Cập nhật thông tin chi tiết về Đánh Giá Xe Tải Trung Quốc Một Cách Đầy Đủ Và Chi Tiết Nhất mới nhất trên website Sachlangque.net. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều mẫu xe tải đến từ Trung Quốc với mức giá rẻ hơn nhiều so với xe tải đến từ các nước như Hàn Quốc hay Nhật Bản. Vì vậy, đánh giá xe tải Trung Quốc sẽ cung cấp cho khách hàng những thông tin chính xác nhất, xem có nên quyết định mua hay không?
Trung Quốc là thị trường cung cấp ô tô tải nguyên chiếc ở nước ta. Trong thời gian vừa qua lượng xe ô tô tải nhập khẩu tăng đột biến và được khách hàng lựa chọn nhiều. Vì giá thành rẻ và chất lượng không hề thua kém so với các nước khác.
Xe tải Trung Quốc có giá rẻ hơn so với các dòng xe ngoại nhập ở các nước khác. Thậm chí theo đánh giá của nhiều khách hàng xe tải Trung Quốc có giá ngang ngừa bằng một chiếc xe tải lắp ráp nội địa.
Hiện nay, xe tải Trung Quốc được biết đến với nhiều thương hiệu nổi tiếng có thể kể đến như: Xe tải Howo, xe tải Dongfeng, xe tải Faw… So với các dòng xe lắp ráp cùng phân khúc, thì xe tải Trung Quốc có độ bền, hoạt động ổn định, êm ái, và hạn chế những rung lắc trong quá trình vận chuyển. Đồng thời ít bị hư hỏng vặt, nên giúp tài xế an tâm hơn.
Đánh giá xe tải Trung Quốc còn được xem xét khi vận hành. Các mẫu xe đều sự vận hành mạnh mẽ, ở cùng tải trọng và cùng lượng hàng hóa khi leo dốc khỏe hơn, vào lầy tốt hơn. Xe tải Trung Quốc lại đạt được yếu tố thẩm mỹ cao, đây là một ưu điểm của dòng xe tải Trung Quốc. Khi quyết định mua xe tải Trung Quốc, khách hàng nên lựa chọn thương hiệu uy tín là điều rất quan trọng. Vì nó sẽ giúp bạn mua được những mẫu xe tải chất lượng tốt, bền bỉ.
Những thương hiệu xe tải Trung Quốc nổi tiếng
Ngoài đánh giá xe tải Trung Quốc về mặt chất lượng, chúng ta sẽ cùng điểm qua một số mẫu xe tải được ưa chuộng nhất hiện nay:
Đây là mẫu xe nổi tiếng của Trung Quốc được nhiều người ưa chuộng. Xe được sản xuất theo một quy trình khép kín và chú trọng đầu tư vào thiết kế và động cơ theo công nghệ tiên tiến , hiện đại.
Dòng xe này ã trở nên quen thuộc và là sự lựa chọn của nhiều khách hàng. Bởi nó là dòng xe sở hữu nhiều ưu điểm vượt trội, có thể chở được hàng hóa nặng và tiết kiệm nhiên liệu tốt hơn.
Với mức giá hợp lý, chất lượng không hề thua kém so với những dòng xe tải đến từ Nhật và Hàn. Chính vì vậy hiện nay xe tải Faw càng xuất hiện nhiều và là sự lựa chọn của nhiều khách hàng.
Đây là một thương hiệu uy tín và tin cậy được đông đảo khách hàng tín nhiệm. Dòng xe Dongfeng được đánh giá có chất lượng cao, giá rẻ nên có lợi thế cạnh tranh hơn so với các hãng khác.
Đánh Giá Đầy Đủ, Chi Tiết Nhất Về Xe Chevrolet Cruze 2022
Bước vào giai đoạn cuối năm 2017, phân khúc xe hạng C xem như tạm thời ổn định với các tên tuổi đã lộ diện đầy đủ và sẵn sàng bước vào chặng đua 2018 đầy cam go. Mới mẻ nhất và cũng là nhiều sức hút hơn cả chắc hẳn là bộ đôi nâng cấp facelift đến từ Nhật Bản: Mazda 3 và Toyota Altis.
Trước hết, với những ai theo dõi thị trường ô tô trong vài năm vừa qua thì các phiên bản Chevrolet Cruze 2018 hiện tại không quá xa lạ bởi đây vốn vẫn là mẫu xe được xây dựng trên nền tản khung gầm, động cơ từ người họ hàng xa là Lacetti trước đây, cùng với đó là những tân trang từ hãng xe Mỹ về ngoại hình, trang bị tiện nghi lẫn tính năng vận hành – an toàn để tiếp tục có được sự “tin yêu” của khách hàng Việt.
Dẫu sao, quen thuộc mãi cũng không hẳn là điểm tốt, khi mà bên kia đại dương, tại châu Mỹ, Cruze đã được nâng tầm lên thế hệ hoàn toàn mới với phong cách trẻ trung và hiện đại hơn từ trong ra ngoài. Hy vọng rằng GM Việt Nam sẽ nhanh chóng tạo điều kiện cho tác giả có được một bài đánh giá mới mẻ và thú vị hơn về Cruze trong năm 2018.
Một trong các ưu điểm lớn nhất của Cruze nói riêng cũng như xe Chevrolet nói chung từ trước đến nay chắc hẳn là giá bán. Hiện tại, Cruze 2018 đang có hai phiên bản được lắp ráp trong nước với mức giá đề xuất như sau:
Chevrolet Cruze LT – 589 triệu đồng
Chevrolet Cruze LTZ – 699 triệu đồng
Mẫu xế hộp mà tôi có dịp sử dụng trải nghiệm lần này là Cruze LTZ với đầy đủ các trang bị tốt nhất từ Chevrolet, đồng thời trong bài viết cũng sẽ xuất hiện xen kẽ thông tin về phiên bản còn lại để bạn đọc có thể hình dung rõ hơn về dòng xe Mỹ này.
Tổng quan về ngoại hình
Điểm nhanh qua các thông số kích thước, Chevrolet Cruze 2018 có số đo Dài x Rộng x Cao tổng thể đạt 4.640 x 1.797x 1.478 (mm), chiều dài cơ sở 2.685 (mm), khoảng sáng gầm xe 160 (mm) và bán kính quay vòng tối thiểu 5,45 mét. So với đa phần các đối thủ, Cruze ghi điểm bằng vóc dáng đồ sợ hơn hẳn cùng tính cơ động nhờ khoảng sáng gầm tốt nhất phân khúc, nhưng đổi lại là sự thu thiệt đôi chút về khoảng cách hai trục cũng như khả năng xoay sở, khi mà Civic, Cerato hay Mazda 3 cùng có 2.700 (mm) và chiều dài cơ sở và bán kính quay vòng chỉ 5,30 mét.
Có thể xem Cruze 2018 chính là “vai nam chính” trong bộ phim dài tập của Chevrolet với vẻ ngoài ngày qua ngày hoàn thiện và chỉnh chu hơn qua năm tháng với những điểm nhấn vừa đủ mới mẻ trên một tổng thể quen thuộc. Và nhân vật ấy đã, đang và sẽ luôn có được một sức hút rất riêng biệt với cánh mày râu trung niên nhờ vào các đường nét gãy gọn, cứng cáp, đồng thời phảng phất đâu đó sự gai góc, tất cả giúp toát lên tính cách lịch lãm cũng như lối sống thoáng đạt của họ.
Đầu xe
Diện mạo chắc chắn là nơi mà Cruze gây ấn tượng hơn cả khi mà các góc vát cũng như gân dập nổi được đội ngũ thiết kế xử lý “mạnh tay”, từ nắp capo, hốc đèn chiếu sáng, logo đặt lưng chừng giữa cặp lưới tản nhiệt kép cho đến cản xe đều toát lên chất xe Mỹ rất riêng biệt và ấn tượng. Bên cạnh đó, bằng việc phối hợp xen kẽ vật liệu nhựa cứng tối màu cùng các mảng viền mạ chrome bóng bẩy giúp Cruze trông hài hòa và “dễ gần” hơn.
Ở Cruze LTZ, hệ thống chiếu sáng có lẽ chính là điểm “đáng tiền” hơn cả khi đèn cốt được trang bị loại bóng chiếu Projector hiện đại, dãy đèn LED định vị tạo hình kiểu móc câu vuốt từ trước ngược về sau đầy táo bạo, sau cùng đèn sương mù Projector đặt thấp không kém phần bắt mắt sẽ góp phần đảm bảo cho tầm quan sát của người lái trong các điều kiện thời tiết xấu.
Trong khi đó, để phân biệt giữa hai phiên bản thì nhà sản xuất bố trí cho Cruze LT cụm đèn Halogen dạng thường cùng dãy đèn LED chạy ban ngày đặt ngay tại hốc đèn sương mù. Chevrolet còn hào phóng mang đến cho cả hai phiên bản cảm biến ánh sáng để tự động bật tắt đèn những khi trời sập tối khi di chuyển vào các hầm đường bộ, giúp việc lái xe thuận tiện và an toàn hơn.
Thân xe
Không đi theo xu hướng “uốn cong” các đường nét ở thân xe nhằm tạo cảm giác năng động hay cá tính như ở các mẫu xe châu Á, Cruze vẫn trung thành với sự giản đơn vốn có của mình. Đó là một gân dập nổi ngắn xuất phát từ bên hôm cụm đèn trước nhập vào mép dưới mạ chrome của khung cửa kính, hay như gân dập nổi trải dài từ vòm bánh trước rồi kết thúc tại vạt đèn hậu.
Tất cả tuy không quá nổi bật như Mazda 3 hay Civic nhưng về lâu dài sẽ mang đến giá trị sử dụng mà tôi tạm gọi là “bền dáng”, đủ giúp bạn tự tin cầm lái Cruze trong nhiều năm liền với dáng dấp vừa đủ tinh tế và lịch lãm.
Khác biệt duy nhất giữa cặp đôi sedan của Chevrolet là kích thước của la-zăng hợp kim: 16-inch ở bản LT và 17-inch ở bản LTZ. Còn lại cả hai cùng có tay nắm cửa mạ chrome sang trọng, gương chiếu hậu chỉnh/gập điện, tích hợp đèn báo rẽ và cả tính năng sấy điện – trang bị hữu ích với điều kiện thời tiết thất thường như tại Việt Nam mà đa phần ít các hãng xe khác thường hay “bỏ quên”.
Đuôi xe
Đường bệ và vững chãi là nhận xét của tôi khi quan sát kỹ Cruze từ phía sau. Chevrolet đã tận dụng tối đa các góc bo lớn đầy đặn để kết hợp cùng những đường nét chủ đạo nằm theo phương ngang để giúp mẫu sedan hạng C cảm giác trông “to con” hơn.
Cụm đèn hậu cỡ lớn được tách thành hai phần đa giác riêng biệt bố trí một ở cốp sau, một ở đuôi xe và ôm sang hai bên hông, kết hợp cùng dãy đèn LED báo phanh phụ đặt bên trong cửa kính sẽ giúp tăng khả năng nhận diện cho Cruze khi tham gia giao thông.
Ngoài ra, điểm nhấn ở phần đuôi còn có một đuôi lướt gió “thấp thoáng” ngay trên cốp sau cùng một cánh hướng gió sát bên dưới gầm. Tuy hai chi tiết này không được định hình quá rõ ràng nhưng như thế là đủ khiến tổng thể của Cruze thêm phần cân xứng, cũng như tăng được hiệu quả khí động học lúc di chuyển ở tốc độ cao.
Tổng quan nội thất khoang xe
Ở hiện tại, cabin của Cruze sở hữu phong cách mạnh mẽ, nam tính không kém ngoại thất với tông màu đen chủ đạo, xen lẫn là các mảng viền mạ chrome hay nhũ bạc trang nhã. Bên cạnh đó, Chevrolet đồng thời chăm chút cho từng ngõ ngách ở nội thất về công năng sử dụng, công thái học của các cơ cấu sử dụng để đảm bảo rằng người lái và các hành khách luôn cảm thấy thoải mái nhất có thể trong mọi chuyến đi.
Ghế ngồi và không gian hành khách
Cả hai phiên bản LT và LTZ đều có được năm vị trí ghế bọc da và khâu chỉ nổi bắt mắt, cảm giác yên vị trên xe vừa dễ chịu vừa chắc chắn nhờ các khối đệm dầy và có sự êm ái nhất định, cơ thể cũng không bị hầm và bí khi tiếp xúc với ghế ngồi.
Ngoại trừ hai hạn chế nho nhỏ là các thao tác tùy chỉnh phải sử dụng sức người thay vì chỉnh điện và bệ tì tay trung tâm khá ngắn thì hàng ghế trước ở Cruze nhìn chung không có gì phải phàn nàn. Dù là đi lại quanh quẩn ở đô thị hay đi chơi xa cả trăm cây số thì cơ thể tôi và bạn đồng hành vẫn được nâng đỡ tốt cả phần lưng, hông và đùi. Trong khi đó, tựa đầu to dày thật sự làm tốt nhiệm vụ giữ cho cột sống cổ luôn thẳng, việc lái xe đường trường dường như chưa khi nào dễ chịu đến thể đối với một chiếc sedan phổ thông.
Đến với hàng ghế sau, không gian nơi đây không thể nào so bì với Altis hay Civic về khoảng để chân, nhưng ba người lớn cao 1m75 vẫn có thể san sẻ cùng nhau băng ghế rộng rãi và chẳng cần bận tâm về không gian trần xe thoáng đãng. Dẫu sao Chevrolet mắc phải một thiếu sót ở vị trí ngồi giữa khi đã bỏ quên tựa đầu, dù rằng họ đã tối ưu tốt phần sàn xe cũng như tựa lưng không bị bệ tì tay “làm phiền” tí nào.
Bảng tablo
Cũng như đa phần những người anh em khác trong gia đình Chevrolet, Cruze 2018 có bảng tablo thiết kế đối xứng cách điệu từ chữ T, các đường nét xuất phát từ bên dưới nơi cần số rồi uốn cong và mở rộng thanh thoát lên phía trên nơi bảng điều khiển trung tâm, trước khi vòng sang hai bên cửa xe giúp không gian nội thất trông thoáng đãng hơn. Chất liệu sử dụng ở khu vực này tuy không quá xuất sắc nhưng vẫn đủ tốt và được Chevrolet hoàn thiện tỉ mỉ, các vị trí kết nối kín kẽ cùng những mảng nhựa cứng cáp thật sự sẽ khiến người sử dụng hài lòng với chất lượng của mẫu sedan Hoa Kỳ.
Tay lái
Vô-lăng ở Cruze 2018 vẫn hết sức quen thuộc khi xây dựng trên tạo hình ba chấu với chữ V màu nhôm là điểm nhấn chính, mang đến sự đồng điệu với phong cách thể thao, nam tính ở tổng thể cabin. Bên cạnh đó, nếu bạn là một người thích cầm lái như tôi thì chắc hẳn sẽ phải lòng chất liệu da cùng kích thước vừa vặn của “bánh lái”, tất cả khiến cảm giác “cầm cương” Cruze luôn đầy chắc chắn, hứng thú và chẳn hề muốn rời tay khỏi vô-lăng.
Hai cụm nút chức năng bố trí rõ ràng rành mạch nên dễ dàng làm quen để sử dụng, phản hồi và độ nảy khi tôi thao tác bấm có thể nói là tốt. Cơ cấu tùy chỉnh cột tay lái và nút bấm khởi động (bản LTZ) cũng nằm ở vị trí vừa tầm tay để sử dụng.
Đồng hồ hiển thị
Thông thường, những gì nhận được đánh giá cao và yêu thích sẽ được duy trì phát huy, và minh chứng cho điều đó chính là cụm đồng hồ kiểu “ba ống” lồng ghép vào nhau đầy trẻ trung từ các thế hệ Cruze trước đó tiếp tục hiện hữu ở hai phiên bản hiện tại. Các thông tin chủ đạo gồm tốc độ vòng tua, vận tốc, lượng xăng và nhiệt độ nước làm mát thể hiện bằng bốn chiếc kim analog. Còn vị trí tay số, quãng đường di chuyển hay mức tiêu hao nhiên liệu được gom gọn bên trong màn hình LCD đơn sắc.
Tuy không quá công nghệ và hiện đại nhưng tông màu xanh dịu mắt cộng thêm các con chữ và số rõ ràng đã hỗ trợ cho tôi theo dõi tình trạng vận hành của xe thuận tiện trong suốt những ngày trải nghiệm.
Cửa xe
Dầy, chắc là hai điều mà tôi ấn tượng hơn cả về bốn cửa xe ở Cruze. Việc đóng mở cửa luôn diễn ra gọn gàng với âm thanh dứt khoác chứ không “mỏng manh” như một vài dòng xe đối thủ vốn cũng được sản xuất trong nước, điều này thật sự tạo cho tôi và các bạn đồng hành sự an tâm lẫn tin tưởng vào chiến mã đang đồng hành cùng mình.
Bên trong, các mảng khối được Chevrolet bố trí đơn giản và những tiểu tiết được chăm chút để làm nên sự tiện dụng dành cho hành khách, đó là là các mảng da mềm mại tại nơi gác tay hay lẫy mở cửa mạ chrome sang trọng. Điểm hạn chế duy nhất là các vị trí cửa kính ở Cruze 2018 không thể tự động đóng kín mà chỉ hạ một chạm mà thôi.
Hệ thống nghe nhìn
Trang bị giải trí tiêu chuẩn ở Cruze LT gồm có cụm loa 6 chiếc, hỗ trợ Radio AM/FM, đầu CD, kết nối USB/AUX. Còn với phiên bản LTZ, bạn sẽ có thêm hệ thống MyLink cùng màn hình cảm ứng 7-inch với tính năng kết nối điện thoại thông minh qua USB/AUX/Bluetooth. Nhìn chung, những gì mà hệ thống thông tin giải trí độc quyền từ Chevrolet thể hiện có thể gói gọn trong thang điểm 7/10.
Trước hết, ba điểm trừ nho nhỏ mà tôi chưa ưng ý là vị trí cắm USB/AUX đặt trên cao không mấy thuận tiện (Cruze LT bố trí cổng USB/AUX giữa hai ghế trước), màn hình cảm ứng có “độ trễ” nhất định và MyLink ở Cruze LTZ chỉ là thế hệ đầu, trong khi Trax, Colorado hay cả Spark nay đều đã có MyLink II hiện đại hơn.
Còn nói đến các điểm cộng mà Cruze ghi được ở yếu tố giải trí, ta có được: giao diện thân thiện dễ sử dụng với danh sách các thiết lập bố trí khoa học; khả năng ghi nhớ và kết nối Bluetooth nhanh chóng với điện thoại khi vừa vào xe, đồng thời vẫn an toàn khi hạn chế thiết lập “ghép đôi” mới khi xe đang chạy; gọi điện, đàm thoại rảnh tay và tùy chọn bài hát hay tăng giảm âm lượng với các nút bấm trên vô-lăng; âm thanh được tái hiện đủ tốt với các dải âm tách bạch, đủ làm hài lòng yêu cầu của phần đông người dùng mà không cần nâng cấp thêm.
Hệ thống điều hòa
Cả hai phiên bản Cruze 2018 cùng sở hữu hệ thống điều hòa tự động đơn vùng, tạm gác lại cách bày trí các phím bấm đậm phong cách “cơ học” với nhiều nút bấm, hai núm xoay tròn và không có hốc gió phía sau thì khả năng làm mát của dàn lạnh có thể nói là khá tốt.
Trong thời gian đồng hành cùng mẫu sedan chủ lực của Chevrolet, tôi và các bạn đồng hành nhìn chung luôn có được không khí trong lành và mát mạnh dễ chịu. Bên cạnh đó, dù có đôi lần đỗ xe dưới trời nắng nhưng cái nóng cũng đã nhanh chóng được xua tan khỏi cabin kèm theo một vài mẹo nhỏ như hạ kính, chỉnh hướng gió thổi ở giữa về sau kèm chế độ Max A/C và lấy gió bên trong.
Đèn nội thất và cửa sổ trời
Hãng xe Mỹ trang bị cho phiên bản LTZ cửa sổ trời chỉnh điện một chạm, một tính năng phổ biến trên hầu hết các dòng xe hạng C tại Việt Nam để chiều lòng các khách hàng. Tuy chẳng mấy khi dùng đến nhưng nếu đặt “đúng nơi đúng lúc”, chẳng hạn như giữa chuyến dạo phố đêm dọc bờ biển thì đấy chắc chắn sẽ giúp cuộc sống của bạn trở nên thú vị và mới mẻ rất nhiều.
Các đèn nội thất cũng xuất hiện đầy đủ ở Cruze để hỗ trợ cho hành khách ra vào xe dễ dàng hơn hay những khi cần tìm các vật dụng cá nhân. Sự khác biệt nhỏ giữa hai phiên bản là việc Cruze LT sẽ không có được đèn soi sáng khoang hành lý như ở LTZ.
Không gian chứa đồ
Cốp sau rộng rãi là một trong các ưu điểm đáng khen nhất ở Cruze, bên trong cũng được lót vải kĩ lưỡng để giúp vật dụng hay hành lý không bị xây xước trong quá trình đi lại. Ngoài ra, với các món hàng to lớn hơn vẫn có thể được vận chuyển bởi Cruze dễ dàng khi gập ghế sau theo tỉ lệ 60:40 ở cả hai phiên bản.
“Đóng vai” chủ nhân Cruze trong vài ngày, chi tiết khiến tôi cảm thấy bất tiện ít nhiều là nơi người lái chưa thể tìm được nơi đồ ưng ý và vừa vặn dành cho ví và chiếc điện thoại có màn hình cỡ 5.5-inch, dù là hộc để đồ ở trên cao bảng tablo hay giữa hai ghế trước đều “thiếu thiếu” đôi chút. Còn lại những vị trí để ly hay chứa cốc đều làm tốt công việc của mình khi có mặt từ cửa trước đến cửa sau, cạnh bệ tì tay trung tâm hay tích hợp vào gác tay ở hàng ghế thứ hai.
Động cơ, hộp số và hệ truyền động
Có chung cấu hình dẫn động cầu trước, Chevrolet mang đến cho khách hàng hai tùy chọn về động cơ và hộp số khác nhau. Cụ thể thông số hiệu năng đầu ra như sau:
* Cruze LT – Động cơ 1.598 cc, trục cam đơn DOHC, phun xăng điện tử MFI; hộp số sàn 5 cấp: công suất tối đa 107 mã lực tại 6.000 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 150 Nm ở 4.000 vòng/phút.* Cruze LTZ – Động cơ 1/796 cc, trục cam đơn DOHC, phun xăng điện tử MFI; hộp số tự động 6 cấp: công suất tối đa 139 mã lực tại 6.200 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 176 Nm ở 3.800 vòng/phút.
Cảm giác lái
Phải xác nhận ngay từ đầu rằng cũng như chính vẻ ngoài mạnh mẽ, nam tính thì Cruze không dành cho các tay lái thích sự nhàn nhã thường thấy ở các dòng xe châu Á. Chevrolet đã, đang và sẽ gây ấn tượng với bất kì ai ngồi sau vô-lăng cùng logo chữ thập của mình bằng phong cách lái đầm chắc, vững vàng và đầy cảm xúc từ hệ thống trợ lực dầu, điều mà hầu như cánh mày râu chân chính nào cũng tìm kiếm.
Nếu bạn đã quen với việc vầng vô-lăng nhẹ nhàng dù là lúc đánh lái nguội thì hãy chuẩn bị tinh thần khi bước lên Cruze để rồi dần dà thích thú và “nghiện” lấy cái chất Mỹ trong từng tình huống xử lý trên đường. Phản hồi từ mặt đường đưa đến người lái gần như là đầy đủ và chính xác, cảm giác rất chân thật chứ không “nhân tạo” và có phần “vô hồn” như các dòng xe hạng C khác đa phần đều sử dụng hệ thống lái trợ lực điện. Góc đặt bánh xe hay mặt đường gồ ghề ra sao đều có thể được cảm nhận được, tạo nên một mối liên kết đầy gắn bó giữa người và xe.
Thể hiện rõ ràng nhất cho điều ấy là khi xe lao qua các vũng nước ngập trên quốc lộ do trời mưa với tốc độ vào khoảng 50-60 km/giờ, do các bánh bị lớp nước dày “nâng” khỏi mặt đường nên tay lái ngay lập tức bị “rơ”, và tôi nghìm vô-lăng lại ngay nhằm tránh việc mất lái khi xe trở lại mặt đường ngay sau đó. Giả sử nếu thay vào trường hợp vừa kể là một hệ thống lái nào khác thì chưa chắc tôi đã có thể làm chủ tình huống tốt như thế.
Trái ngược với sự gai góc ở vô-lăng, Cruze lại có được chân phanh và chân ga hết sức dễ chịu và rất biết cách chiều lòng người lái ở mọi dải tốc độ, một ưu điểm đặc trưng ở các mẫu xe Nhật. Bên cạnh đó, sự ổn định đến ngạc nhiên trên những góc cua với tốc độ cao lại càng đáng khen hơn khi Cruze không có được các tính năng như ổn định thân xe hay cân bằng điện tử. Bởi lẽ chính tự trọng bản thân lên đến hơn 1,8 tấn (bản LT là 1.788 kg) kết hợp cùng hệ thống treo cứng vững đã giúp Cruze LTZ luôn vững vàng và giữ được trọng tâm cân bằng.
Dù có những lúc đánh lái ôm sát đoạn rẽ hay chuyển làn nhanh thì bên trong cabin tôi cùng các bạn đồng hành vẫn cảm thấy yên tâm và không bị lắc ngang quá nhiều. Đồng thời, các mấp mô hay gờ giảm tốc không làm phiền quá nhiều đến sự thoải mái của chuyến đi bởi chúng đã lần lượt được các giảm chấn triệt tiêu ổn thỏa.
Cách âm chính là điểm cộng sau cùng dành cho Cruze 2018 ở yếu tố vận hành. Phải nói rằng khoang lái của Cruze được xử lý tiếng ồn tốt hơn hẳn kỳ vọng của tôi cũng nhưng nhỉnh hơn mặt bằng chung của phân khúc C. Hầu hết các âm thanh thông thường từ môi trường quanh xe hay từ mặt đường được giữ lại bên ngoài, đáng chú ý là ở hàng ghế sau thì các hốc bánh xe cũng được gia cố kĩ càng để không ảnh hưởng đến sự yên tĩnh của hành khách dù xe có đi qua các đoạn đường nhiều đá dăm.
Tiêu hao nhiên liệu
Đối với phiên bản số sàn, mức tiêu thụ nhiên liệu mà Chevrolet công bố cho điều kiện vận hành hỗn hợp – trong đô thị – ngoài đô thị lần lượt đạt 8.10 – 11.05 – 6.32 lít cho 100 kilomet. Còn với mẫu xe mà tôi cầm lái trong bài viết, trải qua tổng quãng đường di chuyển hơn 500km với nhiều điều kiện đường xá khác nhau, từ đô thị đông đúc, cao tốc, xa lộ cho đến đường đất đá đang thi công thì động cơ 1.8L cùng hộp số tự động đã ăn uống trung bình đạt 11.1 lít/100km.
Con số này nhìn chung là chấp nhận được đối với mẫu xe “có tiếng” hao xăng vì “xác nặng” như Cruze. Phần nhiều trong quá trình lái xe tôi không thốc ga quá nhiều để tăng tốc nhanh vì đó không phải là điểm mạnh của Cruze, đồng thời ưu tiên sử dụng Cruise Control khi có thể hoặc tận dụng chính đà di chuyển của xe để nuôi ga, từ đó tối ưu được mức tiêu thụ nhiên liệu.
An toàn
Xét về an toàn, các tính năng Chevrolet cung cấp cho Cruze phải nhìn nhận là còn ít nhiều hạn chế so với các đối thủ khác, khi mà giá bán của Cruze luôn nằm ở mức tốt nhất nhì phân khúc.
Điểm khác biệt chính yếu của bản LTZ so với LT là việc trang bị 04 thay vì 02 túi khí và có thêm camera lùi, còn lại cả hai cùng có các chức năng bảo vệ sau:
* Phanh đĩa trước/sau tích hợp hệ thống chống bó cứng phanh ABS* Khóa cửa trung tâm* Khóa cửa tự động khi xe di chuyển* Khóa cửa an toàn cho trẻ em* Cảnh báo lùi* Chìa khóa mã hóa* Hệ thống chống trộm
Đối tượng phù hợp
Như một thành viên trong Câu lạc bộ Cruze Sài Gòn đã từng chia sẻ, đây là một chiếc xe dành cho những ai có cá tính mạnh mẽ phóng thoáng với ngoại hình cứng cáp đặc trưng, đồng thời sẽ là sự lựa chọn phù hợp với các chủ xe không cần quá nhiều những yếu tố hào nhoáng mà hướng đến các giá trị thực tiễn cần có ở một mẫu xế hộp gia đình như bản LTZ.
Còn với chiếc Cruze số sàn, giá bán khởi điểm nằm ngang hàng với các mẫu xe hạng B nhưng lại nhỉnh hơn hẳn về tầm vóc, dáng vẻ lịch lãm lâu lỗi thời cùng không gian rộng rãi sẽ là món đầu tư hợp lý cho nhu cầu mua xe kinh doanh dịch vụ đang ngày càng phổ biến hơn tại Việt Nam.
Được xây dựng để trở thành một chiếc xe hạng C phổ thông dễ tiếp cận, rõ ràng Cruze 2018 đã hoàn thành nhiệm vụ của mình nhờ vào giá bán dễ chịu hơn hẳn các đối thủ, thiết kế nam tính đầy bắt mắt, nội thất rộng rãi tiện dụng cùng sự vận hành ổn định, đáng tin cậy. Đổi lại Chevrolet chắc hẳn sẽ cần cải thiện thêm về tính năng an toàn cũng như khả năng tiết kiệm cho các mẫu xe nâng cấp tiếp theo của Cruze.
THÔNG SỐ KỸ THUẬT
Phân Biệt Các Dòng Xe Moto Pkl: Đầy Đủ Và Chi Tiết
Phân biệt các dòng xe moto – Sportbike, Naked-bike, Motard, Cào Cào, Scrambler, Trike-bike (3 bánh), Touring, Cruiser, Offroad, xe cổ điển Classic (Cafe Racer, Tracker, Bobber) v.v… một bài viết rất chi tiết và đầy đủ. Bạn nào chưa rành hoặc muốn tìm hiểu kỹ hơn thì đây là một bài viết hữu ích dành cho các bạn. Cùng đọc và chia sẽ cho mọi người phân biệt các dòng xe moto pkl . chúng tôi
Loại xe thể thao, cấu tạo phục vụ mục đích chạy nhanh, thậm chí cực nhanh. Cấu tạo khí động học. Người ngồi có dáng chúi, mông chổng lên trời, mồm gặm bình xăng. Nếu đèo thêm bạn gái thì cực đẹp, yêu cầu bạn gái phải hơi teen.
Dòng Sport-bike này rất dễ nhận biết với những đặc điểm như cụm tay lái được hạ thấp, kính chắn gió cao, người ngồi có dáng chồm hẳn lên phía trước, trọng tâm ngồi cao, xe nhiều vỏ nhựa để tối ưu hóa lực cản gió… Khi di chuyển với tốc độ trung bình trong phố, dòng xe này dễ gây mỏi cho người lái. Cơ mà khi ra đường trường, chất lượng đường tốt thì loại này được cho là “hịn” nhất bởi gia tốc lớn, đạt được tốc độ cao… sẽ mang đến cho người lái những trải nghiệm phấn khích vô cùng. Nhưng nếu cung đường quá xa, đường xấu… thì dòng này cũng sẽ là ác mộng với cái lưng mỏi, cổ tay tê rần… Moto Saigon.vn
Những mẫu Sport-bike cho phép người lái có thể chạy ở dải vòng tua lớn (thường là trên 10.000 vòng/ phút) nhằm mục đích duy trì/ phản ứng với tốc độ cao. Đảm bảo cho chiếc xe sẵn sàng “dựng ngược” lên bất cứ lúc nào.
Cũng phải thêm một chú ý nữa cho các bác là dòng xe này chỉ dành cho người lái. Vị trí ngồi sau là nơi nguy hiểm bởi thiết diện yên sau rất bé, vị trí ngồi cao, người ngồi sau chỉ tỳ tay được vào bình xăng, khó thể ôm người lái được (nếu không muốn khi phanh làm ông lái dập cờ-him). MotoS chúng tôi Đa số các thương hiệu PKL đều có đại diện dòng sport-bike cho mình và coi đó là chuẩn mực, niềm tự hào của hãng. MotoS aigon.vn
Naked có nghĩa là trần truồng, trần như nhộng. Gắn thêm “-bike” vào sau nhằm ám chỉ đến loại xe được lược bỏ bớt phần vỏ (quần áo) bên ngoài, khoe ra khối động cơ mạnh mẽ và gần như là toàn bộ. Đa số dòng này chỉ còn vỏ nhựa (hoặc sắt) ở bình xăng, dè trước, sau… Cũng dễ hiểu vì tính khí động học không phải là yếu tố tiên quyết mà nhà sản xuất hướng tới.
Là dòng xe được thiết kế với mục đích giúp người lái di chuyển dễ dàng, linh hoạt hơn trong điều kiện đô thị hoặc giữa các thành phố. Đa số dòng Naked-bike của các hãng đều được “thửa” nguyên khối động cơ của dòng Sport-bike với một vài giới hạn nhất định (mã lực, mô-men xoắn…). Người lái vừa có thể di chuyển cà phê cà pháo trong phố, vừa có thể trải nghiệm tốc độ cao ngoài đường trường. Tuy nhiên, khi chạy với tốc độ cao (ngoài 100km/h), người lái sẽ có cảm giác mau chóng mệt hơn (do bị “ăn gió” nhiều hơn Sport-bike).
Điều dễ nhận biết ở dòng xe này là cụm tay lái được đưa lên cao hơn so với sport-bike, dáng ngồi lưng thẳng hơn.
Khác với Sportbike, vòng tua máy của Naked-bike thường bị giới hạn ở mức dưới 10.000 vòng/ phút, có xe thậm chí thấp hơn nhiều (như ông Ducati chẳng hạn). Do đó, người lái dễ chạm “redline” hơn và có những cú bứt tốc (đề-pa) uy lực hơn. Về vấn đề này hơi quá chuyên sâu nên em mạn phép đi loanh quanh ở ngoài. chúng tôi
Dòng này có 2 loại:
Thiết kế riêng cho mục đích offroad tức không chạy đường nhựa láng thông thường. Dòng xe này chuyên dùng cho địa hình hiểm trở như leo núi, vượt đèo, lội sông, băng suối, tắm bùn, v.v…
Đây là dòng xe thực dụng nhất theo như em nhìn nhận. Nó phái triển từ dòng cào cào chuyên nghiệp nhưng thiết kế có thêm các đèn cần thiết như đèn pha, xinhan và có thêm bát gắn biển số. Bề ngoài xe được chau chuốt cho bắt mắt. Sử dụng vỏ xe loại trơn thích hợp với đường nhựa, tuy nhiên khả năng địa hình vẫn được giữ lại đáng kể nhờ hành trình giảm xóc rất dài. Vận hành rất êm ái trên đường xóc.
Tuy nhiên nhiều người vẫn thích sử dụng cho mục đích dân dụng hàng ngày vì yếu tố cơ động và mạnh mẽ của nó.
Đặc điểm dòng xe này là có động cơ rất mạnh (mạnh hơn so với dòng xe khác cùng dung tích xylanh). Vận tốc tối đa không phải là tiêu chí nên không cao bằng các dòng khác. Tuy nhiên gia tốc và lực máy lại được chú trọng. Xe sử dụng bánh gai to, trọng lượng vừa phải, khả năng leo trèo tốt, dáng ngồi hơi buồn cười vì phải khuỳnh tay khuỳnh chân và thường là đứng nhiều hơn ngồi.
Ngoài ra có các đặc điểm đặc trưng khác như dàn nhựa rất bền và dẻo. Té xe quăng lên quăng xuống vẫn bình thường. Xe không có các đèn cơ bản như đèn pha, đèn xi nhan và không có cả biển số (vì chạy trong rừng thì chẳng ma nào đi theo mà bắt biển số).
Là dòng xe lai tạp giữa Naked – Motard – Cruiser. Phuộc trước cao, dài bánh trước to, bành sau nhỏ trọng tâm sau cao, dáng ngồi thẳng ghi đông cao.
Dòng này thường chạy kiểng nên sức mạnh tương đối thấp, không cao như các thể loại khác, chỉ nhỉnh hơn dòng Underbone chút đĩnh.
Thông thường các nhà sản xuất rất ít chăm chút vào dòng này nhiều, vì thực tế doanh thu của dòng này rất thấp.
Đúng như tên gọi của nó, đây là dòng xe hữu hiệu nhất nếu các bác muốn di chuyển những cung đường dài với đầy đủ những trang thiết bị tối ưu được tích hợp (nhiều options được nhặt ra từ xe hơi).
“Ghế” – em phải dùng từ ghế chứ không phải là chỗ ngồi nữa. Vì vị trí ngồi của dòng này đa số rất thỏa mái cho người lái cũng như người ngồi sau. Ghế được bọc da, chống thấm nước rất tỉ mỉ, lót mút ở dưới yên rất dày tạo cảm giác thỏa mái, không bị ê mông mỗi khi di chuyển trên quãng đường xa.
Tay lái của dòng touring được đưa lên cao, đó chính là vị trí tay lái thỏa mái nhất mà các nhà phát triển dành cho người lái trên những cung đường dài. Vị trí để chân người lái cũng vừa tầm… Túm váy lại là ngồi rất sướng, đi xa cũng rất sướng, mỗi tội loay hoay trong phố thì hơi oải vì xe cồng kềnh.
Ở Việt Nam, dòng Touring khá được ưa chuộng, bằng chứng là có đến gần 20 em Honda Goldwing trong CLB Mô-tô Hà Nội và số lượng xe đời 2012 chiếm gần như là chủ yếu. Thêm vào đó, những đại diện cho xe Touring không thể thiếu dòng Ultra Classic nổi tiếng của Harley-Davidson hoặc những chiếc xế khủng đến từ hãng Victory.
Những chiếc xe dòng Touring thường được trang bị động cơ với dung tích xy-lanh lớn như 1800cc ở Honda Goldwing; 110 cubic (1802cc) như ở dòng Ultra Classic của Harley.
Khi các bác bắt gặp một lão già (hoặc hơi già) đi một chiếc xe với đôi chân dạng háng, mặt vênh với đời, nẹt pô ầm ỹ ngoài phố với tiếng nổ đặc trưng của động cơ V-twin… thì chiếc xe mà lão ý đang cưỡi chính là một chiếc Cruiser-bike.
Cruiser-bike được thiết kế với trọng tâm ngồi thấp, người lái có xu hướng ngồi hơi lùi về phía sau. Đa số những mẫu xe này đều có gác chân được đưa lên phía trước, tạo tư thế ngồi thỏa mái cho người lái, tuy nhiên cũng có một số loại có dáng “ngồi xổm” như dòng super low (883) của Harley chẳng hạn.
Dòng xe Cruiser có thêm đặc điểm nữa là đa số sử dụng động cơ V-twin với dung tích xy-lanh lớn, tua máy thấp, vận hành thấp nhằm mang lại sự dễ dàng, thỏa mái trong khi điều khiển và một điểm quan trọng nữa là giúp người lái có thể duy trì được tốc độ ổn định. Khối động cơ V-twin cũng là cảm hứng “sáng tác” ra nhiều mẫu xe khác như Chopper, Bobber, Samurai…
Tay lái của dòng Cruiser được cho là thỏa mái, giúp người lái có thể di chuyển những quãng đường dài. Tất nhiên là ở dải tốc độ vừa phải, không quá nhanh. Dòng Cruiser thường có nước đề-pa rất tốt, nhưng max speed lại không phải là mục tiêu mà nhà sản xuất hướng đến. Đa số những người sở hữu Cruiser-bike là những người lớn tuổi, thích dáng ngồi luôn ở vị trí thỏa mái nhất. Cruiser-bike cũng rất linh hoạt khi đi những đoạn đường nhiều cua vì bánh trước nhỏ, có khả năng dẫn lái tốt mặc dù trọng lượng của những mẫu Cruiser-bike thường là rất nặng (hơn nhiều so với Sport-bike cũng như Naked-bike thông thường). Trong khi bánh sau thường có thiết diện lớn, nhằm tăng độ bám đường cho chiếc xe…
Nhắc đến Cruiser-bike thường thì người ta sẽ nghĩ đến ngay những chiếc Harley-Davidson to bổ chảng, nổ uỳnh uỳnh như sấm… Tuy nhiên, gần như hãng xe nào cũng phát triển dòng Cruiser-bike cho riêng mình. Dòng xe này thường có yên ngồi thấp nhất, cho nên bác nào khiêm tốn về chiều cao nên chọn lựa loại này.
Sport-touring
Nếu những chiếc Sport-bike có thể làm các bác “phát điên” về tốc độ nhưng lại quá oải khi di chuyển đường xa, nhất là với điều kiện đường sá không được tốt của VN. Hoặc các bác lại ngán cái dáng “bố già” và cồng kềnh của dòng xe Touring thì dòng Sport-touring sẽ khiến các bác phải suy nghĩ thêm khi muốn chồng tiền sắm về một cô vợ “mông to”.
Sport-touring mang lại cho người lái dáng ngồi thẳng lưng, hơi chồm lên phía trước với cụm tay lái được đưa lên cao. Dòng xe này cũng có kính chắn gió, đa số là điều chỉnh được cao, thấp tùy chọn do người lái. Dòng này có dung tích xy-lanh nhỉnh hơn dòng Sport-bike nhưng lại thấp hơn dòng Touring. Và cũng túm váy lại, thằng Sport và thằng Touring “ăn nằm” với nhau và cho ra đời thằng Sport-touring ở phân khúc giữa này.
Chạy Sport-touring cũng khá thích. Vẫn giữ được ưu thế tốc độ mà vị trí lái lại rất thỏa mái (góc lái lớn) tuy rằng người lái nhiều khả năng sẽ không trụ được lâu như Touring. Dòng xe này cũng được trang bị những options từ Touring như: kính chắn gió lớn (tùy chỉnh); sưởi tay nắm, loại xịn thì có sưởi ghế; loa kèn, thùng cốp chi chít… Và thường những dòng này được trang bị những công nghệ an toàn tối tân như : phanh ABS; hệ thống chống trơn trượt (traction control); các chế độ chạy tùy chọn trên những cung đường; truyền động trục các-đăng; hệ thống phân phối lực phanh điện tử (K-ACT ở Kawasaki Concours 14)…
Naked Touring
Đa số em thấy nhiều người chê xấu. Được sinh ra chủ yếu ở thị trường Mỹ. Giữ nguyên gần như tất cả của mẫu Naked-bike thông thường, duy chỉ có phần đầu (Nhật gọi là Super Bol d’or) là được thiết kế lạ hơn nhằm tăng tính “touring” cho xe. Kéo theo đó sẽ là một số thay đổi của cụm đồng hồ xe, tay lái được đưa cao hơn nữa…
Bảng Giá Xe Ô Tô Năm 2022 Ở Việt Nam Chi Tiết Và Đầy Đủ Các Hãng
Toyota Việt Nam là công ty liên doanh ô tô, được thành lập vào tháng 9 năm 1995. Số vốn đầu tư ban đầu là 89,6 triệu USD. Trong đó, Tập đoàn Toyota Nhật Bản nắm giữ 70%.
Toyota không ngừng mang tới những mẫu xe chất lượng và dịch vụ sau bán hàng hoàn hảo. Thông qua hệ thống có 41 đại lý/chi nhánh, trạm dịch vụ ủy quyền trên cả nước. Minh chứng là doanh số bán hàng đứng đầu thị trường các hãng xe ô tô trên thế giới, đạt trên 305.799 chiếc, sản lượng nhà máy trên 30.000 xe/năm.
Một mẫu xe nhỏ giá rẻ của đại gia đình Toyota. Kể từ khi ra mắt, Wigo đã nhận được sự hưởng ứng nồng nhiệt của người dùng cả nước.
Nhanh chóng vượt qua các đối thủ tiếng tăm của Hyundai hay KIA, để trở thành mẫu xe bán chạy nhất phân khúc các hãng xe ô tô tại Việt Nam hạng A.
Tham khảo đánh giá xe chi tiết tại: https://muaxegiabeo.com/toyota-wigo/
Xe Toyota Altis là dòng xe cỡ nhỏ hạng trung (C). Có đến 5 phiên bản tùy chọn gồm Altis 1.8E MT, Altis 1.8E CVT, Altis 1.8G CVT, Altis 2.0V Luxury và Altis 2.0V Sport.
Trong suốt thời kỳ phát triển, Ford đã liên tục mang tới cho người dùng một số lượng khổng lồ mẫu xe ô tô trên toàn cầu. Hiện Ford đang sở hữu hàng loạt thương hiệu xe, như Land Rover, Jaguar, Volvo, và một phần ba số cổ phiếu của Mazda.
Động cơ Bi-Turbo Diesel dung tích 2.0L, Turbo đơn Diesel dung tích 2.0L hoặc Turbo Diesel 2.2L TDCi (160ps). Cùng hộp số tự động 10 cấp, hoặc hộp số tự động 6AT hay số tay 6MT. Giá xe Ford Ranger từ 630- 1,198 tỷ VNĐ
Tiền thân là công ty động cơ Honda được thành lập ngày 24/9/1948. Honda hiện là hãng sản xuất xe hơi lớn thứ 2 trong của các hãng xe ô tô của Nhật, sau Toyota và đứng thứ 6 trên thế giới.
Tập đoàn Hyundai của Hàn Quốc, thành lập vào năm 1947. Tháng 6 năm 2009, Hyundai Thành Công Việt Nam ra đời, trở thành đối tác độc quyền nhập khẩu và phân phối các dòng xe của hãng tại nước ta. Hyundai Thành Công với mục tiêu lắp ráp các nhãn hiệu ô tô Hyundai phù hợp với điều kiện thời tiết, địa hình, nhu cầu của người Việt.
Mẫu xe SUV hạng B Hyundai Kona được lắp ráp tại Việt Nam từ tháng 08/2018. Động cơ Turbo 1.6L GDI (177Hp), và 2.0L MPI Atkinson (149Hp), kèm hộp số tự động 6,7 cấp. Giá xe Hyundai Kona từ 615-725 triệu VNĐ.
Khởi đầu với tên Công ty TNHH Toyo Cork Kogyo năm 1920, đặt tại Hiroshima, Nhật Bản. Hiện tại, Mazda xuất xưởng 1,5 triệu xe/năm, xếp ở vị trí thứ tư trong các hãng xe ô tô nổi tiếng thế giới của Nhật Bản, sau 3 ông lớn Toyota, Nissan và Honda.
Mazda 2 có kiểu dáng sedan và hatchback, nhập khẩu nguyên chiếc từ Thái Lan về Việt Nam từ tháng 11/2018. Khối động cơ xăng 1.5L, công nghệ cam kép DOHC, hộp số tự động 6 cấp. So giá các hãng xe ô tô đối thủ thì Mazda 2 cũng rẻ hơn đáng kể, chỉ từ 514 triệu VNĐ
Trường Hải cũng liên tục đưa ra chính sách giảm giá cho Mazda 6, giá chhir từ 819-1.019 tỷ VNĐ. Với mục tiêu cải thiện doanh số vượt qua đối thủ truyền kiếp Toyota Camry.
Kia là một công ty sản xuất ô tô đến từ xứ sở kim chi, công ty mẹ là tập đoàn Hyundai. Kia là đứng đầu danh sách các hãng xe ô tô giá rẻ tại Việt Nam. Và top 10 xe bán chạy nhất tại nước ta.
Mẫu xe hatchback 5 chỗ cỡ nhỏ đầu tiên do Kia Trường Hải lắp ráp từ năm 2008. Phiên bản Morning Luxury cao cấp nhất, sử dụng động cơ xăng 1.25L, công suất cực đại đạt 86Hp. Với lợi thế xuất xứ Hàn Quốc, giá xe Kia Morning chỉ từ 339 triệu đồng.
Vừa qua Trường Hải vừa đổi tên Kia Rio sang Soluto mới mong muốn tạo vị trí cạnh tranh trong phân khúc xe hạng b. Xe trang bị động cơ xăng 1.4 lít, công suất 94 mã lực, mô men xoắn 133 Nm. Giá xe Kia Soluto từ 399-455 triệu VNĐ.
Mitsubishi Motors Corporation là nhà sản xuất ô tô đa quốc gia của Nhật Bản, đứng thứ 16 thế giới. Thương hiệu được phân phối bởi Vinamotor Việt Nam, giá bán từ 345 triệu-2,120 tỷ đồng.
Phiên bản Outlander được lắp ráp trong nước, giá từ 807.500.000 VNĐ. 3 phiên bản Mitsubishi Outlander 2.0 CVT; 2.0 CVT Premium; 2.4 CVT Premium, là đối thủ của Mazda CX-5, Honda CRV, Kia Sportage, Toyota Fortuner, Nissan Xtrail.
Nissan là hãng ôtô lớn thứ hai Nhật Bản sau gần 80 năm phát triển, chỉ xếp sau ông trùm Toyota.
Từ những ngày đầu thông tin tập đoàn Vingroup sản xuất ôtô VinFas. Lần đầu tiên trong lịch sử có 1 thương hiệu xe ôtô của người Việt. Các hãng xe ô tô của Việt Nam luôn thu hút sự quan tâm đông đảo của người dùng cả nước. Tháng 10/2018, 2 mẫu xe Vinfast đầu tiên đã trình làng tại triển lãm Paris Motorshow.
Suzuki là thương hiệu nổi tiếng trực thuộc công ty Mô tô Suzuki Nhật Bản. Hãng hiện có đến 15 nhà máy sản xuất tại 14 quốc gia và 113 nhà phân phối tại 119 quốc gia. Tại Việt Nam, nhà máy sản xuất, lắp ráp của Suzuki được đóng tại Khu công nghiệp Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
Biểu tượng của Toyota ra đời từ năm 1990. Gồm 3 hình êlip được sắp xếp theo 3 hướng khác nhau.
Logo do nhà sáng lập Henry Ford thiết kế từ năm 1927. Chữ FORD được bao quanh bởi hai hình elip đồng tâm, trên nền màu xanh lam. Đại diện hình ảnh các hãng xe ô tô mang hơi thở của nước Mỹ, với màu xanh lam và màu trắng là gam màu đặc trưng của nước quốc gia này.
Với nhánh sản xuất ôtô, logo của hãng Honda là một chữ H được cách điệu hóa trên nền trắng.
Nếu phiên âm theo tiếng Hyundai có nghĩa là hiện đại. Biểu tượng của hãng cũng thuộc mô tuýp hình elip và H là chữ cái đầu của Hyundai. Đồng thời, ý nghĩa logo các hãng xe Hyundai thể hiện hình ảnh của 2 người bắt tay nhau.
Năm 1990, logo của Mazda là một hình thoi. Đến năm 1997, Mazda đã thay đổi logo là chữ M được cách điệu hóa giống như cánh chim, để nhận biết các hãng xe ô tô khác.
Logo chính thức của Kia Motor là chữ KIA, chữ A bỏ lỡ thanh ngang, được bao quanh bởi một hình thuôn dài với một lớp lót bạc. Giải mã ý nghĩa dịch từ tiếng Hàn là nổi lên khỏi châu Á.
Người sáng lập ra Mitsubishi, Yataro Iwasaki đã chọn biểu tượng logo 3 viên kim cương gợi nhớ đến hình ảnh 3 chiếc lá của Tosa Clan – hình ảnh của 3 hình thoi xếp chồng lên.
Các hãng xe ô tô và logo phù hợp với khẩu hiệu của từng hãng. Phương châm đổi mới kích thích, logo của Nissan xuất hiện trong một dòng chữ NISSAN đơn giản với một vòng tròn phía sau nó.
Logo của VinFast dễ nhận biết nhất trong danh sách các hãng xe ô tô tại Việt Nam. Qua chữ V dập nổi, biểu tượng cho Việt Nam, tập đoàn Vingroup và sự Vươn lên.
Logo của Suzuki là một trong những biểu tượng lâu đời đại diện cho lịch sử các hãng xe ô tô trên toàn cầu, ra mắt vào năm 1958. Bao gồm một chữ S cách điệu, cũng là chữ cái đầu của tên thương hiệu.
Bài viết đã điểm danh tên các hãng xe ô tô đang được sử dụng phổ biến và giá xe ô tô tại thị trường Việt Nam. Hy vọng là với những thông tin mà chúng tôi chia sẻ sẽ giúp bạn đọc có thêm những hiểu biết, trước khi đưa ra lựa chọn mua sắm chiếc xe ưng ý nhất cho mình.
Bạn đang xem bài viết Đánh Giá Xe Tải Trung Quốc Một Cách Đầy Đủ Và Chi Tiết Nhất trên website Sachlangque.net. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!