người điều khiển dừng lại;

(c) Chuyển sang đèn đỏ: hành động này báo hiệu người tham gia giao thông đối diện trực tiếp với đèn giao thông phải ngừng lại.

4 . Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông được ưu tiên so với biển báo hiệu, tín hiệu đèn giao thông và vạch chỉ đường, và cả luật lệ giao thông.

3 . Người điều khiển phải có năng lực thể chất và tinh thần phù hợp để điều khiển phương tiện.

Pháp luật nội địa nên quy định về việc chia bầy đàn gia súc sao cho chiều dài của chúng chiếm không gian vừa đủ để đảm bảo giao thông thuận tiện, trừ trường hợp ngoại lệ để việc chăn dắt được nhanh chóng.

(b) Trên những con đường hai chiều có ba làn đường, người điều khiển phương tiện không được sử dụng làn đường của lòng đường có hướng đi ngược chiều lưu thông.

(b) Tuy nhiên, nếu người điều khiển phương tiện đã báo hiệu xin vượt vào làn đường ngược chiều lưu thông và di chuyển phương tiện hoặc súc vật về hướng đó để rẽ vào con đường khác, hoặc vào khu vực ven đường, hoặc dừng lại bên làn đường đó, người điều khiển phương tiện có quyền vượt về phía cùng chiều lưu thông.

(a) Không có người điều khiển phương tiện phía sau nào bắt đầu vượt;

(b) Người điều khiển phương tiện phía trước trên cùng làn đường không bật tín hiệu xin vượt một phương tiện khác;

(c) Không gây nguy hiểm hay cản trở xe đi ngược chiều, và chắc chắn rằng làn đường mà phương tiện sắp vượt đủ cho hai phương tiện cùng vượt qua trong thời gian ngắn; và

(d) Trừ trường hợp sử dụng một làn đường gần với xe đi ngược chiều, người điều khiển phương tiện không được gây bất tiện cho một hoặc nhiều người tham gia giao thông đang vượt, theo quy định tại khoản 3 điều 10 của Công ước này.

(b) Tuy nhiên, quốc gia ký kết hoặc phân khu chính trị được phép không áp dụng quy định của khoản này đối với người điều khiển xe đạp, xe moped, xe gắn máy và phương tiện không phải là xe cơ giới theo định nghĩa của Công ước này, hoặc không áp dụng đối với người điều khiển xe cơ giới có khối lượng tối đa cho phép vượt quá 3.500 kg hoặc tốc độ tối đa theo thiết kế không vượt quá 40 km (25 dặm) một giờ.

(a) Bất kể những quy định của khoản 9 của điều này, việc lưu thông của những phương tiện trên một làn đường ở tốc độ cao hơn so với những phương tiện trên một làn đường khác không được có tín hiệu xin vượt trong phạm vi của điều luật này;

(b) Một người điều khiển phương tiện không ở làn đường gần nhất với rìa đường cùng chiều lưu thông chỉ được chuyển làn đường khi chuẩn bị rẽ phải hoặc rẽ trái hoặc đỗ xe; tuy nhiên, điều kiện này không được áp dụng đối với người điều khiển phương tiện theo quy định tại khoản 5(b) điều này khi người đó chuyển làn đường.

(a) Trước khi hoặc khi phương tiện đã đi vào đường giao nhau không phải là vòng xoay, trừ trường hợp: Quy định tại Khoản 1(b) điều này;

(ii) Vượt xe được thực hiện trên đường ưu tiên ở nơi đường giao nhau;

(iii) Có người điều khiển giao thông tại đường giao nhau hoặc đèn tín hiệu giao thông;

(b) Trước khi hoặc khi phương tiện đã vào nơi đường bộ và đường sắt giao nhau không có lắp đặt cổng hoặc bán cổng, tuy nhiên, quốc gia ký kết hoặc phân khu chính trị được quyền cho phép vượt xe tại nơi đường bộ và đường sắt giao nhau nếu tại đó có đèn tín hiệu giao thông và có tín hiệu cho phép vượt.

(i) Cho phép các phương tiện trên một làn được vượt xe qua phần đường ngược chiều lưu thông của các phương tiện khác ở làn đường khác; và

(ii) Không áp dụng quy định khoản 3 điều 10 của Công ước này;

miễn là có quy định hạn chế về việc chuyển làn đường;

(b) Bất kể quy định tại khoản 9 điều này, việc điều khiển phương tiện như trường hợp điểm (a) của khoản này sẽ không được xem là báo hiệu vượt xe theo quy định của Công ước này.

(a) Cơ quan có thẩm quyền có quyền không áp dụng quy định này đối với phương tiện vận tải, hoặc không áp dụng đối với những tuyến đường chỉ có hai làn đường theo chiều nói trên;

(b) Quốc gia ký kết và phân khu chính trị được quyền quy định những số liệu khác với những số liệu trong khoản này đối với những loại phương tiện kể trên.

Để giúp phương tiện giao thông công cộng di chuyển thuận tiện trên đường trong khu vực hạn chế, khuyến khích luật pháp nội địa quy định những phương tiện khác theo quy định của khoản 1 điều 17 của Công ước này phải giảm tốc độ và dừng lại nếu cần thiết để phương tiện giao thông công cộng chuyển hướng sau khi rời khỏi trạm. Bất kể những quy định trên, người điều khiển phương tiện giao thông công cộng vẫn có nghĩa vụ phải đề phòng không để xảy ra tai nạn sau khi bật tín hiệu xi-nhan chuẩn bị rời khỏi trạm.

1. Trước khi rẽ trái hoặc rẽ phải để chuyển hướng sang con đường khác hoặc vào khu vực ven đường, người điều khiển phương tiện phải tuân thủ những quy định sau, bất kể quy định tại khoản 1 điều 7 và điều 14 của Công ước này:

(a) Nếu muốn rẽ sang hướng cùng chiều lưu thông, người điều khiển phải cho xe sát mép đường cùng chiều lưu thông và rẽ một góc càng hẹp càng tốt;

(b) Nếu muốn rẽ sang hướng ngược chiều, người điều khiển phải cho xe đến đường giữa của lòng đường nếu là đường hai chiều hoặc mép đường sát đường ngược chiều nếu là đường một chiều và, nếu muốn vào đường hai chiều khác, thì người điều khiển sẽ rẽ sang đường đó thuận với chiều lưu thông, và tuân thủ những quy định khác mà quốc gia ký kết hoặc phân khu chính trị ban hành đối với xe đạp và xe moped.

2. Trong khi chuyển hướng xe vào đoạn đường có xe ngược chiều hoặc xe đạp và xe moped đi trên đường dành cho xe đạp, người điều khiển phương tiện phải nhường cho xe ngược chiều vượt qua hoặc xe đạp và xe moped vượt qua, bất kể quy định tại điều 21 của Công ước này.

2 . Người điều khiển phương tiện muốn giảm tốc độ đến mức đáng kể, ngoại trừ nếu việc giảm tốc độ để tránh nguy hiểm, phải đảm bảo không gây nguy hiểm hoặc cản trở đối với người điều khiển khác. Trừ khi đảm bảo rằng không có phương tiện nào phía sau hoặc có phương tiện ở cách xa, người điều khiển phải đưa tay cảnh báo rõ ràng và kịp thời. Tuy nhiên, quy định này không áp dụng khi phương tiện dừng lại ở đèn tín hiệu giao thông theo khoản 31 Phụ lục 5 của Công ước này.

(a) Đối với những quốc gia có quy tắc giao thông bên phải, người điều khiển phương tiện phải nhường đường đối với phương tiện vượt phía bên phải tại đường giao nhau không phải theo quy định khoản 2 điều này và khoản 2 và 4 điều 25 của Công ước này;

(b) Quốc gia ký kết và phân khu chính trị có quy tắc giao thông bên trái có quyền quy định việc nhường đường tại đường giao nhau sao cho phù hợp.

6 . Người điều khiển phương tiện đã vào đường giao nhau có tín hiệu đèn giao thông có quyền tiếp tục đi để làm thông suốt giao thông mà không cần đợi chiều lưu thông của mình thông suốt, miễn là không gây cản trở những người tham gia giao thông ở hướng thông suốt.

(a) Người đó phải điều khiển phương tiện với một tốc độ phù hợp;

(b) Người đó phải tuân thủ hiệu lệnh dừng lại của tín hiệu đèn hay tín hiệu chuông và không được băng qua nơi đường bộ và đường sắt giao nhau có rào chắn hoặc nửa rào chắn ngang qua đường hoặc được đặt ngang qua đường, hoặc lúc nửa rào chắn sắp được nâng lên;

(c) Nếu nơi đường bộ và đường sắt giao nhau có lắp rào chắn, nửa rào chắn hoặc tín hiệu đèn, người tham gia giao thông không được đi vào nếu không chắc rằng không có phương tiện giao thông đường sắt nào đi đến;

(d) Người điều khiển phương tiện không được đi vào nơi đường bộ và đường sắt giao nhau;

(e) Người điều khiển phương tiện không được chần chừ khi băng ngang qua nơi đường bộ và đường sắt giao nhau; nếu phương tiện bị dừng lại, người điều khiển phải cố gắng đưa phương tiện ra khỏi đường ray, nếu không thể làm được điều đó, người điều khiển phải lập tức phải cảnh báo người điều khiển phương tiện giao thông đường sắt về nguy hiểm kịp thời bằng tất cả khả năng của mình.

(a) Người đi bộ có quyền đẩy hoặc mang theo vật kềnh càng đi trên lòng đường nếu họ gây bất tiện cho người đi bộ khác khi đi bộ trên vỉa hè hoặc lề đường;

(b) Nhóm người đi bộ có người phụ trách hoặc đoàn người diễu hành có quyền đi trên lòng đường.

4 . Người đi bộ đi trên đường như khoản 2 và 3 của điều này phải đi sát mép đường.

(b) Để băng qua đường nơi có vạch kẻ đường hoặc biển báo hiệu cho người đi bộ trên lòng đường.

(i) Nếu vạch kẻ đường cho người đi bộ đặt tại đèn tín hiệu giao thông cho người đi bộ, người đi bộ phải tuân thủ tín hiệu đèn giao thông;

(ii) Nếu vạch kẻ đường cho người đi bộ không đặt đèn tín hiệu giao thông cho người đi bộ, nhưng có đèn tín hiệu giao thông hoặc người điều khiển cho phương tiện giao thông, người đi bộ không được đi trên lòng đường trong khi đèn tín hiệu giao thông hoặc hiệu lệnh của người điều khiển giao thông biểu thị phương tiện vẫn được lưu thông;

(iii) Tại nơi có vạch kẻ đường cho người đi bộ khác, người đi bộ không được đi trên lòng đường mà không quan sát khoảng cách và tốc độ của phương tiện đang đi đến.

(c) Để băng qua đường nơi không có vạch kẻ đường hoặc biển báo hiệu cho người đi bộ trên lòng đường, người đi bộ không được đi trên lòng đường nếu gây cản trở phương tiện giao thông.

(d) Khi bắt đầu băng qua đường, người đi bộ không được đi đoạn đường dài quá mức cần thiết, và không được nấn ná hoặc dừng lại trên đường không cần thiết.

(a) Nếu tại vạch kẻ đường cho người đi bộ có đèn tín hiệu giao thông hoặc người điều khiển giao thông, cấm người điều khiển phương tiện dừng đột ngột tại nơi băng qua đường hoặc chắn ngang vạch qua đường và, khi họ được phép làm điều đó, thì họ cũng không được ngăn cản hoặc cản trở lưu thông của người đi bộ trên đường; người điều khiển phương tiện sắp rẽ vào đường khác nơi có người đi bộ băng qua đường phải đi chậm và nhường đường, hoặc dừng lại nếu người đi bộ đã đi hoặc sắp đi trên vạch qua đường.

(b) Nếu tại vạch kẻ đường cho người đi bộ không có đèn tín hiệu giao thông hoặc người điều khiển giao thông, người điều khiển phương tiện chỉ được tiếp cận với vạch kẻ đường với tốc độ không gây nguy hiểm đối với người đi bộ đang hoặc sắp băng qua đường, hoặc dừng lại nếu cần thiết.

Yêu cầu người điều khiển phương tiện phải dừng phương tiện trong mọi trường hợp khi người đi bộ đang qua đường hoặc sắp qua đường trên vạch kẻ đường hoặc biển báo hiệu dành cho người đi bộ theo quy định tại điều 20 của Công ước này, hoặc

Cấm người điều khiển phương tiện ngăn cản hoặc cản trở lưu thông của người đi bộ băng qua đường tại nơi giao nhau hoặc gần nơi giao nhau ngay cả khi không có vạch kẻ đường hoặc biển báo hiệu cho người đi bộ trên đường.

Bất kể quy định tại điều 10 của Công ước này, người điều khiển phương tiện có quyền vượt về phía bên trái hoặc bên phải của rào chắn, cọc tiêu hoặc thiết bị khác trên đường, trừ những trường hợp sau:

(a) Bên mà người điều khiển phương tiện muốn vượt qua rào chắn, cọc tiêu hoặc thiết bị khác có gắn biển báo;

(b) Nếu rào chắn, cọc tiêu hoặc thiết bị nằm ở giữa đường hai chiều, người điều khiển phương tiện phải vượt rào chắn, cọc tiêu hoặc thiết bị ở phần đường cùng chiều lưu thông.

(i) Không cấm dừng và đỗ xe ở một bên đường hay hay bên kia đường trong thời gian ngắn nơi có biển báo giao thông cấm dừng xe bên đường cùng chiều lưu thông;

(ii) Cho phép dừng và đỗ phương tiện phía bên kia đường thay vì đỗ xe bên cùng chiều lưu thông trên đường một chiều;

(iii) Cho phép dừng và đỗ phương tiện ở giữa lòng đường tại nơi có biển báo hiệu đặc biệt;

(b) Trường hợp pháp luật nội địa có quy định khác, những phương tiện không phải là xe đạp hai bánh, xe moped và xe gắn máy hai bánh không có thùng xe không được dừng hoặc đậu song song trên đường. Trừ những khu vực cho phép, phương tiện chỉ được dừng hoặc đậu song song ở mép đường.

(i) Trên vạch kẻ đường cho người đi bộ, cho người đi xe đạp và nơi đường bộ giao nhau với đường sắt;

(ii) Trên đường ray hoặc gần đường ray tàu điện hoặc tàu lửa gây cản trở việc di chuyển của tàu điện hoặc tàu lửa, và trên vỉa hè và đường trừ khi quốc gia ký kết và phân khu chính trị có quy định khác;

(b) Cấm phương tiện dừng hoặc đỗ ở nơi có thể gây nguy hiểm, đặc biệt là:

(i) Ở khu vực đặc biệt có gắn biển báo, dưới cầu vượt hoặc trong hầm;

(ii) Trên đường, gần với đỉnh đồi và trên đường cong nơi tầm nhìn của phương tiện bị hạn chế không thể vượt xe an toàn, phụ thuộc vào tốc độ của phương tiện trên đoạn đường nói trên;

(iii) Trên lòng đường có vạch kẻ đường liền, nếu không áp dụng điểm (b) (ii) của khoản này nhưng độ rộng của lòng đường giữa vạch và phương tiện nhỏ hơn 3 m và vạch kẻ đường này cấm phương tiện của một bên đường băng qua nó;

(iv) Tại những nơi mà phương tiện đó che biển báo giao thông hoặc tín hiệu đèn giao thông khỏi tầm nhìn của người tham gia giao thông khác;

(v) Trên làn đường phụ có gắn biển báo phương tiện giảm tốc độ;

(c) Cấm các phương tiện đỗ trên lòng đường trong các trường hợp sau:

(i) Tại lối vào nơi đường bộ giao nhau với đường sắt, lối vào đường giao nhau và trạm dừng xe buýt hoặc trạm dừng tàu lửa; trong phạm vi quy định của pháp luật nội địa;

(ii) Trước lối vào của phương tiện vào khu vực ven đường;

(iii) Tại nơi nếu phương tiện đỗ sẽ cản trở việc đỗ xe của các phương tiện khác hoặc cản trở phương tiện khác ra ngoài;

(iv) Trên lòng đường giữa của đường ba chiều và, trên lòng đường có gắn biển báo đường ưu tiên ngoài khu vực hạn chế.

4 . Người điều khiển phương tiện không được dừng phương tiện hay súc vật mà không cảnh báo những phương tiện khác để tránh gây tai nạn hoặc tránh bị sử dụng trái phép đối với phương tiện cơ giới.

(a) Phương tiện dừng trên đường vào ban đêm và những phương tiện đến gần không thể thấy phương tiện đang dừng;

(b) Người điều khiển phương tiện buộc phải dừng phương tiện tại nơi cấm dừng.

Cấm mở cửa phương tiện, để cửa mở, hoặc bước xuống phương tiện mà đảm bảo không gây nguy hiểm đối với người tham gia giao thông khác.

(a) Cấm người đi bộ, động vật, xe đạp, xe moped (trừ khi chúng được xem như xe gắn máy) và những phương tiện khác không phải là phương tiện cơ giới và rơ mooc của chúng, và phương tiện cơ giới hoặc rơ mooc của phương tiện cơ giới không thể đi trên mặt đường bằng với tốc độ theo quy định của pháp luật nội địa do thiết kế của chúng lưu thông trên đường cao tốc;

(b) Cấm người điều khiển phương tiện:

(i) Dừng hoặc đỗ phương tiện tại khu vực không được đỗ xe; nếu phương tiện buộc phải dừng lại, người điều khiển phải cố gắng đưa phương tiện ra khỏi lòng đường và tấp vào lề đường và, nếu không thể, người điều khiển phải lập tức báo hiệu cho phương tiện đang đến khoảng cách vừa đủ;

(ii) Quay ngược đầu xe, đi lùi, và điều khiển phương tiện vào chính giữa dải phân cáchvà ở cầu vượt nối hai đường.

3 . Người điều khiển phương tiện sắp rời khỏi đường cao tốc phải di chuyển vào làn đường của lối ra đường cao tốc vào thời điểm thích hợp và vào làn đường giảm tốc (nếu có) sớm nhất có thể.

Trong đường hầm báo hiệu bởi biển báo đường bộ đặc biệt, áp dụng những quy tắc sau đây:

(b) quay đầu phương tiện;

(c) dừng hoặc đỗ phương tiện trừ những nơi được phép dừng hoặc đỗ.

2 . Người tàn tật di chuyển bằng xe lăn được quyền đi trên vỉa hè và lề đường.

(a) Đưa cảnh báo tránh tai nạn;

(b) Đưa cảnh báo đối với phương tiện xin vượt ngoài khu vực hạn chế.

Âm thanh phát ra từ còi tín hiệu không được kéo dài quá mức cần thiết.

(a) Gây nguy hiểm cho người, tài sản công hoặc tài sản riêng, do bị kéo lê hoặc rơi trên đường;

(b) Cản trở tầm nhìn hoặc hạn chế sự lưu thông ổn định của phương tiện;

(c) Gây tiếng ồn, gây ô nhiễm, hoặc gây ra sự phiền toái mặc dù có thể tránh;

(d) Chắn tín hiệu đèn, bao gồm đèn dừng và đèn xi-nhan, gương chiếu hậu, biển số xe và mã số đăng ký quốc tế theo quy định pháp luật, theo Công ước này hoặc pháp luật nội địa, yêu cầu phương tiện phải được lắp đặt tín hiệu hoặc dùng tay ra tín hiệu theo quy định tại khoản 3 điều 14, hoặc khoản 2 điều 17 của Công ước này.

3. Tất cả phụ kiện, bao gồm cáp, dây buộc và tấm chắn dùng để bảo vệ hàng hóa phải được kéo chặt quanh hàng hóa và buộc lại chắc chắn. Tất cả phụ kiện dùng để bảo vệ hàng hóa phải thỏa mãn yêu cầu quy định về hàng hóa trong khoản 2 của điều này.

(a) Hàng hóa vượt quá 1 m phía trước hoặc phía sau của phương tiện phải được đánh dấu;

(b) Hàng hóa được đặt nằm ngang quá mép ngoài của phương tiện 0.4 m tính từ mép ngoài của đèn phía trước của phương tiện phải được đánh dấu ở phía trước vào ban đêm, và hàng hóa được sắp xếp như vậy nhưng vượt quá mép ngoài của phía sau của phương tiện hơn 0.4 m phải được đánh dấu tương tự ở phía sau vào ban đêm.

Không được vận chuyển hành khách với số lượng và phương thức gây trở ngại việc điều khiển phương tiện hoặc cản trở tầm nhìn của người điều khiển.

(a) Dừng phương tiện càng sớm càng tốt mà không gây thêm nguy hiểm cho giao thông;

(b) Cố gắng đảm bảo an toàn giao thông tại khu vực xảy ra tai nạn, nếu có người chết hoặc người bị thương nặng trong tai nạn, để ngăn chặn việc thay đổi hiện trường khu vực xảy ra tai nạn miễn là việc đó không gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông, bao gồm cả việc biến mất của những dấu hiệu nhỏ có thể hữu ích đối với việc xác định trách nhiệm;

(d) Nếu có người bị thương hoặc bị chết trong vụ tai nạn, thông báo cho cảnh sát hoặc giữ nguyên hiện trường vụ tai nạn hoặc quay trở lại hiện trường và đợi đến khi cảnh sát đến, trừ khi họ được cảnh sát cho phép đi hoặc phải giúp đỡ người bị nạn hoặc để được giúp đỡ.

(a) Đèn trước, đèn vượt và đèn sau đối với xe tự hành và xe moped, dựa trên quy định về thiết bị dành cho mỗi loại phương tiện của Công ước này;

(b) Đèn trước của rơ mooc, nếu được yêu cầu theo quy định tại khoản 30 Phụ lục 5 của Công ước này, và từ hai đèn sau trở lên.

(a) Trong khu vực hạn chế nếu đường đã đủ ánh sáng và ngoài khu vực hạn chế nếu con đường được chiếu sáng liên tục và độ chiếu sáng đủ để người điều khiển phương tiện và người tham gia giao thông thấy nhau trong khoảng cách nhất định;

(b) Để tránh việc làm chói mắt và để người điều khiển phương tiện khác đi dễ dàng không gặp nguy hiểm khi người điều khiển phương tiện muốn vượt phương tiện khác;

(c) Trong trường hợp cần thiết phải tránh gây chói mắt người tham gia giao thông đường bộ hoặc đường thủy hoặc đường sắt đi dọc con đường.

(a) Phương tiện không dài hơn 6 m và rộng hơn 2 m;

(b) Phương tiện không gắn kèm rơ mooc;

(c) Đèn đỗ xe được gắn ở một bên của phương tiện sao cho khoảng cách từ chúng đến mép đường là xa nhất.

(a) Trên con đường có thể dễ nhận thấy phương tiện đang dừng ở khoảng cách vừa đủ;

(b) Ra khỏi lòng đường và điểm dừng khẩn cấp;

(c) Đối với xe moped và xe gắn máy hai bánh không có thùng bên không có ắc quy, tại sát mép đường trong khu vực hạn chế;

(b) Khi cảnh báo cho người tham gia giao thông khác về nguy hiểm sắp xảy ra.

(a) Đèn cảnh báo màu xanh có thể được dùng đối với phương tiện ưu tiên đang thi hành nhiệm vụ hoặc trường hợp cần thiết khác phải cảnh báo người tham gia giao thông về sự hiện diện của phương tiện;

(b) Đèn cảnh báo màu vàng có thể chỉ được dùng đối với những phương tiện thi hành nhiệm vụ đặc biệt có gắn tín hiệu đèn cảnh báo đặc biệt hoặc sự hiện diện của phương tiện đó gây ra nguy hiểm hoặc cản trở đối với người tham gia giao thông khác.

Việc sử dụng đèn cảnh báo màu khác phải được sự cho phép của pháp luật nội địa.

(b) Phương tiện kéo bằng súc vật phải có hai đèn trắng hoặc đèn vàng ở phía trước, và hai đèn đỏ ở phía sau. Tuy nhiên, pháp luật nội địa có quyền cho phép phương tiện này chỉ cần có một đèn trắng hoặc đèn vàng ở phía trước và chỉ một đèn đỏ ở phía sau. Trong cả hai trường hợp, những đèn này đều phải lắp đặt ở bên đối diện với chiều lưu thông. Nếu những đèn mô tả ở trên không thể gắn kèm với phương tiện, chúng có thể được mang bởi một người hoặc nhóm người hộ tống đi bộ ngay bên cạnh, về bên đối diện với chiều lưu thông. Hơn nữa, phương tiện kéo bằng súc vật phải lắp hai bộ phận phản quang màu đỏ ở sau, càng gần với mép ngoài của phương tiện càng tốt. Không bắt buộc phương tiện kéo bằng súc vật rộng từ 1 m trở xuống trang bị đèn. Tuy nhiên, có thể dùng một bộ phận phản quang đơn lẻ ở phía sau một bên hoặc ở giữa phương tiện đối diện với chiều lưu thông.

(i) Nhóm người đi bộ có người phụ trách hoặc đoàn người diễu hành phải cầm ít nhất một đèn trắng hoặc đèn vàng ở trước và một đèn đỏ ở sau, hoặc một đèn màu hổ phách ở cả hai hướng ở phần đường đối diện với chiều lưu thông;

(b) Tuy nhiên, không yêu cầu sử dụng những loại đèn trong điểm a của khoản này trong khu vực hạn chế.

Số đăng ký theo cách thức quy định trong Phụ lục 2 của Công ước này;

Ngày đăng ký lần đầu của phương tiện;

Họ tên và địa chỉ của người được cấp giấy chứng nhận; Tên thương mại của nhà sản xuất phương tiện;

Mã số của thân xe (số xuất xưởng hoặc số seri của nhà sản xuất);

Khối lượng tối đa cho phép đối với phương tiện dùng để chở hàng hóa;

Khối lượng không tải trong trường hợp phương tiện dùng để chở hàng hóa;

Thời hạn hiệu lực đối với giấy chứng nhận có thời hạn.

Thông tin chi tiết trong giấy chứng nhận phải được viết bằng tiếng Latinh hoặc tiếng Anh viết tay

(b) Quốc gia ký kết và phân khu chính trị của nó quyết định đưa năm sản xuất, thay vì ngày đăng ký lần đầu vào giấy chứng nhận cấp trên lãnh thổ của mình.

(c) Đối với phương tiện cơ giới hạng A và B trong chương 6 và 7 của Công ước này và phương tiện cơ giới khác nếu cần thiết:

(i) Mã số đăng ký quốc tế phải được thể hiện trên cùng của giấy chứng nhận như chương 3 của Công ước này;

(ii) Chữ cái A, B, C, D, E, F, G và H lần lượt đặt trước hoặc sau tám mục thông tin theo quy định của điểm a của khoản này, sẽ được thể hiện trên giấy chứng nhận này;

(d) Phải nộp đầy đủ một bản sao y chứng thực của giấy chứng nhận xác nhận bởi cơ quan cấp giấy chứng nhận đối với rơ mooc, bao gồm sơ mi rơ mooc tạm nhập vào quốc gia bằng phương thức vận tải không phải phương thức vận tải đường bộ.

1. Phương tiện cơ giới tham gia giao thông quốc tế phải đặt số đăng ký ở phía trước và phía sau phương tiện; tuy nhiên đối với xe gắn máy chỉ cần đặt ở phía sau.

3 . Bố cục và cách thức hiển thị số đăng ký trong điều này phải tuân thủ quy định trong chương 2 của Công ước này.

Mỗi phương tiện cơ giới và rơ mooc khi tham gia giao thông đường bộ phải mang số hiệu theo quy định tại chương 4 Công ước này.

Chúng phải trong tình trạng làm việc tốt.

(a) Phương tiện cơ giới dùng để chở người trên tám chỗ tính luôn ghế ngồi của người điều khiển phương tiện;

(b) Phương tiện cơ giới dùng để chở hàng hóa có khối lượng tối đa cho phép trên 3.000 kg và rơ mooc gắn kèm với chúng.

(b) Quốc gia ký kết đảm bảo rằng giấy phép lái xe chỉ được cấp sau khi người lái vượt qua kỳ thi lý thuyết và thực hành, do các quốc gia quy định;

(c) Luật pháp nội địa phải quy định điều kiện cấp giấy phép lái xe;

(d) Công ước này không ngăn cản việc quốc gia ký kết và phân khu chính trị của nó yêu cầu giấy phép lái xe đối với xe tự hành và xe moped.

(a) Giấy phép nội địa được viết bằng ngôn ngữ chính thức hoặc một trong những ngôn ngữ chính thức của Quốc gia đang lưu thông, hoặc nếu không viết bằng ngôn ngữ như vậy thì phải đi kèm với bản dịch có chứng nhận;

(b) Giấy phép lái xe nội địa phù hợp với quy định Phụ lục 6

của công ước; và

(c) Giấy phép lái xe quốc tế phù hợp với quy định Phụ lục 7 của công ước;

(a) Nếu hiệu lực của giấy phép lái xe dựa trên những ghi nhận về vi phạm đặc biệt đối với người đứng tên giấy phép phải đeo thiết bị hỗ trợ hoặc phương tiện phải thiết kế đặc biệt cho người khuyết tật, giấy phép không được xem là có hiệu lực nếu không thỏa mãn những điều kiện đó;

(b) Các quốc gia ký kết có quyền từ chối công nhận giấy phép lái xe của cá nhân dưới mười tám tuổi trong phạm vi lãnh thổ của mình;

(b) Các quốc gia ký kết có quyền từ chối công nhận các loại giấy phép lái xe hạng C, D và E theo Phụ lục 6 và 7 của cá nhân dưới hai mươi mốt tuổi trong phạm vi lãnh thổ của mình;

5 . Hồ sơ xin cấp giấy phép theo khoản 2 và điểm c khoản 3 của điều này:

(a) Phương tiện cơ giới hạng B theo Phụ lục 6 and 7 của Công ước này có thể gắn kèm thùng kéo nhẹ; hoặc phương tiện cơ giới hạng B có gắn kèm thùng kéo có khối lượng tối đa cho phép vượt quá 750kg nhưng không vượt quá không tải của phương tiện, và tổng khối lượng tối đa cho phép kể cả thùng kéo không vượt quá 3.500 kg;

(b) Phương tiện cơ giới hạng C hoặc D theo Phụ lục 6 and 7 của Công ước này có thể gắn kèm rơ mooc nhẹ mà không cần kết nối với một tổ hợp thuộc hạng C hoặc hạng D.

(a) Công nhận sự hợp lệ của giấy phép lái xe nội địa hoặc quốc tế cấp trong lãnh thổ của một quốc gia ký kết khác cho đối tượng thường trú trong lãnh thổ của mình tại thời điểm cấp giấy đăng ký hoặc chuyển địa chỉ đăng ký thường trú để được cấp giấy phép lái xe; hoặc

(b) Công nhận tính hợp lệ của giấy phép nói trên được cấp cho người điều khiển phương tiện có địa chỉ thường trú không phải trong lãnh thổ nơi cấp giấy phép lái xe tại thời điểm cấp phép hoặc những người chuyển nơi thường trú đến nơi khác để được cấp phép.

(a) Thu hồi và giữ giấy phép đến hết thời hạn thu hồi hoặc đến khi người được cấp giấy phép rời khỏi quốc gia đó tùy vào thời hạn nào sớm hơn;

(b) Thông báo việc thu hồi quyền sử dụng giấy phép đến cơ quan chức năng cấp hoặc ủy quyền cấp giấy phép;

(c) Điền vào chỗ trống ghi nhận những vi phạm của phương tiện rằng giấy phép không còn hiệu lực trên lãnh thổ của mình đối với giấy phép lái xe quốc tế;

1. Xe đạp không có động cơ tham gia giao thông quốc tế phải:

(a) Có phanh xe tốt

(b) Có lắp chuông có thể nghe thấy trong khoảng cách vừa đủ, và không có thiết bị còi cảnh báo khác;

(c) Có lắp bộ phận phản quang màu đỏ ở phía sau và một đèn trắng hoặc đèn vàng ở trước và một đèn đỏ ở phía sau.

(a) Có hai phanh độc lập;

(b) Có lắp chuông hoặc thiết bị còi cảnh báo khác có thể nghe thấy trong khoảng cách vừa đủ;

(c) Có gắn bộ phận giảm thanh ống xả hiệu quả;

(d) Có lắp một đèn trắng hoặc đèn vàng ở phía trước và một đèn đỏ và một bộ phận phản quang đỏ ở phía sau;

(e) Hiển thị các dấu hiệu nhận biết trong chương 4 của Công ước này.

1 . Công ước này sẽ được để ngỏ tại trụ sở Liên Hợp Quốc, New York, để các quốc gia thành viên của Liên Hợp Quốc hoặc của tổ chức chuyên ngành hoặc của cơ quan Năng lượng nguyên tử quốc tế hoặc của Quy chế Tòa án Công lý Quốc tế, và bất kỳ quốc gia nào được Đại hội đồng Liên Hợp Quốc mời trở thành thành viên của Công ước này ký vào Công ước cho đến ngày 31 tháng 12 năm 1969.

1 . Bất kỳ quốc gia nào, tại thời điểm ký kết hoặc phê chuẩn Công ước này, hoặc gia nhập bổ sung, hoặc bất cứ lúc nào, có quyền tuyên bố Công ước này được áp dụng đối với tất cả hoặc một số quốc gia trong quan hệ quốc tế bằng cách thông báo gửi đến Tổng thư ký.

Công ước này áp dụng đối với lãnh thổ có tên trong thông báo của Tổng thư ký trong vòng ba mươi ngày kể từ ngày nhận hoặc ngày có hiệu lực của Công ước đối với quốc gia gửi thông báo, thời hạn nào sớm hơn được áp dụng.

1 . Công ước này sẽ có hiệu lực trong vòng 12 tháng kể từ ngày nộp lưu chiểu của văn kiện phê chuẩn hoặc gia nhập thứ mười lăm.

Sau khi có hiệu lực, Công ước này chấm dứt hoặc thay thế Công ước quốc tế về giao thông cơ giới và Công ước quốc tế về giao thông đường bộ, được ký kết tại Paris ngày 24 tháng 4 năm 1926, Quy định ô tô Liên châu Mỹ ký tại Washington ngày 15 tháng 12 năm 1943 và Công ước giao thông đường bộ ký tại Geneva ngày 19 tháng 9 năm 1949.

1 . Sau khi Công ước này có hiệu lực một năm, quốc gia ký kết có quyền yêu cầu sửa đổi hoặc bổ sung một hoặc một số điều trong Công ước. Văn bản đề xuất sửa đổi bổ sung kèm theo bản tóm tắt giải thích sẽ được gửi đến Tổng thư ký Liên Hợp Quốc. Quốc gia ký kết sẽ được thông báo việc quốc gia (a) được chấp nhận sửa đổi bổ sung; hoặc (b) bị từ chối sửa đổi bổ sung; hoặc (c) triệu tập cuộc họp về sửa đổi bổ sung trong thời hạn mười hai tháng kể từ ngày Công ước được có hiệu lực. Tổng thư ký phải gửi văn bản đề nghị sửa đổi bổ sung đến tất cả quốc gia theo khoản 1 điều 45 của Công ước này.

Quốc gia ký kết có quyền bãi bỏ Công ước này bằng cách gửi thông báo lên Tổng thư ký. Việc bãi bỏ sẽ có hiệu lực trong vòng một năm sau ngày nhận thông báo của Tổng thư ký.

Công ước này sẽ ngưng hiệu lực nếu số quốc gia ký kết ít hơn năm trong bất kỳ mười hai tháng liên tục.

Công ước này không ngăn cản quốc gia ký kết có hành động cần thiết để đảm bảo an ninh đối nội và đối ngoại phù hợp với quy định của hiến chương Liên Hợp Quốc và giới hạn tình trạng khẩn cấp.

1 . Quốc gia có quyền tuyên bố không thực hiện điều 52 của Công ước này vào thời điểm ký kết Công ước hoặc nộp lưu chiểu văn kiện gia nhập hoặc phê chuẩn. Quốc gia ký kết khác không ràng buộc bởi điều 52 như đối với quốc gia ký kết đã tuyên bố như trên.

Quốc gia có quyền rút lại tuyên bố bất cứ lúc nào bằng cách gửi thông báo lên Tổng thư ký.

7 . Một bảo lưu quy định tại khoản 5 của điều này:

Có thể được thay đổi khi quốc gia đã ký kết bảo lưu theo quy định của Công ước này, trong phạm vi của bảo lưu;

(b) Có thể được thay đổi phù hợp với những bảo lưu của những quốc gia ký kết khác mà quốc gia đó có quan hệ.

Ngoài những tuyên bố, thông báo theo quy định tại điều 49 và 54 của Công ước này, Tổng thư ký phải thông báo tất cả quốc gia theo khoản 1 điều 45 như sau:

Chữ ký, phê chuẩn và gia nhập theo điều 45;

(b) Thông báo và tuyên bố theo khoản 4 điều 45 và điều 46;

(c) Ngày có hiệu lực của Công ước phù hợp với điều 47;

(d) Ngày có hiệu lực của Công ước phù hợp với khoản 2 và 5 điều 49;

(e) Bãi bỏ Công ước theo điều 50;

(f) Xác định Công ước theo điều 51.

Bản gốc của Công ước này và bản sao riêng lẻ viết bằng tiếng Trung Quốc, tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nga và tiếng Tây Ban Nha có hiệu lực ngang nhau, sẽ được nộp lưu chiểu cho Tổng thư ký Liên Hợp Quốc, Tổng thư ký sẽ gửi bản xác nhận sao y bản chính đến tất cả quốc gia theo khoản 1 điều 45 của Công ước này.

Làm tại Vienna ngày 8 tháng 11, 1968.

*/ Xem tài liệu E / CONF.56 / 16 / Rev.1

PHỤ LỤC

TRƯỜNG HỢP NGOẠI LỆ NGHĨA VỤ CÔNG NHẬN PHƯƠNG TIỆN CƠ GIỚI VÀ RƠ MOOC THAM GIA GIAO THÔNG QUỐC TẾ

(a) Lốp xe, gần điểm tiếp xúc với mặt đất và kết nối của các chỉ số áp suất lốp;

(b) Thiết bị chống trượt gắn trên bánh xe;

(c) Gương lái xe được thiết kế được uốn cong ra trước hoặc ra sau dưới áp lực vừa phải miễn là nó không vượt quá chiều rộng tối đa cho phép;

(d) Đèn xi-nhan hai bên, đèn đánh dấu, miễn là nó không vượt quá một vài cen-ti-met;

(e) Niêm phong hải quan lên hàng hóa, và thiết bị để bảo vệ dấu niêm phong.

(a) Xe gắn máy gắn kèm rơ mooc;

(b) Tổ hợp phương tiện bao gồm phương tiện cơ giới và một vài rơ mooc;

(c) Xe có khớp nối dùng để chở hành khách.

BIỂN SỐ ĐĂNG KÝ CỦA PHƯƠNG TIỆN CƠ GIỚI VÀ RƠ MOOC THAM GIA GIAO THÔNG QUỐC TẾ

2 . Người quan sát ở giữa phương tiện đang dùng có thể dễ dàng nhìn thấy số đăng ký dưới ánh sáng bình thường ban ngày ở khoảng cách ít nhất 40 m; quốc gia ký kết có quyền, đối với phương tiện đăng ký, giảm khoảng cách nhìn thấy tối thiểu đối với xe gắn máy và những loại phương tiện cơ giới đặc biệt khó có thể gắn biển số với kích cỡ số phù hợp có thể nhìn thấy cách xa 40 m.

3 . Khi số đăng ký được in lên biển số đặc biệt, biển số phải ở dạng phẳng và cố định ở một vị trí thẳng đứng hoặc gần thẳng đứng và vuông góc với mặt phẳng dọc trung bình của phương tiện. Khi số đăng ký được in hoặc sơn lên phương tiện, bề mặt được in hoặc sơn số đăng ký phải bằng phẳng và thẳng đứng, hoặc gần phẳng và thẳng đứng, và nằm ở góc phải mặt phẳng dọc trung bình của phương tiện .

MÃ SỐ ĐĂNG KÝ QUỐC TẾ CỦA PHƯƠNG TIỆN CƠ GIỚI VÀ RƠ MOOC THAM GIA GIAO THÔNG QUỐC TẾ

2 . Nếu mã số đăng ký quốc tế chỉ gồm một chữ cái, trục lớn của elip có thể theo phương thẳng đứng.

(a) 0,24 m và 0,145 m nếu mã số đăng ký quốc tế gồm 3 ký tự;

(b) 0,175 m và 0,115 m nếu mã số đăng ký quốc tế gồm ít hơn ba chữ cái.

CON DẤU NHÀ NƯỚC CỦA PHƯƠNG TIỆN CƠ GIỚI VÀ RƠ MOOC THAM GIA GIAO THÔNG QUỐC TẾ

(a) Đối với một phương tiện cơ giới:

(i) Tên hoặc nhãn hiệu của nhà sản xuất phương tiện;

(ii) Số xuất xưởng hoặc số seri của nhà sản xuất trên khung gầm (nếu có) hoặc trên thân xe;

(iii) Số động cơ trên động cơ, nếu nhà sản xuất đặt số động cơ lên đó;

(b) Thông tin của điểm (i) và (ii) của khoản này đối với rơ mooc;

(c) Dung tích xi lanh và dấu “CM” đối với xe moped.

ĐIỀU KIỆN KỸ THUẬT ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN CƠ GIỚI VÀ RƠ MOOC

(b) Thuật ngữ ” phanh chân” nghĩa là thiết bị thường được sử dụng để làm chậm và dừng xe;

(c) Thuật ngữ “phanh tay” nghĩa là thiết bị dùng để giữ cố định chiếc xe khi không có mặt của người điều khiển phương tiện, hoặc, đối với rơ mooc đã tháo rời khỏi phương tiện;

(d) Thuật ngữ “phanh thứ cấp (khẩn cấp)” nghĩa là thiết bị được thiết kế để làm chậm và ngăn chặn các xe trong trường hợp không thể sử dụng phanh chân.

Phanh của phương tiện cơ giới không phải xe gắn máy

(a) Hệ thống phanh chân có thể giảm tốc độ phương tiện và dừng an toàn, nhanh chóng, và hiệu quả, bất kể điều kiện của hàng hóa và bất kể độ dốc lên hoặc độ dốc xuống;

(b) Hệ thống phanh tay có thể giữ phương tiện khi dừng, bất kể điều kiện hàng hóa, ở một độ dốc lên hoặc độ dốc xuống, các bề mặt phẫu của phanh được tổ chức tại các vị trí phanh bởi một thiết bị có hành động là hoàn toàn cơ khí;

(c) Hệ thống phanh thứ cấp (khẩn cấp) có thể giảm tốc độ và dừng phương tiện, bất kể điều kiện của hàng hóa, trong khoảng cách an toàn, bất kể phanh chân ngừng hoạt động.

(a) Tạm thời, ví dụ, khi sang số;

(b) Đối với phanh tay, chỉ bị điều khiển của người điều khiển phương tiện; và

(c) Đối với phanh chân hoặc phanh thứ cấp (khẩn cấp), phanh vẫn hoạt động tốt như quy định tại khoản 5 của Phụ lục này.

B. Hệ thống phanh của rơ mooc

(a) Hệ thống phanh chân có thể giảm tốc độ phương tiện và dừng an toàn, nhanh chóng, và hiệu quả, bất kể điều kiện của hàng hào và bất kể độ dốc của đường khi đang lên dốc hoặc xuống dốc;

C. Hệ thống phanh của tổ hợp phương tiện

(a) Phanh chân trên mỗi thành phần phương tiện phải thích hợp với nhau;

(b) Phanh chân phải được phân phối đúng và đồng bộ giữa các trục khác nhau của tổ hợp phương tiện;

(c) Khối lượng tối đa cho phép của một rơ mooc không có phanh không được vượt quá một nửa của tổng trọng lượng không tải của phương tiện kéo và khối lượng của người điều khiển phương tiện.

D. Phanh của phương tiện cơ giới

(b) Ngoài những quy định tại điểm a của khoản này, phương tiện cơ giới ba bánh bố trí đối xứng so với mặt phẳng dọc trung bình của phương tiện phải trang bị một phanh tay đáp ứng các điều kiện tại khoản 5(b) của Phụ lục này.

Chương II ĐÈN PHƯƠNG TIỆN VÀ THIẾT BỊ ĐÈN BÁO HIỆU

“Đèn trước” nghĩa là đèn dùng để chiếu sáng đường một khoảng cách xa phía trước phương tiện;

“Đèn xin vượt” nghĩa là đèn dùng để chiếu sáng con đường phía trước của chiếc xe mà không gây chói mắt quá mức hoặc bất tiện cho người điều khiển phương tiện ngược chiều và người tham gia giao thông khác;

“Đèn kích thước trước” nghĩa là đèn dùng để chỉ sự hiện diện và độ rộng của phương tiện khi nhìn từ phía trước;

“Đèn kích thước sau” nghĩa là đèn dùng để chỉ sự hiện diện và độ rộng của phương tiện khi nhìn từ phía sau;

“Đèn báo hãm” nghĩa là đèn dùng để thông báo cho người tham gia giao thông khác biết phương tiện đang phanh;

“Đèn sương mù phía trước” nghĩa là đèn dùng để chiếu sáng đường trong trường hợp sương mù dày đặc, tuyết rơi, mưa lớn hoặc trong điều kiện tương tự;

“Đèn sương mù phía sau” nghĩa là đèn dùng để chiếu sáng phương tiện từ phía sau trong trường hợp sương mù dày đặc, tuyết rơi, mưa lớn hoặc trong điều kiện tương tự;

“Đèn lùi” nghĩa là đèn dùng để chiếu sáng đường ở phía sau phương tiện và cảnh báo người tham gia giao thông khác phương tiện đang hoặc sắp lùi;

“Đèn xi-nhan” nghĩa là đèn dùng để thông báo người tham gia giao thông khác người điều khiển phương tiện muốn thay đổi hướng về phía bên phải hoặc bên trái;

“Đèn đỗ xe” nghĩa là đèn dùng để thông báo về sự hiện diện của phương tiện đang đỗ; nó có thể thay thế đèn vị trí trước và đèn vị trí sau;

“Tín hiệu cảnh báo nguy hiểm” nghĩa là tín hiệu được đưa ra đồng thời bởi tất cả đèn chỉ hướng;

“Đèn bên” có nghĩa là các đèn lắp đặt ở phía bên của chiếc xe để cho thấy sự hiện diện của nó khi nhìn từ phía bên;

“Đèn cảnh báo đặc biệt” nghĩa là đèn dùng cho phương tiện ưu tiên hoặc một phương tiện hoặc nhóm phương tiện khi đi trên đường thì người tham gia giao thông khác phải đề phòng đặc biệt, đặc biệt là đoàn phương tiện, phương tiện có kích thước đặc biệt và công trình đường bộ hoặc trang thiết bị xây dựng bảo trì;

“Đèn soi biển số sau” nghĩa là thiết bị chiếu sáng biển số sau; nó có thể tạo thành từ nhiều yếu tố quang học;

“Đèn ban ngày” nghĩa là đèn dùng để chiếu sáng phía trước của phương tiện khi sử dụng vào ban ngày;

“Bộ phận phản quang” nghĩa là thiết bị dùng để chỉ sự hiện diện của một phương tiện bằng cách sự phản xạ của ánh sáng không phải của phương tiện đó;

20 . Màu đèn đề cập trong chương phải phù hợp với định nghĩa trong Phụ lục này.

25 . Mỗi phương tiện cơ giới hoặc rơ mooc có gắn biển số đăng ký phía sau phải được trang bị một thiết bị chiếu sáng sao cho vẫn thấy rõ biển số vào ban đêm trong điều kiện thời tiết tốt.

Đèn sương mù phía sau chỉ được bật lên khi đèn trước, đèn xin vượt hoặc đèn sương mù phía trước đang bật.

28 . Mỗi rơ mooc phải được trang bị ít nhất hai bộ phận phản quang màu đỏ ở phía sau. Những bộ phận phản quang này phải có hình tam giác đều với một đỉnh cao nhất và một bên ngang. Không có đèn tín hiệu đặt bên trong tam giác. Những bộ phận phản quang này phải đáp ứng điều kiện về khả năng hiển thị quy định tại khoản 27 nêu trên. Tuy nhiên, một rơ mooc có chiều rộng tổng thể không vượt quá 0,8 m được phép chỉ trang bị một đèn nếu rơ mooc đó gắn kèm với một xe gắn máy hai bánh không có thùng bên.

30 . Một rơ mooc phải được trang bị hai đèn kích thước màu trắng ở phía trước nếu độ rộng của nó vượt quá 1,6 m. Đèn kích thước phía trước theo quy định phải được trang bị càng gần cạnh ngoài của rơ mooc càng tốt.

(a) Mỗi xe gắn máy hai bánh có hoặc không có thùng bên phải được trang bị một hoặc hai đèn xin vượt đáp ứng điều kiện về màu sắc và tầm nhìn tại khoản 22 như trên;

(b) Mỗi xe gắn máy hai bánh có hoặc không có thùng bên có thể đạt tốc độ trên 40 km (25 dặm) mỗi giờ trên đường ở độ cao nhất định phải được trang bị ít nhất một đèn trước đáp ứng yêu cầu về màu sắc và tầm nhìn theo quy định tại khoản 21 như trên bên cạnh đèn xin vượt. Nếu xe gắn máy có hơn một đèn trước, những đèn này phải được lắp đặt càng gần càng tốt.

(a) Bất kỳ tổ hợp hai hoặc nhiều đèn, dù giống nhau hay không, nhưng phải có cùng chức năng và cùng màu đèn, được xem như đèn đơn;

Chương III Yêu cầu khác

Thiết bị lái

Gương chiếu hậu

Thiết bị cảnh báo âm thanh

48. Mỗi phương tiện cơ giới phải được trang bị ít nhất một thiết bị cảnh báo âm thanh đủ công suất. Âm thanh phát ra từ thiết bị cảnh báo phải liên tục và đồng nhất, không kêu inh ỏi. Những phương tiện ưu tiên và phương tiện vận chuyển hành khách trang bị thêm thiết bị cảnh báo âm thanh không phải tuân thủ điều kiện này.

Gạt nước kính chắn gió

49. Mỗi phương tiện cơ giới có một kính chắn gió với kích thước và hình dạng mà người điều khiển phương tiện không thể thấy con đường phía trước trong điều kiện bình thường ngoại trừ trường hợp kính chắn gió trong suốt phải trang bị ít nhất một gạt nước hiệu quả và chắc chắn đặt ở vị trí thích hợp, đồng thời người điều khiển không phải liên tục điều khiển chức năng này.

Máy rửa kính chắn gió

Kính chắn gió và cửa số

(a) Chất liệu trong suốt tạo nên kiểu dáng phương tiện, bao gồm kính chắn gió và bất kỳ vách ngăn bên trong phải đảm bảo tối thiểu hóa các nguy cơ chấn thương vật lý khi bị vỡ;

(b) Những bộ phận trong suốt của kính chắn gió phải được làm từ chất liệu trong suốt không xuống cấp; chúng phải đảm bảo không làm biến dạng đáng kể vật thể khi nhìn xuyên qua kính chắn gió, người điều khiển phương tiện vẫn thấy rõ đường đi trong trường hợp chúng bị vỡ.

Thiết bị lùi

52. Mỗi phương tiện cơ giới phải được trang bị một thiết bị lùi được điều khiển từ vị trí lái. Tuy nhiên, xe gắn máy hoặc phương tiện cơ giới ba bánh đối xứng so với mặt phẳng trung bình của phương tiện không bắt buộc phải trang bị chúng, trừ khi những phương tiện này có khối lượng tối đa cho phép trên 400 kg.

Ống xả giảm thanh

53. Mỗi động cơ đốt trong dùng để đẩy một phương tiện cơ giới phải trang bị một ống xả giảm thanh hiệu quả.

54. Bánh xe của phương tiện cơ giới hoặc rơ mooc của chúng phải là lốp hơi có độ bám dính tốt, ngay cả trên đường ướt. Tuy nhiên, quy định này không ngăn cản quốc gia ký kết sử dụng những thiết bị sản xuất với kết quả tương đương với những lốp xe hơi.

Đồng hồ tốc độ

Thiết bị cảnh báo trên phương tiện cơ giới

(a) Biển báo bao gồm một tam giác đều với một cạnh màu đỏ và phần bên trong không màu hoặc màu sáng; cạnh màu đỏ phản quang. Chúng có diện tích màu đỏ và/hoặc phát ánh sáng trong suốt; biển báo phải đứng vững ở vị trí thẳng đứng; hoặc:

(b) Thiết bị hiệu quả tương đương, theo quy định của quốc gia nơi phương tiện được đăng ký.

Thiết bị chống trộm

Thiết bị hãm

Quy định chung

59. (a) Các bộ phận cơ khí và thiết bị của một chiếc xe cơ giới không gây ra bất kỳ nguy hiểm về cháy, nổ; cũng như không chịu trách nhiệm khi thải quá mức khí độc hại, khói mờ đục, có mùi hoặc tiếng ồn, ở mức cao nhất mà nó có thể tránh được.

(b) Vì vậy, nếu có thể, thiết bị đánh lửa cao thế của một phương tiện cơ giới không gây ra nhiễu sóng radio quá mức.

(c) Mỗi phương tiện cơ giới phải được sản xuất sao cho tầm nhìn phía trước, bên phải và bên trái của người điều khiển phương tiện đủ để lái xe an toàn.

(e) Phương tiện có khối lượng tối đa cho phép vượt quá 3,5 t phải được trang bị thiết bị chạy ngầm bên và phía sau ở mức cao nhất có thể.

Chương IV TRƯỜNG HỢP NGOẠI LỆ

(a) Phương tiện cơ giới và rơ mooc không thể vượt quá tốc độ 30 km (19 dặm) một giờ trên đường ở độ cao nhất định có tốc độ giới hạn tới 30 km một giờ theo phải luật nội địa do đặc điểm của nó;

(b) Phương tiện dành cho người khuyết tật, ví dụ, phương tiện cơ giới nhỏ thiết kế và sản xuất đặc biệt – không chỉ đơn thuần là thích nghi – dành cho người có khiếm khuyết về thể chất hoặc tàn tật và chỉ được người đó sử dụng trong điều kiện bình thường;

(c) Phương tiện thử nghiệm được dùng với mục đích theo kịp với tiến bộ kỹ thuật và cải thiện an toàn đường bộ;

(d) Phương tiện có hình dạng hoặc kiểu dáng đặc biệt, được sử dụng với mục đích trong điều kiện đặc biệt;

(e) Phương tiện thích hợp sử dụng cho người tàn tật.

(a) Bằng cách cho phép sử dụng màu hổ phách đối với đèn kích thước phía trước cho phương tiện cơ giới và rơ mooc;

(b) Đối với đèn kích thước của phương tiện chuyên dùng có hình dạng bên ngoài không thể quan sát mà không dùng đến giá đỡ mà giá đỡ này dễ bị hư hại hoặc gãy rời;

(c) Đối với rơ mooc, chở hàng hóa dài (thân cây, ống, v.v), không được gắn kèm với phương tiện kéo khi đang chuyển động, mà chỉ đơn thuần gắn liền với hàng hóa;

(d) Bằng cách cho phép ánh sáng màu trắng phát ra từ phía sau và ánh sáng màu đỏ phát ra từ phía trước từ các thiết bị sau:

Đèn nhấp nháy xoay vòng của phương tiện ưu tiên; đèn cố định dành cho tải trọng ngoại hạng;

Đèn bên và bộ phận phản quang; tín hiệu đèn chuyên dùng trên nóc;

(e) Bằng cách cho phép ánh sáng màu xanh phát ra từ đèn nhấp nháy xoay vòng phía trước và phía sau;

(f) Bằng cách cho phép bộ phận phản quang màu đỏ hoặc huỳnh quang và đường viền phản quang màu trắng đặt ở bên phương tiện của một hình dạng hoặc kiểu dáng đặc biệt hoặc sử dụng cho mục đích đặc biệt và trong điều kiện đặc biệt;

(g) Bằng cách cho phép ánh sáng màu trắng hoặc ánh sáng màu phát ra từ phía sau phản xạ bởi chữ số hoặc chữ cái hoặc bởi nền của biển số đăng ký, bởi ký hiệu phân biệt hoặc bởi dấu hiệu yêu cầu bởi pháp luật nội địa;

(h) Bằng cách cho phép sử dụng màu đỏ đối với bộ phận phản quang và đèn bên ở cạnh xa nhất.

Chương V QUY ĐỊNH CHUYỂN TIẾP PHỤ LỤC

CÁCH LỌC MÀU ĐỂ THU ĐƯỢC MÀU SẮC TRONG PHỤ LỤC NÀY ( BA MÀU PHỐI HỢP)

Đỏ ………………… Giới hạn đối với màu vàng …y ? 0.335

giới hạn đối với màu tím 1/ . z ? 0.008

Trắng ………………… Giới hạn đối với màu xanh …x ? 0.310

Giới hạn đối với màu vàng …x ? 0.500

giới hạn đối với màu xanh …y ? 0.150 + 0.640x

giới hạn đối với màu xanh …y ? 0.440

giới hạn đối với màu tím …y? 0.050 + 0.750x

giới hạn đối với màu đỏ …y ? 0.382

Màu hổ phách 2/ ………. giới hạn đối với màu vàng 1/ . y ? 0.429

giới hạn đối với màu đỏ 1/ … y ? 0.398

giới hạn đối với màu trắng 1/ … z ? 0.007

Màu vàng 3/ ……………..giới hạn đối với màu đỏ 1/ … y ? 0.138 + 0.580x

giới hạn đối với màu xanh 1/ .. y ? 1.29x + 0.100

giới hạn đối với màu trắng 1/ .. y ? -x + 0.966

giới hạn đối với giá trị quang phổ 1/ .. y ? -x + 0.992

Xanh ………………… giới hạn đối với màu xanh …y = 0.065 + 0.805x

giới hạn đối với trắng …y = 0.400 – x

giới hạn đối với màu tím ….x = 0.133 + 0.600y

Để xác định các đặc tính đo màu của những bộ lọc, một nguồn ánh sáng trắng ở một nhiệt độ màu 2854? K (tương ứng với nguồn sáng A theo Ủy ban Quốc tế về Chiếu sáng [CIE]) sẽ được sử dụng.

1/ Trong những trường hợp này, những giới hạn khác nhau được áp dụng theo khuyến cáo của CIE, vì điện áp cung cấp tại các thiết bị đầu cuối của đèn tương ứng với nguồn sáng thay đổi rất đáng kể.

2/ Áp dụng màu thông dụng của phương tiện cơ giới là “màu cam” hoặc màu vàng-cam cho đến nay. Tương ứng với một phần cụ thể của vùng màu vàng của tam giá màu sắc CIE.

3/ Áp dụng đối với đèn xin vượt và đèn trước. Trong điều kiện ánh sáng sương mù, cần cân nhắc chọn lọc màu nếu độ tinh khiết bằng hoặc lớn hơn 0.820, giới hạn đối với màu trắng y = -x + 0.966, trong trường hợp y = -x + 0.940 và y = 0.440.

PHỤ LỤC 6

GIẤY PHÉP LÁI XE NỘI ĐỊA

2 . Giấy phép phải được in theo một hoặc nhiều ngôn ngữ quy định bởi cơ quan cấp phép hoặc ủy quyền cấp phép; tuy nhiên, nó phải mang tiêu đề “permi sdeconduire” bằng tiếng Pháp, có kèm theo hoặc không kèm tiêu đề viết bằng ngôn ngữ khác, và tên và/hoặc dấu hiệu nhận biết của quốc gia nơi giấy phép được cấp.

11. Hạng phương tiện và loại phương tiện phù hợp với giấy phép ghi rõ ngày cấp giấy phép và ngày hết hạn của giấy phép đối với từng loại phương tiện.

B. Phương tiện cơ giới, không phải phương tiện hạng A, có khối lượng tối đa cho phép không vượt quá 3.500 kg và có tám hoặc dưới tám chỗ ngồi trừ ghế của người điều khiển;

D. Phương tiện cơ giới dùng để vận chuyển hành khách và trên tám chỗ ngồi trừ ghế của người điều khiển;

E. Tổ hợp phương tiện mà phương tiện điều khiển nằm trong một hoặc nhiều hạng được cấp giấy phép (B, và/hoặc C và/hoặc D), nhưng tổ hợp phương tiện không nằm trong những hạng đó.

/ Nếu không biết ngày sinh, thì ghi ngày sinh gần đúng lên ngày cấp phép. Nếu không biết nơi sinh thì để trống. Nơi sinh có thể được thay thế bằng những yếu tố khác theo quy định của pháp luật nội địa.

/ Không bắt buộc ghi ngày hết hạn của giấy phép có giá trị vô thời hạn.

PHỤ LỤC 7

GIẤY PHÉP LÁI XE QUỐC TẾ

MẪU TRANG SỐ 1

(Mặt ngoài của bìa trước)

…………………………………………………….. 1/

Số. ……….

Cấp bởi ………………………………………………………………………………………………………….

Tại …………………………………………………………………………………………………………………….

Ngày …………………………………………………………………………………………………………………

3 /

1/ Tên quốc gia cấp phép và mã số đăng ký quốc tế theo Phụ lục 3.

2/ Không quá ba năm sau ngày cấp phép và ngày hết hạn của giấy phép lái xe nội địa, tùy thuộc thời điểm nào sớm hơn.

3/ Chữ ký của tổ chức cấp phép.

4/ Con dấu của tổ chức cấp phép.

(Mặt trong của bìa trước)

/ Con dấu của tổ chức cấp phép Con dấu này phải được đóng trên hạng phương tiện, A, B, C, D và E chỉ khi người được cấp giấy phép lái xe điều khiển phương tiện hạng đó.

Trang bên phải

6/ Hoặc dấu vân tay.

7/ Tên quốc gia.

8/ Chữ ký và dóng dấu của cơ quan đã hủy bỏ hiệu lực của giấy phép trên quốc gia mình. Nếu phần khoảng trống chừa ra để hủy bỏ hiệu lực đã được viết hết, thì việc hủy bỏ hiệu lực sẽ được viết vào bên lề.

Hội Thảo Quốc Tế Về Công Ước Giao Thông Đường Bộ Và Biển Báo, Tín Hiệu Đường Bộ

Ngày 27/7, tại TP Nha Trang (Khánh Hòa), Bộ GTVT Việt Nam phối hợp với Tổ chức Y tế thế giới (WHO), Uỷ ban Kinh tế xã hội Châu Á – Thái Bình Dương của Liên hợp quốc (UNESCAP) tổ chức Hội thảo quốc tế về Công ước giao thông đường bộ và Công ước về biển báo và tín hiệu đường bộ 1968. Hội thảo diễn ra trong hai ngày 27 và 28/72015.

Vụ trưởng Vụ ATGT Nguyễn Văn Thạch phát biểu khai mạc Hội thảo. Ảnh Vụ ATGT

Phát biểu khai mạc Hội thảo, ông Nguyễn Văn Thạch – Vụ trưởng Vụ ATGT cho biết, trong tiến trình hội nhập với khu vực và thế giới, Chính phủ Việt Nam đã ưu tiên phát triển cả kết cấu hạ tầng giao thông phần cứng và phần mềm. Việt Nam đã xây dựng và nâng cấp các tuyến đường bộ nằm trong hệ thống đường bộ Châu Á, đường bộ ASEAN và Tiểu vùng Mê Kông mở rộng.

Về phần mềm là các hiệp định tạo thuận lợi cho vận tải người và hàng hoá qua lại biên giới, Vụ trưởng Vụ ATGT Nguyễn Văn Thạch cho biết, Việt Nam đã ký kết và thực hiện một loạt các hiệp định song phương và đa phương với các nước láng giềng và các nước trong khu vực như: Hiệp định Vận tải đường bộ song phương với Trung Quốc, Lào, Campuchia, các hiệp định đa phương như Hiệp định ASEAN về tạo thuận lợi cho hàng quá cảnh, Hiệp định ASEAN về vận tải liên quốc gia và Hiệp định GMS-CBTA … Vừa qua, ngày 20/8/2014 Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của hai Công ước quốc tế: Công ước giao thông đường bộ 1968 và Công ước biển báo và tín hiệu đường bộ 1968.

“Tại Hội thảo lần này các đại biểu sẽ được nghe các chuyên gia của UNESCAP và các chuyên gia trong nước trình bầy về nội dung công ước cũng như các điểm khác biệt giữa Luật giao thông đường bộ của Việt Nam với hai Công ước quốc tế, tập trung vào khía cạnh ATGT đường bộ để từ đó đưa ra các kiến nghị, lộ trình trong xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam” – Vụ trưởng Vụ ATGT Nguyễn Văn Thạch nói.

“Thay mặt lãnh đạo Bộ GTVT tôi trân trọng cảm ơn Ủy ban Kinh tế xã hội Châu Á – Thái Bình Dương của Liên hợp quốc (UNESCAP) đã luôn tích cực hỗ trợ ngành GTVT trong thời gian qua cũng như đã hỗ trợ tổ chức Hội thảo ngày hôm nay. Tôi cũng xin cảm ơn các cán bộ của Bộ GTVT và các cá nhân đã tích cực đóng góp cho Hội thảo” – Vụ trưởng Vụ ATGT Nguyễn Văn Thạch nhấn mạnh.

Tại Hội thảo các chuyên gia đã trao đổi, chia sẻ các điểm khác biệt về nội dung công ước năm 1968 và 1949, cũng như các điểm khác biệt giữa Luật giao thông đường bộ của Việt Nam với hai Công ước quốc tế. Ảnh Vụ ATGT

Tại Hội thảo, các chuyên gia trong và ngoài nước đã trình bày tập trung vào các nội dung Quá trình Việt Nam ra nhập Công ước, sự khác biệt giữa Luật Giao thông đường bộ và Công ước; Lịch sử hình thành, hiện trạng và những điểm khác nhau giữa Công ước về giao thông đường bộ năm 1949 và Công ước về giao thông đường bộ năm 1968.

Cùng với đó là các yêu cầu đối với phương tiện phù hợp với các quy định giao thông quốc tế (đăng ký biển số, ký hiệu phân biệt quốc gia, yêu cầu kỹ thuật); yêu cầu đôi với giấy phép lái xe trong nước và lái xe quốc tế; các quy định về biển báo (biển báo nguy hiểm, biển báo điều chỉnh, biển báo thông tin và nhóm biển báo phụ), vạch tín hiệu giao thông; đồng thời dự kiến lộ trình thực hiện Công ước về giao thông đường bộ 1968 và Công ước về biển báo, tín hiệu đường, 1968 tại Việt Nam.

X. Nguyên

Biển Chỉ Dẫn Giao Thông Đường Bộ

Biển báo cấm để biểu thị các điều cấm, người tham gia giao thông phải chấp hành những điều cấm mà nội dung biển báo đã thể hiện

Biển báo cấm giao thông đường bộ là gì?

Là nhóm biển báo biểu thị các điều cấm mà người tham gia giao thông không được vi phạm. Biển báo cấm chủ yếu có dạng hình tròn, viền đỏ, nền màu trắng, trên nền có hình vẽ hoặc chữ số, chữ viết màu đen thể hiện điều cấm, trừ một số trường hợp đặc biệt.Biển báo cấm thuộc 1 trong 5 nhóm Biển chỉ dẫn giao thông đường bộ cơ bản sau đây:

Ý nghĩa sử dụng Biển báo cấm

Tên gọi Biển báo cấm và ký hiệu Biển báo cấm

Biển báo cấm gồm 63 biển có mã P (cấm) và DP (hết cấm) với tên gọi biển báo và ký hiệu biển báo như sau: – Biển số P.101: Đường cấm; – Biển số P.102: Cấm đi ngược chiều; – Biển số P.103a: Cấm xe ôtô; – Biển số P.103 (b,c): Cấm xe ôtô rẽ trái, rẽ phải; – Biển số P.104: Cấm xe máy; – Biển số P.105: Cấm xe ôtô và xe máy; – Biển số P.106 (a,b): Cấm xe ôtô tải; – Biển số P.106c: Cấm các xe chở hàng nguy hiểm; – Biển số P.107: Cấm xe ôtô khách và xe ôtô tải; – Biển số P.107a: Cấm xe ôtô khách; – Biển số P.107b: Cấm xe ôtô taxi; – Biển số P.108: Cấm xe kéo rơ-moóc; – Biển số P.108 a: Cấm xe sơ-mi rơ-moóc; – Biển số P.109: Cấm máy kéo; – Biển số P.110 a: Cấm xe đạp; – Biển số P.110 b: Cấm xe đạp thồ; – Biển số P.111 a: Cấm xe gắn máy; – Biển số P.111 (b) hoặc (c): Cấm xe ba bánh loại có động cơ (xe lam, xích lô máy); – Biển số P.111d: Cấm xe ba bánh không có động cơ (xích lô); – Biển số P.112: Cấm người đi bộ; – Biển số P.113: Cấm xe người kéo đẩy; – Biển số P.114: Cấm xe súc vật kéo; – Biển số P.115: Hạn chế tải trọng toàn bộ xe cho phép; – Biển số P.116: Hạn chế tải trọng trục xe (trục đơn); – Biển số P.117: Hạn chế chiều cao; – Biển số P.118: Hạn chế chiều ngang; – Biển số P.119: Hạn chế chiều dài xe ôtô; – Biển số P.120: Hạn chế chiều dài xe ôtô, máy kéo rơ-moóc hoặc sơ-mi-rơ-moóc; – Biển số P.121: Cự ly tối thiểu giữa hai xe; – Biển số P.123 (a,b): Cấm rẽ (phải, trái); – Biển số P.124 (a,b): Cấm quay đầu xe; Cấm ô tô quay đầu xe; – Biển số P.124 (c,d): Cấm rẽ trái và quay đầu xe; Cấm rẽ phải và quay đầu xe; – Biển số P.124 (e,f): Cấm ô tô rẽ trái và quay đầu xe; Cấm ô tô rẽ phải và quay đầu xe; – Biển số P.124 d: Cấm xe ôtô rẽ trái và quay đầu xe; – Biển số P.125: Cấm vượt; – Biển số P.126: Cấm xe ôtô tải vượt; – Biển số P.127: Tốc độ tối đa cho phép; – Biển số P.127 a: Tốc độ tối đa cho phép về ban đêm; – Biển số P.127 b: Biển gộp tốc độ tối đa cho phép theo làn đường đặt bên đường hoặc trên cột cần vươn; – Biển số P.127 c: Biển gộp tốc độ tối đa cho phép theo phương tiện trên từng làn đường; – Biển số P.127d: Biển hết hạn chế tốc độ tối đa cho phép trên biển ghép – Biển số P.128: Cấm sử dụng còi; – Biển số P.129: Kiểm tra; – Biển số P.130: Cấm dừng xe và đỗ xe; – Biển số P.131 (a,b,c): Cấm đỗ xe; – Biển số P.132: Nhường đường cho xe cơ giới đi ngược chiều qua đường hẹp; – Biển số DP.133: Hết cấm vượt; – Biển số DP.134: Hết hạn chế tốc độ tối đa; – Biển số DP.135: Hết tất cả các lệnh cấm; – Biển số P.136: Cấm đi thẳng; – Biển số P.137: Cấm rẽ trái, rẽ phải; – Biển số P.138: Cấm đi thẳng, rẽ trái; – Biển số P.139: Cấm đi thẳng, rẽ phải; – Biển số P.140: Cấm xe công nông và các loại xe tương tự.

Nội dung ý nghĩa Biển báo cấm

Khi cần thiết cấm phương tiện theo giờ phải đặt biển báo phụ số S.508 dưới biển cấm, có thể viết thêm chú thích bằng tiếng Việt và phụ đề tiếng Anh trong biển này (nếu khu vực đó có nhiều người nước ngoài tham gia giao thông hoặc tuyến đường đối ngoại).

Biển báo cấm nhiều loại phương tiện

Để báo đường cấm nhiều loại phương tiện có thể kết hợp đặt các ký hiệu phương tiện bị cấm trên một biển báo theo quy định như sau:

Các loại phương tiện cơ giới kết hợp trên một biển báo;

Các loại phương tiện thô sơ kết hợp trên một biển báo;

Mỗi biển báo chỉ kết hợp nhiều nhất hai loại phương tiện.

Vị trí đặt biển báo cấm theo chiều đi và hướng hiệu lực của biển báo

Biển báo cấm được đặt ở nơi đường giao nhau hoặc trước một vị trí trên đường cần cấm. Biển báo có hiệu lực bắt đầu từ vị trí đặt biển trở đi. Nếu vì lý do nào đó, biển báo phải đặt cách xa vị trí định cấm thì phải đặt biển báo phụ số S.502 để chỉ rõ khoảng cách từ sau biển cấm đến vị trí biển bắt đầu có hiệu lực. Khi cần thiết để chỉ rõ hướng tác dụng của biển báo và chỉ vị trí bắt đầu hay vị trí kết thúc hiệu lực của biển báo phải đặt biển báo phụ số S.503 “Hướng tác dụng của biển báo”. Các biển báo cấm từ biển số P.101 đến biển số P.120 không cần quy định phạm vi có hiệu lực của biển báo, không có biển báo hết cấm. Kèm theo các biển báo cấm này, phải đặt các biển chỉ dẫn lối đi cho xe bị cấm (trừ trường hợp đường cấm vì lý do đường, cầu bị tắc mà không có lối rẽ tránh) như quy định ở Chương 7 “Biển chỉ dẫn trên đường ôtô không phải là đường cao tốc” của QCVN 14:2016/BGTVT. Biển số P.121 và biển số P.128 có hiệu lực đến hết khoảng cách cấm ghi trên biển báo phụ số 501 hoặc đến vị trí đặt biển số DP.135 “Hết tất cả các lệnh cấm”. Biển số P.123 (a,b) và biển số P.129 có hiệu lực tại vị trí cắm biển báo. Biển số P.124 (a,b,c,d) có hiệu lực ở vị trí nơi đường giao nhau, chỗ mở dải phân cách nhưng không cho phép quay đầu xe hoặc căn cứ vào biển báo phụ số S.503. Biển số P.125, P.126, P.127(a,b,c,d), P.130, P.131 (a,b,c) có hiệu lực đến nơi đường giao nhau tiếp giáp hoặc đến vị trí đặt biển báo hết cấm (các biển số DP.133, DP.134, DP.135). Các biển số P.130 và P.131 (a,b,c) còn căn cứ vào các biển báo phụ số S.503 (a,b,c,d,e,f). Nếu đoạn đường phải thi hành biển báo cấm có hiệu lực rất dài thì tại các nơi đường giao nhau biển cấm phải được nhắc lại đặt ngay phía sau nơi giao nhau theo hướng đường đang có biển báo cấm. Nếu không có biển nhắc lại, biển báo cấm được mặc nhiên xem là hết hiệu lực.

Các Biển Báo Giao Thông Đường Bộ

Các biển báo giao thông đường bộ

Biển báo giao thông đường bộ hay còn được gọi là hệ thống báo hiệu đường bộ là hệ thống rất nhiều biển báo giao thông cung cấp thông tin cụ thể cho người tham gia giao thông và được chia thành 6 nhóm chính như sau:

Các biển báo cấm

Có dạng hình tròn, viền đỏ, nền trắng, hình vẽ màu đen.

Tác dụng: Đây là loại biển báo giao thông để biểu thị các điều cấm. Người tham gia giao thông phải chấp hành các điều đã được báo trên biển. Nhóm biển báo cấm gồm 39 kiểu, bao gồm các biển báo giao thông được đánh số từ 101 đến 139.

Các biển báo nguy hiểm

Có dạng hình tam giác đều, viền đỏ, nền vàng, hình vẽ màu đen.

Tác dụng: Biển báo nguy hiểm để cảnh báo các tình huống nguy hiểm có thể xảy ra được dùng để báo cho người sử dụng đường, chủ yếu là người lái xe cơ giới biết được tính chất của sự nguy hiểm trên tuyến đường phía trước để phòng ngừa. Khi gặp biển báo nguy hiểm người lái xe phải giảm tốc độ.

Các biển báo hiệu lệnh

Nhóm biển báo giao thông có dạng hình tròn, nền xanh với hình vẽ màu trắng.

Loại biển báo giao thông đường bộ này nhằm báo các hiệu lệnh cho người tham gia giao thông thi hành theo. Biển báo hiệu lệnh gồm 10 kiểu và được đánh thứ tự từ 301 đến 310.

Các biển báo chỉ dẫn

Có dạng hình vuông hoặc hình chữ nhật, nền xanh, hình vẽ màu trắng.

Biển chỉ dẫn nhằm dẫn hướng cho người tham gia giao thông biết những định hướng cần thiết hoặc những điều có ích khác, giúp họ tham gia giao thông thuận lợi trên đường.

Các biển báo phụ

Có dạng hình vuông hoặc hình chữ nhật, viền đen, nền trắng, hình vẽ màu đen, thường nằm dưới các biển chính để bổ sung làm rõ ý nghĩa các biển chính.

Biển phụ thường được kết hợp cùng với các loại biển báo giao thông khác như biển báo cấm, biển báo nguy hiểm, biển chỉ dẫn và biển báo hiệu lệnh để thuyết minh rõ hơn về các biển đó.

Vạch kẻ đường

Vạch kẻ đường cũng được coi là một dạng biển báo giao thông nhằm hướng dẫn, điều khiển giao thông trên đường giúp đảm bảo khả năng thông xe cũng như an toàn cho người tham gia giao thông.

Vạch kẻ đường có 2 loại là vạch kẻ đường nằm đứng và vạch kẻ đường nằm ngang.

Các biển báo giao thông thường gặp

Các biển báo giao thông cấm

Hình tròn, viền đỏ, nền trắng và hình vẽ màu đen

Biển Đường cấm

Gặp biển này chúng ta không được phép đi tiếp tới phía trước, vì đây là những đoạn đường cấm.

Biển Cấm đi ngược chiều

Gặp biển này các phương tiện chỉ được phép đi theo chiều đi của mình, nghiêm cấm không được phép đi ngược chiều.

Biển Cấm Ôtô và môtô 2-3 bánh

Các bạn lưu ý, biển này cấm đồng thời cả 3 loại phương tiện là “Xe con”, “Xe máy” và “Xe ba bánh”

Biển “Cấm xe môtô 2-3 bánh”

Khi gặp biển này thì các phương tiện như xe máy, xe lam, xe ba gác không được phép đi vào.

Biển “Cấm xe gắn máy”

Biển “Dừng lại (cả xe ưu tiên)”

Gặp biển này tất cả phương tiện đều phải dừng lại ngay, kể cả xe ưu tiên cũng phải dừng lại. Bởi vì phía trước là nơi nguy hiểm, đoạn đường cụt hoặc vực sâu nguy hiểm.

Biển “Cấm rẽ trái”

Khi gặp biển này các bạn hết sức lưu ý là không được phép rẽ trái và quay đầu xe, biển này cấm đồng thời cả rẽ trái và quay đầu xe.

Biển “Cấm ôtô, môtô đi về bên trái và phải”

Gặp biển này thì lưu ý cái hình mũi tên ở phía dưới, đó là không được phép rẽ trái và rẽ phải

Biển “Cấm quay đầu xe”

Biển “Cấm người đi bộ”

Gặp biển này người đi bộ tuyệt đối không được phép đi vào trong bất cứ trường hợp nào, tránh tai nạn đáng tiếc xảy ra.

Biển “Cấm xe công nông”

Gặp biển này xe công nông không được phép đi vào

Biển “Nhường đường xe cơ giới đi ngược chiều qua đường hẹp”

Gặp biển này các phương tiện như xe máy, xe đạp phải nhường đường cho xe cơ giới(oto) đi ngược chiều mình.

Biển “Cấm các loại xe ở biển phụ đi vào”

Lưu ý, cả 3 biển trên đều có hiệu lực tương đương nhau, nghĩa là khi thấy các biển này thì các phương tiện cho trong hình phía dưới đều không được phép đi vào.

Biển “Cấm dừng-đỗ xe”

Các biển báo giao thông nguy hiểm

Hình tam giác đều, viền đỏ, nền vàng, hình vẽ màu đen

Biển này báo hiệu phía trước bạn là đường hai chiều, chú ý nguy hiểm có thể xảy ra, nên giảm tốc độ lại khi gặp biển này.

Biển “Giao nhau với các tuyến đường cùng cấp”

Thường khi gặp biển này các bạn lưu ý là phải tự giác nhường đường cho nhau, tránh tình trạng xảy ra ùn tắc hoặc xảy ra tai nạn

Biển “Giao nhau với đường không ưu tiên”

Lưu ý khi gặp biển này có nghĩa là bạn đang đi trên đường “Ưu tiên” và bạn được phép đi trước mà không phải nhường đường khi qua nơi giao nhau.

Gặp biển này chúng ta phải giảm tốc độ, quan sát và nhường đường cho phương tiện qua nơi giao nhau ở phía trước.

Gặp biển này các bạn nên chú ý giảm dần tốc độ, phía trước là giao nhau nguy hiểm.

Biển “Giao nhau với đường hai chiều”

Gặp biển này các bạn chú ý giảm tốc độ và đi chậm lại tránh gặp nguy hiểm phía trước.

Biển “Nhường đường cho người đi bộ”

Biển này thì rõ rồi ạ, khi gặp biển này các bạn chú ý quan sát và dừng lại nếu đã có tín hiệu rào chắn.

Biển “Giao nhau với đường sắt không có rào chắn” (biển 2 và 3)

Biển “Đoạn đường hay xảy ra tai nạn”

Khi gặp biển này các bạn nhớ giảm tốc độ, không được phép đi nhanh vì sẽ dễ xảy ra tai nạn.

Các biển hiệu lệnh

Hình tròn, màu xanh lam, hình vẽ màu trắng

Biển chỉ được rẽ trái

Gặp biển này thì bắt buộc chúng ta phải rẽ trái, không được phép đi thằng về phí trước nữa. Thông thường biển này sẽ được đặt ở những đoạn đường cong.

Biển đi thẳng rẽ phải

Biển dành cho người đi bộ

Gặp biển này lưu ý các phương tiện khác không được phép đi vào.

Biển tuyến đường cầu vượt cắt qua

Gặp biển này chú ý phía trước là cầu vượt cắt qua hạn chế chiều cao, các phương tiện hết sức lưu ý.

Biển hướng đi thẳng phải theo

Gặp biển này các phương tiện bắt buộc phải đi thẳng, không được phép rẽ sang hướng khác.

Biển rẽ phải, rẽ trái

Các biển báo giao thông chỉ dẫn

Hình chữ nhật hoặc hình vuông, màu xanh lam, hình vẽ màu trắng.

Biển chỉ dẫn tên đường trên các tuyến đường đối ngoại

Gặp biển này các phương tiện được phép đi.

Biển hết đoạn đường ưu tiên

Gặp biển này các phương tiện phải đi chậm lại và chú ý quan sát để nhường đường cho các phương tiện khác.

Biển được ưu tiên qua đường hẹp

Gặp biển này các phương tiện đang đi trên hướng của mình được quyền ưu tiên đi trước qua nơi đường hẹp

Biển báo hiệu cầu vượt liên thông

Gặp biển này các phương tiện hết sức lưu ý phía trước là cầu vượt liên thông

Bạn đang xem bài viết Công Ước Giao Thông Đường Bộ trên website Sachlangque.net. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!