Xem Nhiều 6/2023 #️ Giáo Án An Toàn Giao Thông Lớp 4. 6 Bài An Toan Giao Thong Doc # Top 13 Trend | Sachlangque.net

Xem Nhiều 6/2023 # Giáo Án An Toàn Giao Thông Lớp 4. 6 Bài An Toan Giao Thong Doc # Top 13 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Giáo Án An Toàn Giao Thông Lớp 4. 6 Bài An Toan Giao Thong Doc mới nhất trên website Sachlangque.net. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

BIỂN BÁO HIỆU GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

– HS biết thêm nội dung 12 biển báo hiệu giao thông phổ biến. HS hiểu ý nghĩa tác dụng ,tầm quan trọng của biển báo hiệu giao thông .

– HS nhận biết nội dung của các biển báo ở khu vực gần trường học ,gần nhà hoặc thường gặp .

– Khi đi đường có ý thức tham gia giao thông chú ý đến các biển báo hiệu giao thông

II. Nội dung ATGT

– Biển báo cấm – Biển báo nguy hiểm – Biển chỉ dẫn .

– Biển báo cấm – Biển báo nguy hiểm – Biển hiệu lệnh

III. Chuẩn bị:

– GV: Chuẩn bị biển báo

III. Các hoạt động dạy học chủ yếu:

VẠCH KẺ ĐƯỜNG – CỌC TIÊU -RÀO CHẮN

– HS hiểu được ý nghĩa tác dụng của vạch kẻ đường ,cọc tiêu ,rào chắn trong giao thông

– HS nhận biết được các loại cọc tiêu ,rào chắn ,vạch kẻ đường và xác định đúng nơi có vạch kẻ đường

– Khi đi đường luôn biết quan sát đến mọi tín hiệu giao thông để chấp hành đúng luật giao thông đường bộ ,đảm bảo ATGT.

– GV: Phong bì, các biển báo hiệu, phiếu học tập

III. Các hoạt động dạy học chủ yếu:

ĐI XE ĐẠP AN TOÀN

– Học sinh biết xe đạp là phương tiện giao thông thường dễ đi ,nhưng phải bảo đảm an toàn .

+ HS hiểu vì sao đối với trẻ em phải có đủ điều kiện của bản thân và có chiếc xe đạp đúng qui định mới có thể đi xe ra đường phố .

+ Biết được nhưng qui định của luật giao thông đường bộ ….

– Có ý thức chỉ đi xe của cỡ nhỏ của trẻ em ,không đi trên đường phố đông xe cộ và chỉ đi xe đạp khi thật cần thiết .

– GV: Hai chiếc xe đạp nhỏ, Sơ đồ 1 ngã tư có vòng xuyến, một số hình ảnh đúng và sai

III. Các hoạt động dạy hoc chủ yếu

LỰA CHỌN ĐƯỜNG ĐI AN TOÀN

– Học sinh biết giải thích so sánh điều kiện con đường đi an toàn và không an toàn. Biết căn cứ mức độ an toàn của con đường để có thể lập được con đường bộ an toàn ĐBAT đi tới trường …

– Có ý thức và thói quen chỉ đi con đường an toàn dù có phải đi vòng xa hơn

II. Đồ dùng day – học:

III. Các hoạt dạy – học chủ yếu:

Bài 5 : GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY VÀ PHƯƠNG TIỆN

GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY

– HS biết mặt nước cũng là phương tiện giao thông .Nước ta có đường bờ biển dài ,có nhiều sông …nên giao thông đường thủy thuận lợi và cố vai trò rất quan trọng .

+ HS biết tên gọi các loại giao thông đường bộ .

+ HS biết biển báo hiệu giao thông trên đường thủy …

– HS nhận biết các loại phương tiện giao thông đường đường thủy thường thấy và tên gọi của chúng , HS nhận biết 6 biển báo hiệu giao thông đường thủy .

– Thêm yêu quý Tổ Quốc vì biết có điều kiện phát triển giao thông đường thủy . Có ý thức khi đi trên đường thủy .

– GV: Mẫu 6 biển báo hiệu giao thông đường thủy. Hình ảnh các phương tiện giao thông đường thủy.

III. Các hoạt động chủ yếu:

Giáo Án An Toàn Giao Thông Lớp 4

Hoạt động 1: Ôn bài cũ và giới thiệu bài mới.

Hoạt động 2: Tìm hiểu về GTĐT. Hoạt động 3: Phương tiện GTĐT nội địa.

Hoạt động 4: Biển báo hiệu GTĐT nội địa

Hoạt động 5: Củng cố, dặn dò.

Cho HS nêu điều kiện con đường an toàn và con đường kém an toàn

GV nhận xét, giới thiệu bài

GV? Những nơi nào có thể đi lại trên mặt nước được?

GV giảng: Tàu thuyền có thể đi lại từ tỉnh này đến tỉnh khác, nơi này đến nơi khác, vùng này đến vùng khác. Tàu thuyền đi lại trên mặt nước tạo thành một mạng lưới giao thông trên mặt nước, nối thôn xã này với thôn xã khác, tỉnh này với tỉnh khác. Mạng lưới giao thông này gọi là GTĐT.

Người ta chia GTĐT thành hai loại: GTĐT nội địa và giao thông đường biển. Chúng ta chỉ học về GTĐT nội địa.

GV cho HS kể tên các loại phương tiện GTĐT

GV cho HS xem tranh các loại phương tịên GTĐT. Yêu cầu HS nói tên từng loại phương tiện.

Trên mặt nước cũng là đường giao thông. Trên sông, trên kênh, cũng có rất nhiều tàu thuyền đi lại ngược, xuôi, loại thô sơ có, cơ giới có; như vậy trên đường thuỷ có thể có tai nạn xảy ra không?

GV: Trên đường thuỷ cũng có tai nạn giao thông, vì vậy để đảm bảo GTĐT, người ta cũng phải có các biển báo hiệu giao thông để điều khiển sự đi lại.

Em nào đã nhìn thấy biển báo hiệu GTĐT, hãy vẽ lại biển báo đó cho các bạn

GV treo tất cả các 6 biển báo hhiệu GTĐT và giới thiệu:

1. Biển báo cấm đậu:

GV hỏi nhận xét về hình dáng, màu sắc, hình vẽ trên biển.

Tương tự GV cho HS nêu hình dáng, màu sắc, hình vẽ trên biển của các biển còn lại: Biển báo cấm phương tiện thô sơ đi lại.

Biển báo cấm rẽ phải hoặc rẽ trái.

Biển báo được phép đỗ.

Biển báo phía trước có bến phà.

– GV cùng HS hệ thống bài

– GV dặn dò, nhận xét

HS trả lời

Người ta có thể đi trên mặt sông, trên hồ lớn, trên các kênh rạch

HS theo dõi

HS: thuyền, ca nô, vỏ, xuồng, ghe…

HS xem tranh và nói.

HS kể có thể xảy ra giao thông

HS phát biểu và vẽ lại

Hình: vuông

Màu: viền đỏ, có đường chéo đỏ.

Hình vẽ: Giữa có chữ P màu đen.

– Biển này có ý nghĩa cấm các loại tàu thuyền đậu ở khu vực cắm biển.

Giáo Án Lớp 1 Môn An Toàn Giao Thông

Bài 1: GIAO THÔNG VÀ CÁC LOẠI ĐƯỜNG GIAO THÔNG YÊU CẦU: Học sinh hiểu được tầm quan trọng của giao thông trong đời sống hằng ngày. Học sinh biết được các loại đường giao thông và đặc điểm của từng loại đường giao thông của nước ta. Học sinh nhận biết được các loại đường giao thông chính trong thực tế, trên phim ảnh và trên bản đồ. CHUẨN BỊ HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP: Hoạt động 1: Giáo viên vào bài: hôm nay chúng ta sẽ bắt đầu chương trình học tập về trật tự, an toàn giao thông. Trước khi nói về an toàn giao thông chúng ta cần có những hiểu biết tối thiểu về "giao thông và các loại đường giao thông". Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu xem giao thông là gì? Hỏi: hệ thống giao thông vận tải bao gồm những loại hình giao thông gì? Giáo viên sử dụng đồ dùng dạy học (bản đồ hệ thống giao thông vận tải)giúp học sinh nhận biết 4 loại hình giao thông vận tải. Hỏi: theo em, hệ thống giao thông vận tải có vai trò như thế nào với con người? Giáo viên tóm tắt ý kiến học sinh và nhấn mạnh nội dung nêu ở mục I SGK Hoạt động 2: Giáo viên nêu yêu cầu làm việc và gợi ý (nếu cần): từng học sinh tự đọc bài ở đoạn tương ứng để trả lời câu hỏi: mạng lưới đường bộ của nước ta bao gồm những loại nào và có đặc điểm chung ra sao? Các nhóm trao đổi ý kiến. Mỗi nhóm cử 1 học sinh trình bày ý kiến chung. Giáo viên sử dụng các H1b,1c và ảnh sưu tầm được (nếu có) nhắc lại ý đầy đủ như trong bài để giải thích, sau đó chốt lại ở một số nội dung cơ bản (để trả lời cho câu hỏi) Hoạt động 3: (tương ứng với câu hỏi 3) Thực hiện như hoạt động 1. Hoạt động 4: (tương ứng với câu hỏi 4) Thực hiện tương tự như hoạt động 1. Hoạt động 5: (củng cố) Cho 1 học sinh đọc phần tóm tắt trong bài, gấp SGK tự nhắc lại bằng ngôn ngữ bản thân. Chỉ định tiếp 1-2 học sinh khác nhắc lại Giáo viên động viên khích lệ lớp học Bài 2: CÁC LOẠI PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG VÀ TÁC DỤNG CỦA CHÚNG YÊU CẦU: Học sinh biết được: Các hình thức, các loại phương tiện mà con người dùng làm phương tiện giao thông (chuyên chở người, hàng hoá, động vật) Tác dụng, ảnh hưởng (đặc điểm thuận tiện và không thuận tiện) của từng loại phương tiện giao thông. Kể được các loại phương tiện giao thông. Nhận biết các loại phương tiện giao thông. CHUẨN BỊ Giáo viên Hình ảnh về các phương tiện giao thông (càng nhiều càng tốt, nên sắp xếp, chọn lọc và tập hợp thành 4 nhóm như trong bài) phương tiện nào thiếu ảnh chụp có thể vẽ sơ lược tượng trưng. Học sinh: sưu tầm hình ảnh về các phương tiện giao thông. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP: Hoạt động 1: Giáo viên hệ thống, kết luận lại. 2-3 học sinh nhắc lại ý đúng. Hoạt động 2: Dùng các hình ảnh có được, kể tên và minh hoạ (nếu có) các phương tiện giao thông cụ thể trong nhóm. Kể nhanh tác dụng, ảnh hưởng của mỗi phương tiện cụ thể. Học sinh, đại diện từng nhóm kể nhanh về các phương tiện cụ thể: nhận biết trên bảng tranh của lớp hoặc minh hoạ bằng các hình ảnh của nhóm, học sinh khác bổ sung thêm. Cuối cùng giáo viên hệ thống lại, cho 2-3 học sinh nhắc lại. Hoạt động 3: Các nhóm trao đổi theo gợi ý: vai trò chung của các phương tiện giao thông với đời sống con người là gì? Các phương tiện thô sơ có vai trò và ảnh hưởng thế nào? Chiều hướng phát triển của những loại phương tiện hiện đại là gì? (cơ giới tự đông, nhanh hơn, mạnh hơn, chở nhiều hơn, chuyên hoá và tiện lợi hơn. Tuy nhiên đầu tư tốn kém hơn và dễ ảnh hưởng xấu đến môi trường. Hoạt động 4: Giáo viên chia lớp thành 2 đội để thi đua. Hai đội lần lượt cử người lên để nhận biết, kể tên các phương tiện giao thông dán trên 4 bảng tranh của giáo viên (mục tiêu: kể hết, chỉ đúng, thời gian ngắn). Giáo viên ghi kết quả cho từng người của 2 đội (số phương tiện kể đúng, chỉ đúng, thời gian để kể hết). Tuyên dương đội chỉ đúng, chỉ đủ và chỉ nhanh ĐỘI 1 ĐỘI 2 A B C D X Y Z Q Bài 3: NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ YÊU CẦU: Học sinh hiểu được: những qui định đi trên đường bộ (đối với người đi bộ, người điều khiển xe đạp) và đi trên các phương tiện giao thông khác. nhiệm vụ của học sinh là phải thực hiện những quy tắc về giao thông và xây dựng thói quen thực hiện đúng luật giao thông. CHUẨN BỊ Giáo viên H3a: 4 bản tập hợp những biển báo giao thông trên đường cần biết (biển báo nguy hiểm, biển báo cấm, biển hiệu lệnh, biển chỉ dẫn). các biển váo cần vẽ đúng màu sắc H3b: 4 loại vạch kẻ đường cần biết (đúng màu sắc) H3c: các loại đèn hiệu (đúng màu sắc) H3d: sơ đồ các tình huống có thể xảy ra với người đi bộ H3e: sơ đồ các tình huống có thể xảy ra với người đi xe đạp H3g,h,i: những hình ảnh đúng và sai của những người đi bộ, lái xe và đi trên các phương tiện giao thông. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP (tiết 1): Hoạt động 1: Giới thiệu bài: Giáo viên giới hạn nội dung bài: có những qui định danh cho người đi mô tô, xe máy, người lái xe điện và các loại xe cơ giới khác. Tuy nhiên, học sinh tiểu học chưa được điều khiển các phương tiện giao thông trên. Có 3 trường hợp học sinh tiểu học cần phải quan tâm, hiểu biết và thực hiện tốt, đó là những qui tắc dành cho người đi bộ, người đi (điều khiển) xe đạp và người đi trên các phương tiện giao thông đường bộ, Giáo viên nêu vấn đề: chúng ta sẽ cùng tìm hiểu các qui định trong từng trường hợp. Hoạt động 2: Khi đi bộ cần tuân theo quy định nào (khi đi trên đường có vỉa hè hoặc không có vỉa hè, khi qua đường, khi vượt qua ngã tư, khi có em nhỏ, khi mang vác cồng kềnh, khi vượt đường sắt và khi đi cả đoàn đông người) Khi đi xe đạp cần tuân theo những qui định nào? (ở tuổi nào được đi xe, xe phải đảm bảo như thế nào, việc chở người, cách đi,khi đi từ ngõ ra, khi đi cùng nhiều bạn,khi muốn dừng, muốn rẽ, khi đi qua ngã tư có đèn hiệu, có vòng xuyến hoặc bục cảnh sát) Khi đi trên các phương tiện giao thông: ngồi sau xe, trên xích lô, trên ô tô, khi lên xe xuống xe Hoạt động 3: Thi phát hiện những tình huống đúng sai (chia 2 nửa lớp để thi). Nêu rõ đúng sai và lý do vì sao- sử dụng H3d với những người đi bộ H3e với những người đi xe đạp H3g đi bộ H3h đi xe đạp H3i đi xe ô tô Giáo viên nhận xét, đánh giá nhận thức của học sinh Hoạt động 4: Em đã nhìn thấy trên đường có những biển báo thuộc loại biển báo giao thông chua? Ví dụ em đã thấy những biển nào? (vị trí đặt biển, đặc điểm của biển, ý nghĩa của biển). Ai biết người ta đã chia những biển ấy thành các loại như thế nào? Giáo viên kết luận và cho 2-3 học sinh nhắc lại Sau đó nhắc nhở: Giờ sau sẽ tìm hiểu cụ thể về các loại biển báo và các vạch kẻ trên đường. Hãy tranh thủ tìm hiểu trước ý nghĩa của các biển báo hay gặp. Hoạt động 5: Dùng h3a' (phần biển báo nguy hiểm) Giáo viên và học sinh quan sát "một số biển báo thuộc loại biển báo nguy hiểm" và hỏi học sinh. Quan sát và nhận xét xem các biển này có những đặc điểm chung như thế nào (hình dạng, màu sắc) Em đã hiểu được nội dung của những biển báo nào? Giáo viên có thể đánh dấu các biển báo mà học sinh đã hiểu đúng và hỏi tiếp: em nào hiểu được ý nghĩa của những biển báo khác nữa? Giáo viên giới thiệu những biển còn lại. Tóm lại, từ các ý nghĩa riêng lẻ, ta có thể nói chung như thế nào về ý nghĩa của các biển báo nguy hiểm. Hoạt động 6,7,8: Với 3 loại biển báo còn lại cũng thực hiện như hành động 5. Hoạt động 9: Giáo viên cho học sinh xem hình 3b và hỏi: Các em đã thấy những loại vạch nào trong số này? Em thấy ở đâu và em hiểu ý nghĩa của nó như thế nào? Giáo viên giải thích cho học sinh hiểu ý nghĩa của các vạch mà học sinh chưa biết Cho học sinh nhắc lại ý nghĩa của từng loại vạch trong bảng. Giáo viên có thể nói qua về ý nghĩa chung của các loại vạch Hoạt động 10 Sử dụng h3c (giáo viên cho học sinh xem và hỏi) Ý nghĩa của các loại đèn hiệu này là gì? Cho học sinh nhắc lại. THÔNG TIN CHO GIÁO VIÊN: Cuối bài, giáo viên nhắc nhở học sinh học thuộc các biển báo, đèn hiệu và và các vạch kẻ trên đường. Các nhóm học tập theo địa dư hoặc các nhóm ở lớp (cùng bàn) trao đổi, kiểm tra thi với nhau xem ai nhớ nhiều, nhớ nhanh. Các giờ sinh hoạt ngoại khoá cũng có thể tổ chức các cuộc thi để ôn tập củng cố. Thi kể đúng, đủ, nhanh theo bảng tâp hợp Bắt thăm từng biển hiệu và giải thích ngay ý nghĩa của những biển hiệu ấy (cắt trong bảng và bỏ trong phong bì) Bài 4: NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT, ĐƯỜNG THỦY YÊU CẦU: Học sinh có nhận thức ban đầu về những quy định đảm bảo an toàn giao thông đường sắt, đường thuỷ. Học sinh biết được mọi người đều phải tuân theo các quy định về giao thông để giữ an toàn cho mình và cho cộng đồng. Học sinh nhớ được những quy định giao thông đường sắt, đường thuỷ gần gũi với đời sống hằng ngày. CHUẨN BỊ Đồ dùng dạy học: có thể phóng to hình 1 bài 4 sách học sinh, hình 7 bài 4 sách học sinh. Tìm thêm những liên hệ thực tế về giao thông đường sắt, đường thuỷ phù hợp với địa phương mình (những tai nạn, những vi phạm quy tắc giao thông, những gương sáng về bảovệ an toàn giao thông) HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP: Dạy bài mới Những qui định về trật tự an toàn giao thông đường sắt Hoạt động 1: Khai thác hình 1 (lược đồ đường sắt Việt Nam); hướng dẫn học sinh quan sát để nhận ra: đường sắt nước ta nối nhiều miền đất nước, là lợi ích của đất nước, là cầu nối niềm vui của mọi người Khai thác hình 3 "giấc mơ hãi hùng" Giúp học sinh quan sát hình 3 (sách học sinh), cho học sinh trao đổi ý kiến để phát hiện những hành động sai trái, vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông đường sắt. Giáo viên kết luận thành 7 điều nghiêm cấm vi phạm an toàn giao thông đường sắt (từ mục a đến mục h) Giáo viên phải giải thích thêm về tác hại nghiêm trọng của những hành động vi phạm quy tắc; vì thế bức tranh có tên là "giấc mơ hãi hùng" Hoạt động 2: Giáo viên cho học sinh quan sát các biển báo về an toàn giao thông đường sắt. giáo viên giải thích ý nghĩa của các biển báo đó. Cho học sinh nhắc lại. Những qui định về trật tự an toàn giao thông đường thủy Hoạt động 1: Khai thác hình 5 (sách học sinh) rồi kết luận về các ý: Nước ta có bờ biển, sông ngòi, kênh rạch, hồ đầm thuận tiện cho giao thông đường thuỷ Giao thông đường thuỷ có nhiều ích lợi Hoạt động 2: Thông báo nội dung hai quy định cần nhớ đối với học sinh lớp 1 a và b Đặc biệt nhấn mạnh quy tắc (b) " các em không được điều khiển tàu thuyền. Khi đi tàu thuyền, em phải đứng ngồi đúng chỗ, có trật tự" Giáo viên cho học sinh trao đổi để liên hệ với thực tế địa phương, thực tế học sinh (mặt tốt và mặt xấu). Hoạt động 3: Giáo viên đọc và giải thích ngắn gọn câu ca dao cổ nêu trong bài :từ ngày xưa tổ tiên chúng ta đã răn dạy con cháu phải hết sức cẩn thận khi đi lại trên sông nước. Người xưa đã sớm nhận ra những điều nguy hiểm khi gần sông nước. Củng cố: Sử dụng một số trong 5 câu hỏi cuối bài để nhắc lại nội dung chính của bài. Đáng chú ý các câu hỏi số 2, số 3 và số 4.

Giáo Án An Toàn Giao Thông Lớp 5_Bộ 1

An toàn giao thông lớp 5

Nguyễn Văn Sang

AN TOÀN GIAO THÔNG LỚP 5 NĂM HỌC 2012-2013 Thứ ……. ngày 10 tháng 9 năm 2012 AN TOÀN GIAO THÔNG: BÀI 1 BIỂN BÁO AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ I. Mục tiêu 1. Kiến thức – Nhớ và giải thích nội dung 23 biển báo giao thông đã học. – Hiểu ý nghĩa, nội dung và sự cần thiết của 10 biển báo hiệu giao thông mới. 2. Kĩ năng – Giải thích sự cần thiết của biển báo hiệu GT. – Có thể mô tả lại các biển báo hiệu đó bằng lời hoặc hình vẽ, để nói cho những người khác biết về nội dung các biển báo hiệu GT. 3. Thái độ – Có ý thức tuân theo và nhắc nhở mọi người tuân theo hiệu lệnh của biển báo giao thông khi đi đường. II. Nội dung an toàn giao thông 1. Ôn lại nội dung, ý nghĩa của những biển báo hiệu giao thông đã học. 2. Học cácbiển báo hiệu giao thông mới. III.Chuẩn bị – 2 bộ biển báo, gồm các biển báo đã học và các biển báo sẽ học, 1 bộ tên của các biển báo hiệu đó. – Phiếu học tập (dành cho hoạt động 4) IV. Các hoạt động dạy học TG Hoạt động của GV và HS Nội dung 5′ 1. Khởi động: GV nêu mục đích yêu cầu tiết học 2. Dạy bài mới a, Hoạt động 1: Trò chơi phóng viên 6-7′ * Mục tiêu: HS có ý thức quan tâm đến biển báo * Ghi nhớ: Muốn hiệu giao thông khi đi trên đường; hiẻu sự cần phòng tránh tai nạn thiết của biển báo hiệu giao thông để đảm bảo giao thông mọi người ATGT. cần có ý thức chấp * Cách tiến hành: hành những hiệu lệnh – 1 HS lên bảng làm phóng viên hỏi các câu hỏi. và chỉ dẫn của biển Lớp trả lời.( Các câu hỏi đã cho học sinh chuẩn báo hiệu giao thông. bị ở nhà) + ở gần nhà bạn có những biển báo hiệu giao thông nào? + Những biển báo đó đặt ở đâu? * Biển báo hiệu giao + Những người có nhà ở gần biển báo đó có biết thông là thể hiện hiệu nội dung của biển báo hiệu đó không? lệnh điều khiển và sự + Theo bạn, tại sao lại có những người không chỉ dẫn giao thông để tuân theo hiệu lệnh của biển báo hiệu giao đảm bảo ATGT, thực thông? hiện đúng điều quy 1

An toàn giao thông lớp 5

Nguyễn Văn Sang

+ Làm thế nào để mọi người thực hiện theo hiệu 6-7′ lệnh của biển báo hiệu giao thông ? * Kết luận ghi nhớ: b, Hoạt động 2: Ôn lại các biển báo hiệu giao thông đã học. * Mục tiêu: HS nhớ và giải thích được nội dung các biển báo hiệu đã học. * Tiến hành: Trò chơi nhớ tên biển báo. – GV chọn 4 nhóm, mỗi nhóm 5 HS, giao cho mỗi nhóm 5 biển báo hiệu khác nhau. GV viết tên 4 nhóm biển báo hiệu trên bảng, HS thi xếp các loại biển báo đúng vào nhóm trên bảng. 6-7′ – Kết luận: (Ghi nhớ) c, Hoạt động 3: Nhận biết các biển báo hiệu giao thông. * Mục tiêu: HS nhận dạng đặc điểm, biết được nội dung ý nghĩa, của 10 biển báo hiệu GT mới, biết tác dụng điều khiển GT của những biển báo mới. * Tiến hành: Bước 1: Nhận dạng các biển báo hiệu. – GV viết trên bảng 3 nhóm biển báo: Biển báo cấm; Biển báo nguy hiểm; Biển chỉ dẫn. – GV gọi đại diện của 3 nhóm HS lên bảng, mỗi em cầm 3 biển báo mới, căn cứ vào màu sắc hình dáng của biển, em hãy gắn biển báo đó vào theo từng nhóm biển báo. – Cả lớp nx – GV hỏi thêm tác dụng của một vài biển báo. – KL (ghi nhớ): Bước 2: Tìm hiểu tác dụng của các biển báo hiệu mới. * Biển báo cấm: Cấm rẽ trái (123a); cấm rẽ phải (123b); cấm xe gắn máy (111a) – Tác dụng: Báo cho người đi đường biết là không được đi để tránh xảy ra tai nạn. * Biển báo nguy hiểm: Đường người đi bộ cắt ngang (224); đường người đi xe đạp cắt ngang (226); Công trường (227); … – Tác dụng: Báo cho người điều khiển xe biết điều nguy hiểm có thể xảy ra ở đoạn đường đó. * Biển chỉ dẫn: Trạm cấp cứu (426); Điện thoại (430); Trạm cảnh sát giao thông (436); 7-8′ – Tác dụng: Cung cấp thông tin cho người đi 2

định của biển báo hiệu GT là thực hiện luật GT đường bộ.

* Biển báo hiệu giao thông gồm 5 nhóm biển, chúng ta chỉ học 4 nhóm. Đó là hiệu lệnh bắt buộc phải theo, là những điều nhắc nhở phải cẩn thận hoặc những điều chỉ dẫn, những thông tin bổ ích trên đường. Biển báo cấm. Biển báo nguy hiểm. biển hiệu lệnh Biển chỉ dẫn. * KL: * Khi gặp biển báo cấm ta phải tuân theo hiệu lệnh của biển, đó là điều bắt buộc. * Khi gặp biển báo nguy hiểm ta phải căn cứ vào nội dung báo hiệu để đề phòng nguy hiểm có thể xảy ra. * Khi gặp biển chỉ dẫn đó là người bạn đường báo hiệu cho ta những thông tin cần thiết khi đi đường. *

An toàn giao thông lớp 5

Nguyễn Văn Sang

đường biết. *Kết luận: SGK d, Hoạt động 4: Luyện tập * Mục tiêu: HS mô tả được bằng lời, bằng hình vẽ 10 biển báo hiệu; nhận dạng và ghi nhớ nội dung 10 biển báo hiệu 5-7′ * Tiến hành : HS nhắc lại hình dáng, màu sắc, nội dung của một vài biển báo trong số các biển báo đã học. – Mỗi HS tự vẽ 2 biển báo hiệu mà các em nhớ. 1-2′ * Hoạt động 5: Trò chơi: Nhận biết 33 biển báo đã học và bảng tên của từng biển báo. – Kết thúc trò chơi cả lớp hát 1 bài về ATGT. 3. Củng cố: – Đi đường phải chú ý quan sát biển báo hiệu GT. – Nhắc nhở mọi người xung quanh cùng thực hiện với mình.

Thứ ….. ngày 17 tháng 9 năm 2012 ATGT: BÀI 2 KĨ NĂNG ĐI XE ĐẠP AN TOÀN I. Mục tiêu 1. Kiến thức – HS biết những quy định đối với người đi xe đạp trên đường phố theo luật giao thông đường bộ. – HS biết cách lên, xuống xe và dừng, đỗ xe an toàn trên đường phố. 2. Kĩ năng – HS thể hiện đúng cách điều khiển xe an toàn qua đường giao nhau. – Phán đoán được các điều kiện an toàn và không an toàn khi đi xe đạp. – Xây dựng, liệt kê một số phương án và nhân tố để đảm bảo an toàn khi đi xe đạp 3. Thái độ – Có ý thức điều khiển xe đạp an toàn. II. Nội dung an toàn giao thông – Những quy định đối với người đi xe đạp, để đảm bảo an toàn. III. Chuẩn bị – Mô hình hoặc sa bàn đường phố vơí các tuyến đường giao thông khác nhau. – Những phương tiện giao thông có thể di chuyển được trên mô hình cùng đèn tín hiệu. – Có thể vẽ một đường phố trên sân trường, thể hiện đường nhiều làn xe, có vạch kẻ đường, dải phân cách IV. Các hoạt động chính 3

An toàn giao thông lớp 5

Nguyễn Văn Sang

TG Hoạt động của GV và HS 3-5′ 1. Kiểm tra bài cũ: – Nêu tên các nhóm biển báo hiệu giao thông đường bộ 2. Dạy bài mới 10′- a, Hoạt động 1: Trò chơi đi xe đạp trên sa 12′ bàn. * Mục tiêu: Biết cách điều khiển xe an toàn trên đường giao nhau, nhận thức các ĐK an toàn hay không an toàn khi đi xe đạp. * Cách tiến hành: – GV giới thiệu và hướng dẫn HS cách chơi. * GV giới thiệu mô hình 1 đoạn đường phố, em nào có thể giải thích những vạch kẻ đường, mũi tên trên mô hình. – GV đặt các loại xe bằng đồ chơi trên mô hình; gọi 1,2 HS chỉ trên sa bàn trình bày cách đi xe đạp từ 1 điểm này tới 1 điểm khác. – HS trả lời câu hỏi theo các tình huống mà GV đưa ra – GV cho HS trả lời một số câu hỏi cơ bản về đi xe đạp an toàn 10- – GV tóm tắt cho HS nội dung cần ghi nhớ. 12′ b, Hoạt động 2: Thực hành trên sân trường. * Mục tiêu: HS thể hiện được cách điều khiển xe an toàn trên đường giao nhau. * Tiến hành: – Kẻ săn trên sân trường 1 đoạn ngã tư, trên đường có vạch kẻ phân làn đường. – Cho 1 HS thực hành đi thử. HS khác quan sát và nhận xét. – GV có thể hỏi thêm nhiều tình huống có thể xảy ra với người tham gia giao thông. – Tại sao phải giơ tay xin đường khi muốn rẽ? – Tại sao xe đạp phải đi vào làn đường sát bên phải? * KL ghi nhớ: – HS nhắc lại những quy định cơ bản đối với người đi xe đạp để đảm bảo ATGT 3-5′ – GV nhắc nhở các em khi đi xe đạp trên đường. 3. Củng cố: GV nhận xét giờ học, dặn HS về 4

Nội dung

– Ghi nhớ + Luôn luôn đi ở phía tay phải, khi đổi hướng(muốn rẽ phải, rẽ trái) đều phải đi chậm, quan sát và giơ tay xin đường. + Không bao giờ được rẽ ngoặt bất ngờ, vượt ẩu lướt qua người đi xe phía trước. Đến ngã ba, ngã tư, nơi có đèn tín hiệu GT phải đi theo hiệu lệnh của đèn.

An toàn giao thông lớp 5

Nguyễn Văn Sang

– Tự xây dựng 1 số phương án đảm bảo an toàn khi đi xe đạp. Thứ ……. ngày 24 tháng 9 năm 2012 ATGT: BÀI 3 (TIẾT 1) CHỌN ĐƯỜNG ĐI AN TOÀN, PHÒNG TRÁNH TAI NẠN GIAO THÔNG. I. Mục tiêu 1. Kiến thức – HS biết được những điều kiện an toàn và chưa an toàn của các con đương để lựa chọn con đường đi an toàn. – HS xác định được những điểm, những tình huống không an toàn đối với người đi bộ và đi xe đạp để có cách phòng tránh tai nạn trên đường 2. Kĩ năng – Có thể lập một bản đồ con đường an toàn cho riêng mình khi tham gia giao thông – HS biết cách phòng tránh các tình huống không an toàn ở những vị trí nguy hiểm trên đường để tránh tai nạn xảy ra 3. Thái độ – Có ý thức thực hiện những qui định của Luật giao thông đường bộ, có hành vi an toàn khi đi đường. – Tham gia tuyên truyền, vận động mọi người thực hiện Luật giao thông và chú ý đề phòng ở những đoạn đường dễ xảy ra tai nạn. II. Nội dung an toàn giao thông 1. Những đặc điểm thể hiện điều kiện an toàn của đường phố 2. Những đặc điểm con đường chưa đủ điều kiện an toàn III. Chuẩn bị 1. Giáo viên: – Bản đồ tượng trưng con đường từ nhà đến trường. – Bản kê những điều kiện an toàn và không an toàn của con đường. 2. Học sinh: – Phiếu giao việc IV. Các hoạt động chính TG Hoạt động của GV và HS Nội dung 5′ 1. Kiểm tra bài cũ: Nêu những quy định đối với người đi xe đạp trên đường phố theo luật giao thông đường bộ? 2. Dạy bài mới. 13- a, Hoạt động 1: Tìm hiểu con đường từ nhà 15′ em đến trường. * Mục tiêu: HS xác định được những vị trí không an toàn trên đường đi học và có cách phòng tránh tai nạn giao thông ở những vị trí 5

An toàn giao thông lớp 5

1315′

3-5′

Nguyễn Văn Sang

– Kết luận: Trên con đường đi học, chúng ta phải đi qua những đoạn đường phố khác nhau, em cần xác định những con đường hoặc những vị trí không an toàn để tránh và lựa chọn con đường an toàn để đi. Nếu có hai hay nhiều ngả đường khác nhau, ta nên đi con đường an toàn dù có phải đi vòng xa hơn.

– Kết luận: Đi học hay đi chơi các em cần lựa chọn những con dường đủ điều kiện an toàn để đi.

An toàn giao thông lớp 5

Nguyễn Văn Sang

Thứ ….. ngày 1 tháng 10 năm 2012 ATGT: BÀI 3 (TIẾT 2) CHỌN ĐƯỜNG ĐI AN TOÀN, PHÒNG TRÁNH TAI NẠN GIAO THÔNG. I. Mục tiêu 1. Kiến thức – HS xác định được những điểm, những tình huống không an toàn đối với người đi bộ và đi xe đạp để có cách phòng tránh tai nạn trên đường. 2. Kĩ năng – HS biết cách phòng tránh các tình huống không an toàn ở những vị trí nguy hiẻm trên đường để tránh tai nạn xảy ra. 3. Thái độ – Tham gia tuyên truyền, vận động mọi người thực hiện Luật giao thông và chú ý đề phòng ở những đoạn đường dễ xảy ra tai nạn. II. Nội dung an toàn giao thông 1. Những đặc điểm thể hiện điều kiện an toàn của đường phố 2. Những đặc điểm con đường chưa đủ điều kiện an toàn III. Chuẩn bị 1. Giáo viên: – Bộ tranh, ảnh về những đoạn đường an toàn và kém an toàn. 2. Học sinh: – Phiếu giao việc IV. Các hoạt động chính TG Hoạt động của thầy và trò Nội dung 3- 5′ 1. Kiểm tra bài cũ Nêu những đặc điểm thể hiện điều kiện an toàn của đường phố. 2. Dạy bài mới: 13- a, Hoạt động 3: Phân tích các tình huống 15′ nguy hiểm và cách phòng tránh TNGT. * Mục tiêu: HS biết phân tích các tình huống nguy hiểm trên đường , biết cách phòng tránh những nguy hiểm đó. * Tiến hành: – GV nêu tình huống nguy hiểm có thể gây * Kết luận: Các tình TNGT trong các phiếu và y/c của tình huống: huống trên đều nói về + Tình huống 1 hành vi không an toàn + Tình huống 2 của người tham gia giao + Tình huống 3. thông. Các tình huống – Cho đại diện 1 nhóm lên phân tích tình này đều có thể dẫn đến huống này. TNGT rất nguy hiểm. – GV viết lên bảng tóm tắt các ý trả lời của Do đó việc giáo dục mọi HS. người ý thức chấpp hành 7

An toàn giao thông lớp 5

1315′

5-6′

Nguyễn Văn Sang

– GV có thể đưa 3 bức tranh vẽ minh hoạ 3 tình huống trên để HS phân tích và đưa ra ý kiến của mình. * Tình huống 1: * Tình huống 2: * Tình huống 3: * KL (ghi nhớ) b, Hoạt động 4: Luyện tập * Xây dựng phương án lập con đường an toàn đến trường và đảm bảo ATGT ở khu vực trường học. * Mục tiêu: Củng cố kiến thức đã học, biết đánh giá con đường an toàn và biện pháp để bảo đảm ATGT. * Cách thực hiện: – GV nêu tình huống: Trường em sắp đón các bạn HS lớp 1, là những anh chị lớn của trường, em hãy giúp các bậc phụ huynh của các bạn lớp 1 lập phương án an toàn đến trường để tránh TNGT và đảm bảo ATGT khu trường học. – GV chia lớp thành 2 nhóm. + N 1: lập phương án : Con đường an toàn đến trường. + N2 : lập phương án: Đảm bảo ATGT ở khu vực gần trường. – Nội dung mỗi phương án có 2 phần: Phần 1: Nói rõ những điều kiện hoặc những tình huống không an toàn có thể gặp phải trên đường đi học. Phần 2: Cách phòng tránh (biện pháp) – Yêu cầu HS nêu ra phương án giải quyết đối với từng nơi. – Mỗi nhóm cử 1 HS báo cáo phương án của nhóm, cả lớp theo dõi xây dựng phương án. – GV viết lên bảng. – KL (ghi nhớ): 3. Củng cố: GV nhận xét giờ học – Nhắc HS 2 nhóm cử người hoàn thiện phương án chuẩn bị ở lớp.

Luật GTĐB là cần thiết để đảm bảo ATGT.

* Kết luận: Chúng ta không những chỉ thực hiện đúng Luật GTĐB để đảm bảo an toàn cho bản thân, chúng ta còn phải góp phần làm cho mọi người có hiểu biết và có ý thức thực hiện Luật GTĐB, phòng tránh TNGT.

Thứ …….. ngày 8 tháng 10 năm 2012 ATGT: BÀI 4 (TIẾT 1) NGUYÊN NHÂN TAI NẠN GIAO THÔNG I. Mục tiêu 8

An toàn giao thông lớp 5

Nguyễn Văn Sang

1. Kiến thức – HS hiểu được các nguyên nhân khác nhau gây ra TNGT. 2. Kĩ năng – HS biết vận dụng kiến thức đã học để phán đoán nguyên nhân gây ra tai nạn giao thông. 3. Thái độ – Có ý thức chấp hành đúng Luật GTĐB để tránh TNGT. II. Nội dung an toàn giao thông – Những nguyên nhân gây ra TNGT. III. Chuẩn bị 1. Giáo viên: – Một câu chuyện về TNGT. – Một số bức tranh vẽ các tình huống sang đường của người đi bộ và đi xe đạp. 2. Học sinh: – Mỗi em chuẩn bị 1 câu chuyện về TNGT do em chứng kiến hoặc do người khác kể lại hay sưu tầm trên báo chí… IV. Các hoạt động chính TG Hoạt động của thầy và trò 4-5′ 1. Kiểm tra bài cũ 1 HS nêu phương án chọn đường đi an toàn từ nhà đến trường 2. Dạy bài mới 14-16′ a, Hoạt động 1: Tìm hiểu nguyên nhân một TNGT * Mục tiêu: HS hiểu được các nguyên nhân khác nhau dẫn đến TNGT, từ đó hình thành ý thức chấp hành nghiêm chỉnh luật GTĐB. * Cách tiến hành: – GV treo các bức tranh vẽ đã chuẩn bị trên tường của lớp học. – GV đọc mẩu tin về TNGT (SGK) – GV phân tích mẩu tin(làm mẫu) + Hiện tượng: xe ô tô đâm vào xe máy đi cùng chiều. + Hậu quả: chết người + Nguyên nhân: Có thể có những nguyên nhân sau: xe máy rẽ trái không xin đường; xe máy phanh gấp khoảng cách quá gần; người lái ô tô không làm chủ được tốc độ; Phanh bị hỏng vv… * Hỏi: Qua mẩu chuyện vừa phân tích trên, em cho biết có mấy nguyên nhân dẫn đến tai nạn? Nguyên nhân nào là nguyên nhân chính? – HS trả lời: Có nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân chính là do người điều khiển phương tiện gây ra. * KL (ghi nhớ): b, Hoạt động 2: Thử xác định nguyên nhân gây TNGT. * Mục tiêu: Nắm được một cách đầy đủ những nguyên nhân gây TNGT, hiểu được nguyên nhân chính là do người tham gia GT chưa có ý thức chấp hành luật 15-16′ GTĐB. * Cách tiến hành: – Cho một số HS kể các câu chuyện về TNGT mà em

9

Nội dung

* Kết luận: Hàng ngày đều có các TNGT xảy ra. Nếu có tai nạn ở gần trường hoặc nơi ta ở, ta cần biết rõ nguyên nhân chính để biết cách phòng tránh TNGT.

* KL: Hiện nay TNGT xảy ra hàng ngày rất nhiều. Nguyên nhân chính là do người tham gia giao thông không thực hiện đúng quy định của luật GTĐB. Những điều ta được học về ATGT ở nhà

An toàn giao thông lớp 5

Nguyễn Văn Sang

biết. – GV yêu cầu HS phân tích như GV. * Kết luận: 3. Củng cố: GV tổng kết tiết học – Về nhà sưu tầm các mẩu tin về GT.

trường giúp ta có hiểu biết về cách đi trên đường đúng quy định, phòng tránh TNGT. Ta cần ghi nhớ và thực hiện đúng để đảm bảo ATGT.

3-5′

An toàn giao thông lớp 5

Nguyễn Văn Sang

đều do tốc độ xe đi quá nhanh, không kịp xử lí; Có ý thức đi xe đạp không được phóng nhanh vượt ẩu. * Cách tiến hành: Thử nghiệm về tốc độ. – HS thực hành chơi trên sân trường. – GV vẽ 1 đường thẳng trên sân, gọi 2 HS , 1 em đi bộ, 1 em đi xe đạp. – Qua trò chơi thử nghiệm, GV rút ra cho HS bài học về việc làm chủ tốc độ: Nếu đi xe nhanh thì không dừng lại ngay được so với người đi bộ. * KL (ghi nhớ): 3-4′ 3. Củng cố: – GV tổng kết tiết học – Giao việc về nhà: viết 1 bài tường thuật dài 200 chữ về 1 TNGT được chứng kiến.

tránh TNGT. Ta cần ghi nhớ và thực hiện đúng để bảo đảm ATGT.

* Kết luận: Khi điều khiển bất cứ một phương tiện nào cần phải bảo đảm tốc độ hợp lí, không được phóng nhanh để tránh tai nạn.

An toàn giao thông lớp 5

Nguyễn Văn Sang

* Ví dụ: Đối thoại giữa A và B: – A: Mình phải về nhà thôi nếu không thì bố mẹ mình sẽ lo lắng. – B: Nếu cậu về thì không an toàn, đi đường mà không ai nhìn thấy mình là rất nguy hiểm, rất có thể xảy ra tai nạn đối với cậu. – A: Vậy theo cậu thì nên như thế nào? – B: Cậu hãy điện thoại về xin phép bố mẹ cậu cho cậu ở lại nhà mình. – A: Có lí, thế mà tớ không nghĩ ra.

Thứ ….. ngày 29 tháng 10 năm 2012 ATGT: BÀI 5 (TIẾT 2) EM LÀM GÌ ĐỂ THỰC HIỆN AN TOÀN GIAO THÔNG I. Mục tiêu 1. Kiến thức 12

An toàn giao thông lớp 5

Nguyễn Văn Sang

– HS hiểu nội dung, ý nghĩa các con số thống kê đơn giản về TNGT. – HS biết phân tích nguyên nhân của TNGT theo Luật GTĐB. 2. Kĩ năng – HS hiểu và giải thích các điều luật đơn giản cho bạn bè và những người khác. – Đề ra các phương án phòng tránh TNGT ở cổng trường hay ở các điểm hay xảy ra tai nạn. 3. Thái độ – Tham gia các hoạt động của lớp, Đội Thiếu niên tiền phong về công tác đảm bảo ATGT. – Hiểu được phòng ngừa TNGT là trách nhiệm của mọi người. – Nhắc nhở những bạn hoặc người chưa thực hiện đúng quy định của Luật GTĐB. II. Nội dung an toàn giao thông – Xây dựng ý thức cộng đồng và các biện pháp bắt buộc để đảm bảo cho các em được an toàn. III. Chuẩn bị. IV. Các hoạt động chính TG Hoạt động của thầy và trò Nội dung 3-4′ 1. Ổn định tổ chức kiểm tra bài cũ: 2. Bài mới: a) Hoạt động 1: Lập phương án thực hiện ATGT 30′ * Mục tiêu: Nhằm làm cho các em vận dụng NỘI DUNG TRÌNH BÀY kiến thức đã học để xây dựng phương án Gồm 3 phần: TNGT cho bản thân và các bạn trong lớp. – Khảo sát, điều tra: – ý thức quan tâm đến sự an toàn của bản + Thống kê có bao nhiêu thân và bạn bè. bạn đi xe đạp. * Cách tiến hành: + Bao nhiêu bạn đi xe Bước 1: Lập phương án thực hiện ATGT thành thạo. Chia lớp thành 3 nhóm + Có bao nhiêu bạn chưa + Nhóm 1 gồm các em tự đi xe đạp đến nắm vững điều luật quy trường, lập phương án “Đi xe đạp an toàn”. định đối với người đi xe + Nhóm 2 gồm các em được cha mẹ đưa đạp. đến lớp bằng xe đạp, xe máy, lập phương án – Kế hoạch, biện pháp “Ngồi trên xe máy an toàn”. thực hiện: + Nhóm 3 gồm các em đi bộ đến trường, lập + Xe đạp nào chưa đảm phương án “Con đường đi đến trường an bảo an toàn cần phải sửa tàn”. chữa. Bước 2: Trình bày phương án tại lớp. + Ai đi xe chưa vững phải + GV nhận xét, đánh giá tổ chức Kiểm tra lại + Giao nhiệm vụ phải làm lâu dài để đảm – Tổ chức thực hiện: bảo ATGT. + Lên kế hoạch thời gian 5′ 3, Củng cố: cho từng việc và phân – GV nhận xét về các hoạt động của HS, công thực hiện, kiểm tra. nêu ra những nhiệm vụ phải làm lâu dài để 13

An toàn giao thông lớp 5

Nguyễn Văn Sang

đảm bảo ATGT. Nhận xét của BGH 2012

Ngày …

tháng 10 năm

14

Bạn đang xem bài viết Giáo Án An Toàn Giao Thông Lớp 4. 6 Bài An Toan Giao Thong Doc trên website Sachlangque.net. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!