Cập nhật thông tin chi tiết về Cùng Nhìn Lại Các Đời Xe Future “Đình Đám” Của Giới Trẻ mới nhất trên website Sachlangque.net. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Future I đời đầu năm 1999
Mẫu xe số cao cấp Future được ra đời vào cuối năm 1999 và đầu năm 2020.
Về thiết kế xe sở hữu bộ vỏ có kích thước khá giống với mẫu xe Honda Wave. Thiết kế của xe có phần hài hòa nhưng mặt nạ của xe lại được gài thêm những đường bo viền gồ khá cao, bầu bĩnh khiến chiếc xe trong khá “béo”. Bộ phận khe hút gió được bố trí khá cân đối ở mặt nạ của xe. Phần yếm đồng cùng tone màu cũng được tạo dáng như vậy khiến cho chiếc xe thêm phần khỏe khoắn hơn.
Trong các mùa xe của Future đời đầu là đỏ, xanh đậm, màu xám và xanh ngọc bích thì màu xanh ngọc bích là mẫu xe có giá bán cao nhất. Tuy nhiên, vẻ bề ngoài của chiếc xe lại không được đánh giá cao mà bị chê trông béo, không trẻ trung.
Về động cơ thì mẫu xe này được trang bị động cơ 4 thì, sử dụng hệ thống làm mát bằng không khí với dung tích máy là 108,9cc. Về độ bền của chiếc xe Future đời đầu thì phải nói là cực kỳ. Chính vì vậy mà các bộ phận và các chi tiết máy bên trong có độ bền tốt, ít hư hỏng hay phải đi bảo dưỡng.
Future II năm 2004
Future II được Honda tung ra thị trường vào thời điểm khoảng cuối năm 2004.
Về động cơ thì thế hệ xe Future II này đã được nâng cấp từ 110 phân khối lên 125cc, động cơ 4 thì, xy lanh đơn, hệ thống làm mát bằng gió rất mạnh mẽ bền bỉ và tiết kiệm nhiên liệu tốt. Thế hệ II này được lấy ý tưởng từ dòng xe Wave 125S của Thái Lan. Tuy được Honda giới thiệu nhiều về sự mạnh mẽ, bền bỉ và tiết, kiệm nhiên liệu của mình nhưng Future II vẫn không được đánh giá cao như Future đời I.
Về thiết kế thì thế hệ II này Future có kiểu dáng thể thao, gọn gàng, dàn áo xe chắc chắn mạnh mẽ hơn rất nhiều. Tuy nhiên, không thu hút được nhiều sự quan tâm từ thị trường thì mẫu xe này cũng nhanh chóng bị loại bỏ và Honda lại tiếp tục nghiên cứu ra mắt thế hệ sau.
Future Neo 2005 – 2007
Honda Future là thế hệ tiếp theo của mẫu xe này, nó được ra mắt vào khoảng cáo năm 2005. Tuy nhiên ngay sau khi ra đời thì Future Neo đã trải qua 3 đời gồm: Future Neo 2006, Future Neo GT 2006. Future Neo Fi (2007). Đây là thế hệ đầu tiên của Future sử dụng cánh quạt gió một khối liền với mặt nạ trước mà không sử dụng cánh gió mỏng như các thế hệ đời trước.
Về động cơ, ngoài việc duy trì khả năng vận hành mạnh mẽ của động cơ 125cc thì với cải tiến mới giúp tiết kiệm 22% nhiên liệu so với động cơ Future 110cc.
Về thiết kế thì xe được thay đổi hoàn toàn mới diện mạo của mình cá tính hơn và hiện đại hơn. Đặc biệt chiếc xe được thiết kế hệ thống khóa hiện đại 4 trong 1 bao gồm khóa điện, khóa chống trộm, khóa cổ và khóa yên cao cấp tiện lợi và an toàn.
Thiết kế của thế hệ Future Neo này được đánh giá là mang đậm chất thể thao hơn với thiết kế bánh mâm tạo ra một cơn sốt trên thị trường.
Đến thế hệ Future Neo Fi thì chiếc xe này có điểm đặc biệt đó là đây là mẫu xe đầu tiên được sản xuất tại Việt Nam có áp dụng thêm công nghệ phun xăng điện tử Fi hiện đại (PGM-Fi). Điều này đã đánh dấu một bước ngoặt lớn trong trình độ và khả năng sản xuất của Honda Việt Nam.
Future X năm 2010
Đến năm 2010 sau một thời gian cải tiến thì Honda lại tiếp tục cho ra mắt thị trường thế hệ Future X. Honda Future X được ra mắt thị trường với 2 phiên bản đó là phiên bản sử dụng bộ chế hòa khí với phiên bản phun xăng điện tử Fi.
Về động cơ thì Future X phiên bản Fi được trang bị động cơ 125cc, sử dụng hệ thống phun xăng điện tử hứa hẹn khả năng tiết kiệm nhiên liệu vượt trội.
Về thiết kế thì tem xe Future X Fi được thay đổi mới với bản biến tấu chữ X được in chìm với tone màu chuyển biến, bên dưới những đường cắt chéo góc cạnh. Thêm vào đó phần yếm xe cũng được thiết kế 3D với các hình khối.
Thực chất người ta gọi thế hệ Future năm 2010 này là Future X bởi đây là bản biến tấu tài tình của một chữ X. Phần đuôi xe nổi bật hơn với chữ X được in chìm cùng tone màu được chuyển biến tinh tế, thể thao mà vô cùng lịch lãm.
Honda Future 125 Fi 2011
Ra mắt vào cuối năm 2011 mẫu xe Future thế hệ thứ 7 được ra mắt với hai phiên bản đó là Fi và không Fi.
Về thiết kế thì thế hệ Future 125 Fi này không có nhiều điểm khác biệt so với các phiên bản trước đó. Future 125 Fi chỉ thay đổi cụm đèn pha theo phong cách thể thao hơn. Cụm đèn xi nhan trước, sau đã được vuốt dài theo yếm xe, đuôi xe phanh đĩa cho bánh trước và lốp không săm.
Về động cơ thì phiên bản Future 125 phân khối này được trang bị xi lanh đơn với dung tích là 125cc. Đặc biệt hơn phiên bản Future này chỉ tiêu thụ 1.2 lít/100km và phiên bản không có Fi là 1.34 lít/100km.
Future 125 Fi Euro 3 2016
Phiên bản thứ 8 của Future là Future 125 Fi Euro 3 được ra mắt vào khoảng cuối năm 2016.
Phiên bản này có một điểm đặc biệt thu hút người dùng bởi động cơ đạt tiêu chuẩn khí thải Euro 3, trong khi các dòng xe khác chỉ đạt được mức Euro 2. Honda đã giới thiệu phiên bản này rằng nó sẽ mang đến cho người dùng những trải nghiệm hoàn toàn mới bởi dù tiết kiệm xăng nhưng xe vẫn không hề yếu hơn so với các đời xe trước. Và theo thực tế người dùng đánh giá thì chiếc xe Future 2016 này có thể chạy 100km mà chỉ tiêu tốn khoảng 1,2 – 1,5 lít xăng.
Về thiết kế thì thế hệ xe Future thứ 8 này được đánh giá khá cao bởi sự mạnh mẽ, kiểu dáng thể thao, đậm chất cá tính. Và hệ thống ổ khóa 4 trong 1 vẫn là điểm nhấn cho mẫu xe này.
Honda Future 125 năm 2018
Bước sang năm 2018 thì Future đã sẵn sàng cho những sự thay đổi lớn. Cụ thể thì diện mạo bên ngoài của chiếc xe trở nên mềm mại hơn, trang nhã hơn. Bên cạnh đó thì xe cũng được trang bị một bộ đèn LED mới, thiết kế lại bộ tem của vỏ xe và thay đổi mặt đồng hồ số hoàn toàn mới.
Về động cơ thì phiên bản Future 125 2018 này không có sự thay đổi hay nâng cấp nào. Chỉ duy nhất có nâng cấp phần bầu lọc gió ở đầu xe để xe cải thiện việc lọc và nạp gió hiệu quả hơn.
Future 125 FI năm 2020
Future 125 Fi là thế hệ mới nhất hiện nay được ra mắt trong năm 2020 và kể từ khi ra mắt thì mẫu xe này ngày càng thu hút được nhiều sự quan tâm từ thị trường xe máy.
Về thiết kế thì phiên bản mới nhất này sở hữu một vẻ ngoài trau chuốt, tinh tế hơn rất nhiều. Thậm chí có nhiều nhận xét cho rằng sự cải tiến ngoại thất của chiếc xe này hơi giống với Honda SH 2020. Nằm giữa mũi mặt nạ xe là ốp crom sáng bóng và sắc nhọn khiến tổng thể chiếc xe trông mạnh mẽ và lôi cuốn hơn rất nhiều. Bên cạnh đó thì các tiện ích đi kèm cũng được nâng cấp hiện đại hơn.
Về động cơ thì khối động cơ 125cc, xy lanh đơn cho công suất tối đa là 7,08kW tại 7.500 vòng/phút. Mô men xoắn cực đại là 10,6 Nm tại 5.500 vòng/phút, kết hợp với đó là hộp số tròn 4 cấp và hệ thống làm mát bằng không khí.
Cùng Nhìn Lại Các Đời Xe Future “Đình Đám” Của Giới Trẻ
Mẫu xe số cao cấp Future được ra đời vào cuối năm 1999 và đầu năm 2020.
Về thiết kế xe sở hữu bộ vỏ có kích thước khá giống với mẫu xe Honda Wave. Thiết kế của xe có phần hài hòa nhưng mặt nạ của xe lại được gài thêm những đường bo viền gồ khá cao, bầu bĩnh khiến chiếc xe trong khá “béo”. Bộ phận khe hút gió được bố trí khá cân đối ở mặt nạ của xe. Phần yếm đồng cùng tone màu cũng được tạo dáng như vậy khiến cho chiếc xe thêm phần khỏe khoắn hơn.
Trong các mùa xe của Future đời đầu là đỏ, xanh đậm, màu xám và xanh ngọc bích thì màu xanh ngọc bích là mẫu xe có giá bán cao nhất. Tuy nhiên, vẻ bề ngoài của chiếc xe lại không được đánh giá cao mà bị chê trông béo, không trẻ trung.
Về động cơ thì mẫu xe này được trang bị động cơ 4 thì, sử dụng hệ thống làm mát bằng không khí với dung tích máy là 108,9cc. Về độ bền của chiếc xe Future đời đầu thì phải nói là cực kỳ. Chính vì vậy mà các bộ phận và các chi tiết máy bên trong có độ bền tốt, ít hư hỏng hay phải đi bảo dưỡng.
Future II được Honda tung ra thị trường vào thời điểm khoảng cuối năm 2004.
Về động cơ thì thế hệ xe Future II này đã được nâng cấp từ 110 phân khối lên 125cc, động cơ 4 thì, xy lanh đơn, hệ thống làm mát bằng gió rất mạnh mẽ bền bỉ và tiết kiệm nhiên liệu tốt. Thế hệ II này được lấy ý tưởng từ dòng xe Wave 125S của Thái Lan. Tuy được Honda giới thiệu nhiều về sự mạnh mẽ, bền bỉ và tiết, kiệm nhiên liệu của mình nhưng Future II vẫn không được đánh giá cao như Future đời I.
Về thiết kế thì thế hệ II này Future có kiểu dáng thể thao, gọn gàng, dàn áo xe chắc chắn mạnh mẽ hơn rất nhiều. Tuy nhiên, không thu hút được nhiều sự quan tâm từ thị trường thì mẫu xe này cũng nhanh chóng bị loại bỏ và Honda lại tiếp tục nghiên cứu ra mắt thế hệ sau.
Honda Future là thế hệ tiếp theo của mẫu xe này, nó được ra mắt vào khoảng cáo năm 2005. Tuy nhiên ngay sau khi ra đời thì Future Neo đã trải qua 3 đời gồm: Future Neo 2006, Future Neo GT 2006. Future Neo Fi (2007). Đây là thế hệ đầu tiên của Future sử dụng cánh quạt gió một khối liền với mặt nạ trước mà không sử dụng cánh gió mỏng như các thế hệ đời trước.
Về động cơ, ngoài việc duy trì khả năng vận hành mạnh mẽ của động cơ 125cc thì với cải tiến mới giúp tiết kiệm 22% nhiên liệu so với động cơ Future 110cc.
Về thiết kế thì xe được thay đổi hoàn toàn mới diện mạo của mình cá tính hơn và hiện đại hơn. Đặc biệt chiếc xe được thiết kế hệ thống khóa hiện đại 4 trong 1 bao gồm khóa điện, khóa chống trộm, khóa cổ và khóa yên cao cấp tiện lợi và an toàn.
Thiết kế của thế hệ Future Neo này được đánh giá là mang đậm chất thể thao hơn với thiết kế bánh mâm tạo ra một cơn sốt trên thị trường.
Đến thế hệ Future Neo Fi thì chiếc xe này có điểm đặc biệt đó là đây là mẫu xe đầu tiên được sản xuất tại Việt Nam có áp dụng thêm công nghệ phun xăng điện tử Fi hiện đại (PGM-Fi). Điều này đã đánh dấu một bước ngoặt lớn trong trình độ và khả năng sản xuất của Honda Việt Nam.
Đến năm 2010 sau một thời gian cải tiến thì Honda lại tiếp tục cho ra mắt thị trường thế hệ Future X. Honda Future X được ra mắt thị trường với 2 phiên bản đó là phiên bản sử dụng bộ chế hòa khí với phiên bản phun xăng điện tử Fi.
Về động cơ thì Future X phiên bản Fi được trang bị động cơ 125cc, sử dụng hệ thống phun xăng điện tử hứa hẹn khả năng tiết kiệm nhiên liệu vượt trội.
Về thiết kế thì tem xe Future X Fi được thay đổi mới với bản biến tấu chữ X được in chìm với tone màu chuyển biến, bên dưới những đường cắt chéo góc cạnh. Thêm vào đó phần yếm xe cũng được thiết kế 3D với các hình khối.
Thực chất người ta gọi thế hệ Future năm 2010 này là Future X bởi đây là bản biến tấu tài tình của một chữ X. Phần đuôi xe nổi bật hơn với chữ X được in chìm cùng tone màu được chuyển biến tinh tế, thể thao mà vô cùng lịch lãm.
Honda Future 125 Fi 2011
Ra mắt vào cuối năm 2011 mẫu xe Future thế hệ thứ 7 được ra mắt với hai phiên bản đó là Fi và không Fi.
Về thiết kế thì thế hệ Future 125 Fi này không có nhiều điểm khác biệt so với các phiên bản trước đó. Future 125 Fi chỉ thay đổi cụm đèn pha theo phong cách thể thao hơn. Cụm đèn xi nhan trước, sau đã được vuốt dài theo yếm xe, đuôi xe phanh đĩa cho bánh trước và lốp không săm.
Về động cơ thì phiên bản Future 125 phân khối này được trang bị xi lanh đơn với dung tích là 125cc. Đặc biệt hơn phiên bản Future này chỉ tiêu thụ 1.2 lít/100km và phiên bản không có Fi là 1.34 lít/100km.
Future 125 Fi Euro 3 2016
Phiên bản thứ 8 của Future là Future 125 Fi Euro 3 được ra mắt vào khoảng cuối năm 2016.
Phiên bản này có một điểm đặc biệt thu hút người dùng bởi động cơ đạt tiêu chuẩn khí thải Euro 3, trong khi các dòng xe khác chỉ đạt được mức Euro 2. Honda đã giới thiệu phiên bản này rằng nó sẽ mang đến cho người dùng những trải nghiệm hoàn toàn mới bởi dù tiết kiệm xăng nhưng xe vẫn không hề yếu hơn so với các đời xe trước. Và theo thực tế người dùng đánh giá thì chiếc xe Future 2016 này có thể chạy 100km mà chỉ tiêu tốn khoảng 1,2 – 1,5 lít xăng.
Về thiết kế thì thế hệ xe Future thứ 8 này được đánh giá khá cao bởi sự mạnh mẽ, kiểu dáng thể thao, đậm chất cá tính. Và hệ thống ổ khóa 4 trong 1 vẫn là điểm nhấn cho mẫu xe này.
Honda Future 125 năm 2018
Bước sang năm 2018 thì Future đã sẵn sàng cho những sự thay đổi lớn. Cụ thể thì diện mạo bên ngoài của chiếc xe trở nên mềm mại hơn, trang nhã hơn. Bên cạnh đó thì xe cũng được trang bị một bộ đèn LED mới, thiết kế lại bộ tem của vỏ xe và thay đổi mặt đồng hồ số hoàn toàn mới.
Về động cơ thì phiên bản Future 125 2018 này không có sự thay đổi hay nâng cấp nào. Chỉ duy nhất có nâng cấp phần bầu lọc gió ở đầu xe để xe cải thiện việc lọc và nạp gió hiệu quả hơn.
Future 125 Fi là thế hệ mới nhất hiện nay được ra mắt trong năm 2020 và kể từ khi ra mắt thì mẫu xe này ngày càng thu hút được nhiều sự quan tâm từ thị trường xe máy.
Về thiết kế thì phiên bản mới nhất này sở hữu một vẻ ngoài trau chuốt, tinh tế hơn rất nhiều. Thậm chí có nhiều nhận xét cho rằng sự cải tiến ngoại thất của chiếc xe này hơi giống với Honda SH 2020. Nằm giữa mũi mặt nạ xe là ốp crom sáng bóng và sắc nhọn khiến tổng thể chiếc xe trông mạnh mẽ và lôi cuốn hơn rất nhiều. Bên cạnh đó thì các tiện ích đi kèm cũng được nâng cấp hiện đại hơn.
Về động cơ thì khối động cơ 125cc, xy lanh đơn cho công suất tối đa là 7,08kW tại 7.500 vòng/phút. Mô men xoắn cực đại là 10,6 Nm tại 5.500 vòng/phút, kết hợp với đó là hộp số tròn 4 cấp và hệ thống làm mát bằng không khí.
Cùng Nhìn Lại Các Đời Xe Air Blade Sau Hơn 10 Năm Ra Mắt Thị Trường
Lúc đó, Air Blade được đánh giá là mẫu xe sở hữu rất nhiều ưu điểm nổi bật cả về động cơ lẫn kiểu dáng. Về động cơ thì xe được trang bị khối động cơ 108cc và sử dụng bộ chế hòa khí hay còn được gọi là bình xăng con. Còn về thiết kế thì xe ghi điểm mạnh bởi thiết kế hiện đại, thời trang đi kèm đó là sự mạnh mẽ và khỏe khoắn.
Sau 2 năm ra mắt và đón nhận được nhiều phản hồi tích cực từ người tiêu dùng thì Honda lại tiếp tục cho ra phiên bản xe Air Blade sang trọng.
So với phiên bản trước đó thì AB 2009 đã được tích hợp thêm bộ phận nắp bình xăng đặt vào giữa thân của xe thay vì nằm ở bên hông xe như phiên bản 2007. Sự thay đổi này giúp người dùng thuận tiện hơn trong việc đổ xăng xe. Bên cạnh đó, phiên bản này cũng đã được nâng cấp lên hệ thống phun xăng điện tử PGM-Fi thay vì sử dụng bình xăng con như trước, giúp tiết kiệm nhiên liệu hiệu quả hơn.
Về thiết kế thì cũng không có sự thay đổi quá nhiều mà vẫn giữ được nét cá tính, khỏe khoắn của Air Blade.
Nối tiếp sự cải tiến và phát triển không ngừng của mình thì Honda đã tiếp tục cho ra phiên bản mới của Air Blade. Phiên bản này có nhiều thay đổi về thiết kế bên ngoài hơn giúp xe trở nên sang trọng và nổi bật hơn. Đặc biệt là cụm đèn pha phía trước được thiết kế kích thước lớn hơn tăng cường khả năng chiếu sáng hơn. Tuy nhiên, do phiên bản này sở hữu vẻ ngoài “đồ sộ” hơn nên không đón nhận được nhiều yêu thích của người tiêu dùng.
Bên cạnh đó mẫu xe còn được trang bị thêm chìa khóa đa năng kết hợp với tính năng tự tắt máy thông minh khi người dùng gạt chân chống giúp xe an toàn và tiết kiệm hơn khi vận hành.
Về động cơ thì động cơ của Air Blade đã được nâng cấp lên 125cc giúp xe vận hành bốc và khỏe hơn. Xe được trang bị động cơ eSP tích hợp nhiều tính năng hiện đại như: bộ đề thông minh ACD, chức năng dừng động cơ thông minh, kiểm soát hơi xăng,… giúp xe vận hành hiệu quả và an toàn hơn rất nhiều.
Sau khi ra mắt phiên bản AB 2012 nhưng không nhận được nhiều phản hồi tích cực từ người tiêu dùng thì một năm sau đó Honda lại tiếp tục cải tiến và ra mắt phiên bản 2013. Phiên bản này đã được nâng cấp cao hơn với hệ thống đèn pha cải tiến.
Động cơ xe vận giữ nguyên 125cc, tuy nhiên máy đã được trang bị thêm hệ thống đề từ giúp xe khởi động êm ái và mượt hơn.
Về thiết kế thì nhà sản xuất đã bổ sung thêm phiên bản Air Blade FI (Magnet) với lớp sơn từ tính màu đồng và màu xám chủ đạo.
Xe được trang bị đầu đủ đầy đủ hệ thống đèn pha và các tiện ích đi kèm cụ thể như: hệ thống đèn LED cho cả đèn pha và đèn hậu, đèn báo kết hợp với khả năng định vị xe. Tất cả các tiện ích này đều nhằm mục đích đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng xe hơn.
Sau đó 3 năm thì Honda lại tiếp tục cho ra mắt phiên bản xe mới với những đổi thay về kiểu dáng. Đến với phiên bản này người dùng sẽ cảm nhận được những thay đổi về kiểu dáng và đường nét của xe tất cả đều trở nên thon gọn và góc cạnh hơn. Phần mặt nạ trước ở đầu xe nổi lên những đường gân khiến chiếc xe trở nên hiện đại và cá tính hơn hẳn các mẫu xe trước. Bên cạnh đó, các chi tiết từ cụm đèn, mặt nạ, kính chắn gió cũng đã được cách điệu giống như con robot nào đó trong những bộ phim viễn tưởng.
Về động cơ và tiện ích thì phiên bản này vẫn giữ được những công nghệ quen thuộc từ nhà sản xuất Honda như bộ đề ACG, Idling Stop,…
Thiết kế của xe có một chút thay đổi nhỏ nhưng lại là điểm nhấn hấp dẫn người tiêu dùng nhất là logo chữ AB giờ trở thành một khối liền hình viên kim cương với chữ AB được cách điệu ở giữa chứ không đơn giản như trước. Tại phiên bản này xe vẫn giữ được nét thanh thoát nhưng không kém phần sắc nét của các thế hệ trước.
Honda Air Blade năm 2018 được ra mắt với 4 phiên bản đó là: 3 bản cao cấp và 1 bản thể thao. Bản thể thao có sự khác biệt đó là không được trang bị Smartkey.
Đến với phiên bản 2020 này thì Honda đã đổi từ màn hình analog huyền thoại sang màn hình LCD hiện đại giúp các thông số được hiển thị tốt hơn.
Về động cơ xe thì Air Blade 2020 có 2 phiên bản đó là 125 phân khối và 150 phân khối. Trên mỗi phiên bản động cơ thì gồm có phiên bản tiêu chuẩn, phiên bản đặc biệt với 10 màu sắc hoàn toàn khác nhau.
Xe sử dụng đèn định vị LED với thiết kế đèn trước/ sau được mô phỏng từ cấu trúc của những mẫu xe phân khối lớn tạo cảm giác năng động hơn. Nhờ việc cải thiện đặc điểm phân vùng ánh sáng nên tầm nhìn xe được tốt hơn vào ban đêm và trong điều kiện thời tiết xấu.
Đánh giá đời xe Air Blade Thái và Air Blade Việt
Để đánh giá về các đời xe Air Blade thì người ta thường so sánh đời AB của Thái và của Việt Nam. Bởi ngoài các dòng xe Air Blade được lắp ráp và sản xuất tại Việt Nam thì còn có cả tại Thái Lan nữa.
Xét về mặt kỹ thuật thì hai dòng xe này không có quá nhiều sự khác biệt, bằng mắt thường rất khó có thể phân biệt được hai dòng xe này. Bạn chỉ có thể phân biệt dựa trên sự khác nhau của tem dán xe hoặc giấy tờ xe.
Tuy vậy nhưng các đời Air Blade Thái vẫn được ưa chuộng và đánh giá cao hơn về chất lượng nên giá thành của nó cũng nhỉnh hơn so với sản phẩm của Việt Nam. Các dòng xe AB của Thái được lắp đặt bởi quy trình sản xuất nghiêm ngặt, kiểm tra chất lượng kỹ càng nên sản phẩm của nó được đánh giá cao hơn về tuổi thọ cũng như độ bền. Vậy nên kể cả là những mẫu xe AB Thái đã qua sử dụng rồi thì giá thành bán lại của nó vẫn rất cao.
Còn các sản phẩm được lắp ráp tại Việt Nam thì việc đánh giá độ bền và chất lượng của các đời xe thường khó khăn vì chúng cùng sản xuất dựa trên những tiêu chuẩn mà Honda đưa ra. Vậy nên tùy thuộc vào cách sử dụng cũng như điều kiện bảo dưỡng của mỗi chủ xe thì xe sẽ có độ bền khác nhau.
Có Nên Mua Xe Future Cũ Các Đời Xe Future
Future ra đời vào năm 1999, thời điểm giao thoa giữa hai thế kỉ XX và XXI. Lúc này, cái tên Future xuất hiện như một làn gió mới, đem lại những cải tiến vượt trội đến từ tương lai. Xe được thiết kế theo kiểu dáng của Wave 110 nhưng có những cải tiến nhất định.
Các đời xe Future
Honda Future đời 1999
Honda Future đời 2004
Cuối năm 2004, phiên bản Future II 125cc đã chính thức ra mắt. Xe được lấy ý tưởng thiết kế từ Honda Wave S125 của Thái Lan với những đường nét thon gọn hơn hẳn phiên bản đầu. Thiết kế tem xe mang lại cảm giác tốc độ, cá tính. Động cơ đã được nâng dung tích lên 125cc, ngoài ra vẫn đảm bảo các yếu tố như mạnh mẽ, bền bỉ, tiết kiệm nhiên liệu…
Honda kì vọng với những nâng cấp về động cơ và thiết kế này, Future sẽ có một sự đột phá trong thị trường xe máy. Thế nhưng, trái ngược với kì vọng đó, doanh thu của Future II khá “tệ”, đa phần người dùng nhận xét rằng ngoại hình của Future lần này trông như “một chú vịt xấu xí” với các đường nét loè loẹt. Điều này dẫn đến sự ra đời của thế hệ mới ngay trong năm sau đó.
Honda Future đời 2005 – 2007
Sau khi chính thức “khai tử” Future II, Honda cho ra mắt thế hệ Future mới mang tên Future Neo với các phiên bản lần lượt Future Neo (2005), Future Neo GT (2006) và Future Neo Fi (2007).
Với phiên bản Neo này, Future đã cải tiến rất hiệu quả thiết kế của chiếc xe, phù hợp với xu hướng lúc bấy giờ. Phần bầu lọc gió đã được làm gọn hơn, tấm chắn gió được thiết kế liền với mặt nạ trước, không còn mỏng manh như các phiên bản Future đời đầu. Phần động cơ cũng không quên được cải tiến với khả năng tiết kiệm nhiên liệu lên đến 22% so với Future 110cc. Khoá động cơ tích hợp 4 chức năng: khởi động, khoá cổ, khoá yên và khoá chống trộm, không chỉ tăng tính tiện lợi mà còn giảm gỉ sét.
Nhắc đến Future Neo, ta phải nhắc đến thành công của Future Neo GT và Future Neo Fi. Future Neo Fi 2007 là cột mốc đánh dấu cho khả năng sản xuất xe của nhà máy Honda Việt Nam khi đây chính là dòng xe do Việt Nam lắp ráp đầu tiên được trang bị công nghệ phun xăng điện tử FI hiện đại. Future Neo GT là chiếc xe số có thiết kế thể thao nhất lúc bấy giờ, ngoài ra đây cũng là dòng xe đầu tiên được trang bị bánh đúc, tạo nên cơn sốt cho các dòng xe về sau.
Honda Future đời 2010
Năm 2010, Future tiếp tục tung ra thế hệ Future mới mang tên Honda Future X với 2 phiên bản bộ chế hoà khí và bộ phun xăng điện tử. Được biết phiên bản phun xăng điện tử cho khả năng tiết kiệm xăng cao hơn 6%. Điểm nhấn của phiên bản lần này là thiết kế chữ X đầy ấn tượng với các đường cắt và dải màu đẹp mắt. Có thể nói phiên bản lần này tập trung vào cải tiến thiết kế.
Honda Future đời 2011
Thế hệ Future đời thứ 7 chính thức ra mắt năm 2011 có những điểm cập nhật mà những chiếc xe số khác phải ngưỡng mộ. Nhìn tổng thể, thiết kế xe đã có phần sang trọng hơn so với đàn anh rất nhiều. Future 2011 được trang bị cặp đèn pha đôi nổi bật, xi nhan trước và sau vuốt theo thân xe, cốp Ubox lớn, bộ khung sườn mới và lọc gió được chuyển lên phía trước. Xe cũng có phiên bản lốp không săm giúp giảm thiểu tối đa tình trạng xì hơi khi lốp bị đinh đâm vào. Theo tuyên bố của Honda, phiên bản FI của Future chỉ tiêu thụ nhiên liệu ở mức 1,2l/100km, phiên bản bộ chế hoà khí tiêu thụ 1.234l/100km.
Honda Future đời 2016
Trong phiên bản đời 2016, bộ chế hoà khí chính thức bị loại bỏ khỏi Future. Bên cạnh bộ phun xăng điện tử giúp tiết kiệm nhiên liệu, xe còn đạt chuẩn khí thải Euro 3, trong khi các phiên bản trước chỉ đạt chuẩn Euro 2. Honda cũng cam kết rằng, phiên bản này sẽ không thua thiệt về sức mạnh động cơ so với các phiên bản trước.
Xe Future đời mới nhất 2019
Phiên bản mới nhất của Future đã gần như hoàn thiện về thiết kế, nhiều người còn gọi đây là “chiếc SH mini có số” vì những đường nét rất giống Honda SH. Xe còn được trang bị đèn pha LED hiện đại, giúp tăng khả năng chiếu sáng cũng như độ bền cao hơn. Bên cạnh khối động cơ không thay đổi về dung tích, động cơ của Future 2018 cũng cho công suất và mômen xoắn tăng 1% so với thế hệ trước. Cụ thể, Honda Future 125 2018 cho công suất 9,3 mã lực tại vòng tua máy 7.500 vòng/phút và mômen xoắn cực đại 10,6 Nm tại vòng tua máy 5.500 vòng/phút. Có được kết quả này là nhờ những thay đổi của Honda về bầu lọc gió giúp tăng cường khả năng hoạt động của nó hơn. Hiện nay, giá đề xuất cho phiên bản vành nan của Honda Future là 30.190.000 đồng, phiên bản vành đúc là 31.190.000 đồng.
Có nên mua xe Future cũ?
Trải qua nhiều năm cải tiến và phát triển, Future dần trở thành biểu tượng của sự bền bỉ và là niềm tự hào của nhiều người. Cho tới nay, rất nhiều người vẫn sẵn sàng chi trả cho những chiếc Future cũ với mức giá hợp lí mà chất lượng thì miễn chê. Nếu bạn chỉ có 1 số tiền vừa đủ thì cân nhắc mua xe Future cũ cũng không phải là một lựa chọn tồi. Vấn đề duy nhất là bạn nên mua xe Future cũ ở đâu.
Hiện nay bạn có thể tìm xe Future cũ ở bất kì địa điểm nào, cửa hàng online lẫn cửa hàng offline, tuy nhiên việc lựa chọn được 1 địa điểm uy tín cũng không phải là một chuyện quá dễ dàng. Nhân cơ hội này, Chuyện xe xin được giới thiệu trang web mua bán xe máy trực tuyến chúng tôi một trang web chuyên mua bán xe máy từ mới đến cũ cực kì uy tín, đặc biệt là bạn không hề mất một loại chi phí nào khi tham gia giao dịch trên trang web này
Via https://chuyenxe.com/tu-van-chon-xe/xe-future-cu/
Bạn đang xem bài viết Cùng Nhìn Lại Các Đời Xe Future “Đình Đám” Của Giới Trẻ trên website Sachlangque.net. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!