Cập nhật thông tin chi tiết về Mua Xe Cùng Tỉnh, Thành Phố Có Đăng Ký Đổi Biển Số Được Không ? mới nhất trên website Sachlangque.net. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Hiện nay, nhu cầu mua xe máy, mô tô và ô tô cũ khá lớn. Một bộ phận người dân muốn đổi biển số xe nhưng cũng có người mong muốn giữ lại biển số xe cũ. Vậy, quy định pháp luật về vấn đề này như thế nào ? Luật Minh Khuê tư vấn và giải đáp cụ thể:
1. Mua xe cùng tỉnh thành biển số 5 số có đổi biển số được không?
Kính gửi! Luật sư Công ty Luật Minh Khuê, tôi có một số thắc mắc mong được Luật sư giải đáp. Hiện tôi có mua một chiếc xe máy cùng tỉnh, xe có biển số 5 số nhưng số không được đẹp, nay tôi muốn đổi biển số mới có được không?
Xin trân trọng cảm ơn và kính chúc sức khỏe!
Điều 11. Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Giấy chứng nhận đăng ký xe.
c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
d) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
2. Đăng ký sang tên thì giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì nộp lại biển số để đổi sang biển 5 số theo quy định) và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới.
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành thì trường hợp của bạn có biển số là 5 số bạn mua cùng tỉnh thành thì khi đăng ký sang tên phải giữ lại biển số cũ.
Về lệ phí đăng ký: Căn cứ Thông tư số 229/2016/TT-BTC ngày 11-11-2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thì lệ phí làm thủ tục sang tên xe của bạn là 30.000 đồng.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 229/2016/TT-BTC quy định mức thu lệ phí đăng ký xe như sau:
Điều 5. Mức thu lệ phí
1. Mức thu lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông được thực hiện như sau:
2. Có được giữ lại biển số xe cũ không ?
Thưa luật sư, Tôi muốn luật sư tư vấn cho tôi: Tôi quê ở Hà Nam đang muốn mua xe máy Khi mua xe tôi nhờ anh A đăng kí và lấy biển số tại Hà Nội, khi anh A chuyển nhượng xe sang cho tôi thì tôi có phải làm lại biển số xe không ?
3. Hỏi về thời hạn đổi biển số xe ngoại tỉnh ?
Thưa luật sư. Em có mua lại 1 chiếc xe máy ở tỉnh Tây Ninh, bây giờ làm lại biển số xe ở quận 9. Tất cả chứng từ và thủ tục đã làm xong hết rồi, biển số cũ cũng trả lại rồi chỉ còn lấy biển số mới thôi nhưng ở quận 9 người ta phản hồi là biển số chưa được đồng bộ, em phải đợi từ tháng 3 đến nay. Thời gian đã hơn 3 tháng rồi mà lúc nào gọi cũng nhận được phản hồi là chưa đồng bộ. Vậy nhờ luật sư giải đáp rõ hơn giúp em việc đồng bộ số xe có theo quy định nào không? Thời gian đồng bộ được quy định như thế nào? Em cần làm gì để hoàn tất việc đổi biển số xe? Em cảm ơn luật sư ạ.
Theo khoản 3 thông tư trên, việc kéo dài thời hạn đồng bộ biển số xe quá 3 tháng là không đúng với quy định. Do đó, bạn nên phản ánh với cơ quan có thẩm quyền để sớm giải quyết trường hợp của bạn.
4. Thủ tục đổi lại đăng ký và biển số xe máy ?
Thưa luật sư, xin hỏi: Tôi mới mua xe máy Honda vision được một tháng nay tôi muốn đổi lại đăng ký và biển số thì cần những thu tục gì? Lý do là tôi không thích biển số có số xe không được đẹp ? Vậy mong luật Minh Khuê tư vấn giúp do Xin chân thành cảm ơn!
“Điều 14. Đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe 1. Các trường hợp phải đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe: Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn; gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe có thời hạn; giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc xe thuộc tài sản chung của hai vợ chồng đã đăng ký đứng tên một người, nay có nhu cầu đăng ký xe là tài sản chung của hai vợ chồng hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe hoặc chủ xe tự nguyện đổi giấy chứng nhận đăng ký xe cũ lấy giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định của Thông tư này. 2. Các trường hợp phải đổi lại biển số xe: Biển số bị mờ, gẫy, hỏng. 3. Thủ tục đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này). b) Các giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này. c) Nộp lại giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe). Trường hợp đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài phải có thêm: – Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước (đối với cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan đại diện tổ chức quốc tế) hoặc Sở Ngoại vụ (đối với cơ quan lãnh sự). – Công hàm của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế. – Đối với nhân viên nước ngoài phải xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng). Trường hợp chủ xe là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân hoặc học sinh, sinh viên đã đăng ký xe theo địa chỉ cơ quan, trường học, nay xuất ngũ, chuyển công tác, ra trường thì được giải quyết đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe theo địa chỉ thường trú hoặc tạm trú mới. Khi làm thủ tục đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, không phải mang xe đến kiểm tra (trừ xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn), nhưng chủ xe phải nộp bản cà số máy, số khung của xe theo quy định. 4. Khi đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe thì giữ nguyên biển số. Trường hợp xe đang sử dụng biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì đổi sang biển 5 số theo quy định.”
Giấy tờ quy định tại Điều 9 của thông tư bao gồm các loại giấy tờ của chủ xe như sau:
“Điều 9. Giấy tờ của chủ xe 1. Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau: a) Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu. b) Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng). Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác. c) Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường. 2. Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam, xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu và Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu. 3. Chủ xe là người nước ngoài a) Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế, xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng), nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ. b) Người nước ngoài làm việc, sinh sống ở Việt Nam, xuất trình Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu; Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú từ một năm trở lên và giấy phép lao động theo quy định, nộp giấy giới thiệu của tổ chức, cơ quan Việt Nam có thẩm quyền. 4. Chủ xe là cơ quan, tổ chức a) Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam thì xuất trình Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe kèm theo giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức. b) Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thì xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe; nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ. c) Chủ xe là doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, các tổ chức phi chính phủ thì xuất trình Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe và nộp giấy giới thiệu; trường hợp tổ chức đó không có giấy giới thiệu thì phải có giấy giới thiệu của cơ quan quản lý cấp trên. 5. Người được ủy quyền đến đăng ký xe phải xuất trình Chứng minh nhân dân của mình; nộp giấy ủy quyền có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc xác nhận của cơ quan, đơn vị công tác.”
Bạn cần chuẩn bị các giấy tờ cần thiết và Công an cấp huyện sẽ là cơ quan chịu trách nhiệm giải quyết cho bạn.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
5. Đăng ký biển số xe tại Hà nội như thế nào ?
Chào anh chị. Em hiện nay đang làm việc tại Hà Nội em muốn mua 1 ôtô tải 2.5 tấn để làm việc, hộ khẩu em đang ở tại Thanh Hóa, vậy em có mua được xe và đăng ký biển tại Hà Nội không ạ ? Chân thành cảm ơn luật sư.
Theo Điều 7 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về hồ sơ đăng ký, cấp biển số xe bao gồm:
Trong đó, giấy tờ của chủ xe là người Việt Nam được quy định tại khoản 1 Điều 9 của Thông tư này, bao gồm:
“a) Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.
b) Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).
Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.
c) Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.”
Mua Xe Cùng Tỉnh Thành Biển Số 5 Số Có Đổi Biển Số Được Không?
Kính gửi! Luật sư Công ty xin giấy phép, tôi có một số thắc mắc mong được Luật sư giải đáp. Hiện tôi có mua một chiếc xe máy cùng tỉnh, xe có biển số 5 số nhưng số không được đẹp, nay tôi muốn đổi biển số mới có được không? Xin trân trọng cảm ơn và kính chúc sức khỏe!
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Giao thông của
Căn cứ Điều 11 của quy định về đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cụ thể như sau:
Điều 11. Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Giấy chứng nhận đăng ký xe.
c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
d) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
2. Đăng ký sang tên thì giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì nộp lại biển số để đổi sang biển 5 số theo quy định) và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới.
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành thì trường hợp của bạn có biển số là 5 số bạn mua cùng tỉnh thành thì khi đăng ký sang tên phải giữ lại biển số cũ.
Về lệ phí đăng ký: Căn cứ ngày 11-11-2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thì lệ phí làm của bạn là 30.000 đồng.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 quy định mức thu lệ phí đăng ký xe như sau:
Điều 5. Mức thu lệ phí
1. Mức thu lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông được thực hiện như sau:
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Bộ phận tư vấn pháp luật Giao thông –
Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.
Mua Xe Và Đăng Ký Xe Khác Tỉnh Có Được Không ? Độ Tuổi Được Đăng Ký Xe Máy
1. Đăng ký xe mua khác tỉnh thực hiện như thế nào ? ?
Chào luật minh khuê! mình có một câu hỏi muốn được giải đáp, Mình muốn mua xe ở một tỉnh nhưng lại muốn đăng ký và lấy biển số xe ở một tỉnh khác có được không? Trong trường hợp được phép như vậy thì tôi phải làm gì?
Tôi mong được công ty trả lời sớm.
Trường hợp của bạn,bạn có thể mua xe ở một tỉnh và đăng ký ở một tỉnh khác là hoàn toàn có thể bởi vì không có quy định nào của pháp luật quy định mua xe ở một nơi và phải đăng ký xe ở đó cả. Bạn có thể đăng ký xe ở tỉnh,thành phố nơi bạn cư trú hoặc một tỉnh thành phố khác.
Trong trường hợp bạn cư trú tại tỉnh A mà muốn mua xe tại tỉnh B bạn có thể thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân bán, điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc thừa kế xe: Khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này; b) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời; c) Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc được thừa kế xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: Nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7; khoản 2, khoản 3 Điều 8, giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (không áp dụng trường hợp sang tên ngay trong cùng tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe) và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này để làm thủ tục đăng ký sang tên. Trình tự cấp biển số thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm đ (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh, mô tô sang tên trong cùng điểm đăng ký) và điểm b, điểm c điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này (đối với sang tên khác tỉnh).Như vậy, trong trường hợp các bên làm thủ tục mua bán xe khác tỉnh thì bên bán phải làm thủ tục khai báo với cơ quan đăng ký xe và nộp lại giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày 2 bên làm hợp đồng mua bán có công chứng hoặc chứng thực, cơ quan công an sẽ thực hiện việc thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời; bên mua trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày làm hợp đòng chuyển quyền sở hữu cần liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú để làm thủ tục đăng ký sang tên xe. Hồ sơ đắng ký xe bao gồm:
– Giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo thông tư số 58/2020/TT-BCA
– Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe: Hợp đồng mua bán có công chứng hoặc chứng thực, văn bản thừa kế,…
– Giấy tờ lệ phí trước bạ của xe
– Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA
Theo đó, điều 9 quy định rằng:
1. Chủ xe là người Việt Nam: Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc sổ hộ khẩu. Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang). 2. Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam: Xuất trình sổ tạm trú hoặc sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu. 3. Chủ xe là người nước ngoài: a) Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng); b) Người nước ngoài làm việc, học tập ở Việt Nam: Xuất trình thị thực (visa) thời hạn từ một năm trở lên hoặc giấy tờ khác có giá trị thay visa. 4. Chủ xe là cơ quan, tổ chức: a) Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam: Xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe, Xe doanh nghiệp quân đội phải có Giấy giới thiệu do Thủ trưởng Cục Xe – Máy, Bộ Quốc phòng ký đóng dấu; b) Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe; c) Chủ xe là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, tổ chức phi chính phủ: Xuất trình căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối với người nước ngoài) của người đến đăng ký xe. 5. Người được ủy quyền đến giải quyết các thủ tục đăng ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này, còn phải xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Chứng minh ngoại giao, Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).Thẩm quyền của cơ quan đăng ký xe được quy định tại Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA như sau:
“3. Cục Cảnh sát giao thông đăng ký, cấp biển số xe của Bộ Công an; xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này. 4. Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Phòng Cảnh sát giao thông) đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều này): a) Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơmi rơmoóc, xe mô tô dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên, xe quyết định tịch thu và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương; b) Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện của cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở. 5. Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển sổ xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này). 6. Trong trường hợp cần thiết, do yêu cầu thực tế tại các huyện biên giới, vùng sâu, vùng xa hoặc các địa phương khó khăn về cơ sở vật chất, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông để được hướng dẫn tổ chức đăng ký, cấp biển số xe theo cụm.”2. Đăng ký xe máy khi nhận chuyển nhượng từ người khác ?
Trả lời:
Trước hết, bạn muốn đăng ký chiếc xe máy thuộc quyền sở hữu của mình thì bạn và chủ của chiếc xe đó phải ký với nhau hợp đồng mua bán xe. Sau đó, một trong hai bạn đến tổ chức hành nghề công chứng nộp hồ sơ yêu cầu công chứng hợp đồng mua bán xe đó (có thể là bất kỳ phòng công chứng hay văn phòng công chứng nào). Hồ sơ công chứng bao gồm:
– Phiếu yêu cầu công chứng
– Dự thảo hợp đồng mua bán xe
– Bản sao giấy tờ tùy thân của người đi công chứng
Sau khi công chứng có văn bản công chứng, bạn đến Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) nơi bạn cư trú để xin cấp đổi giấy đăng ký xe máy.
Do cả hai bạn đều ở Thanh Hóa, theo đó căn cứ theo Điều 6, Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về đăng ký xe thì hồ sơ đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm những giấy tờ sau:
– Giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo thông tư số 58/2020/TT-BCA
– Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe: Hợp đồng mua bán có công chứng hoặc chứng thực, văn bản thừa kế,…
– Giấy tờ lệ phí trước bạ của xe
– Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA
Ngoài ra, bạn cũng cần mang tiền lệ phí để nộp cho Cơ quan công an khi có yêu cầu đăng ký sang tên cho xe. Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan công an sẽ xem xét, nếu việc yêu cầu sang tên là đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan công an sẽ cấp đăng ký xe mới cho bạn.
Như vậy, sau khi bạn thực hiện đúng trình tự, thủ tục như trên thì bạn sẽ được đăng ký sang tên cho chiếc xe với tên chủ sở hữu chiếc xe là xe của bạn.
3. Mức phạt khi để cho người không đủ điều kiện điều khiển xe máy ?
Xin chào luật sư, vừa rồi em có bị bắt và thu giữ xe 1 tuần vì lí do: Không đội mũ bảo hiểm, không có giấy tờ xe, không có bằng lái xe… Sau 1 tuần bố em có đi nộp tiền phạt thì hết 2.200.000 ngàn đồng, trong đó tội của em mất 1.200.000, tiền giữ xe mất 100.000 và 900.000 tiền phạt của bố em vì tội giao xe cho người chưa đủ điều kiện tham gia giao thông.
Hiện tại em đã đủ 18 tuổi. Vậy cho em hỏi có có luật nào quy định bị phạt tiền đối với người giao xe cho người chưa đủ điều kiện tham gia giao thông không ạ? mong luật sư trả lời giúp em và gửi qua email cho em ạ ?
Theo quy định tại điểm đ, khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt thì người giao xe cho người chưa đủ điều kiện điều khiển xe máy xử phạt như sau:
“5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Tự ý cắt, hàn, đục lại số khung, số máy; đưa phương tiện đã bị cắt, hàn, đục lại số khung, số máy trái quy định tham gia giao thông;b) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo hồ sơ đăng ký xe;c) Tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước, đặc tính của xe;d) Khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số, Giấy đăng ký xe;đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng);
1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái”
Nếu tại thời điểm bố bạn giao xe cho bạn sử dụng mà bạn chưa đủ độ tuổi lái xe theo quy định của luật giao thông đường bộ 2008 thì ngoài việc xử phạt vi phạm hành chính với bạn cơ quan có thẩm quyền cũng sẽ có căn cứ xử phạt vi phạm hành chính với bố bạn do đã giao xe cho người không đủ điều kiện lái xe sử dụng. Vây, chủ sở hữu xe là bố bạn sẽ bị phạt khoản tiền từ 800.000 đến 2.000.000 đồng.
4. Cách giải quyết khi bị CSGT yêu cầu dừng xe mà không phạm luật ?
Thưa luật sư ! Cho tôi hỏi khi tham ra giao thông mà không phạm luật thì CSGT có được quyền dừng xe để kiểm tra không?
Cảm ơn luật sư đã tư vấn cho tôi.
Theo điều 8 Thông tư 65/2020/TT-BCA quy định về quyền hạn của cảnh sát giao thông đường bộ thì cảnh sát giao thông có quyền hạn sau đây:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 16 Thông tư số 65/2020/TT-BCA quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung tuần tra, kiểm soát của cảnh sát giao thông đường bộ thì Cán bộ thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát được dừng phương tiện để kiểm soát trong các trường hợp sau:
5. Các loại xe phải đăng ký tạm thời theo quy định của pháp luật
Xin chào công ty Luật Minh Khuê, xin cho hỏi, theo quy định của pháp luật hiện hành, những loại xe nào phải đăng ký tạm thời?
Mong sớm nhận được phản hồi từ quý công ty, tôi xin chân thành cảm ơn!
Căn cứ theo Điều 12 Thông tư 58/2020/TT-BCA có quy định về các loại xe phải đăng ký tạm thời, bao gồm:
Điều 12. Xe phải đăng ký tạm thời Xe chưa được đăng ký, cấp biển số chính thức có nhu cầu tham gia giao thông; xe đăng ký ở nước ngoài được cơ quan thẩm quyền cho phép vào Việt Nam du lịch, phục vụ hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao; xe phục vụ hội nghị do Đảng, Nhà nước, Chính phủ tổ chức; xe ô tô làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe để tái xuất về nước hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam và xe có quyết định điều chuyển, bán, cho, tặng.
Như vậy, những loại xe cần phải làm thủ tục đăng ký tạm thời bao gồm:
– Xe chưa được đăng ký, cấp biển số chính thức có nhu cầu tham gia giao thông
– Xe đăng ký ở nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền cho phép vào Việt Nam du lịch, phục vụ hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao
– Xe phục vụ hội nghị do Đảng, Nhà nước, Chính phủ tổ chức
– Xe ô tô làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe để tái xuất về nước hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam
– Xe có quyết định điều chuyển, bán, cho, tặng.
Bộ phận tư vấn pháp luật Dân sự – Công ty luật Minh Khuê
Sinh Viên Tỉnh Lẻ Có Được Đăng Ký Xe Máy Biển Hà Nội Không?
Câu hỏi: Em là sinh viên năm 1, quê ở Nam Định đang theo học tại trường Đại học Thương Mại. Do nhu cầu đi lại nên bố mẹ mua cho một xe máy và muốn em đăng ký biển số tại Hà Nội. Tuy nhiên, bạn em nói quy định mới thì sinh viên tỉnh ngoài không còn được đăng ký xe tại Hà Nội nữa. Vậy em hỏi là bạn em nói có đúng không? Em có được đăng ký xe biển Hà Nội không ạ? Em xin cảm ơn.
Căn cứ quy định tại Thông tư số 58/2020/BCA về quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (có hiệu lực từ ngày 01/8/2020), cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài có trụ sở hoặc cư trú hợp pháp trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quyền đăng ký xe tại nơi mình cư trú.
Căn cứ quy định tại Điều 1 Luật Cư trú năm 2006, sửa đổi bổ sung năm 2013, cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn dưới hình thức thường trú hoặc tạm trú. Do vậy, trường hợp của bạn là sinh viên không có hộ khẩu thường trú tại Hà Nội, có nhu cầu mua xe gắn máy, xe mô tô và đăng ký tại Hà Nội thì cần phải đăng ký tạm trú theo quy định của luật cư trú.
Hồ sơ đăng ký xe, biển số xe bao gồm:
1. Giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo thông tư số 58/2020/BCA.
2. Giấy tờ của xe:
– Đối với xe nhập khẩu: Tờ khai nguồn gốc xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu theo quy định.
– Đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước: Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định;
Đối với xe cải tạo: Giấy chứng nhận đăng ký xe (đối với xe đã đăng ký) hoặc giấy tờ nguồn gốc nhập khẩu (xe đã qua sử dụng); Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo theo quy định;
3. Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe: Hóa đơn, chứng từ tài chính (biên lai, phiếu thu) hoặc giấy tờ mua bán, cho, tặng xe (quyết định, hợp đồng, văn bản thừa kế) theo quy định của pháp luật; Quyết định thanh lý, hóa đơn bán tài sản…….
4. Giấy tờ lệ phí trước bạ xe:
+ Đối với xe phải nộp lệ phí trước bạ: Biên lai hoặc Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ hoặc giấy tờ nộp lệ phí trước bạ khác theo quy định của pháp luật hoặc giấy thông tin dữ liệu nộp lệ phí trước bạ được in từ hệ thống đăng ký quản lý xe;
+ Đối với xe được miễn lệ phí trước bạ: Tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế.
3. Giấy tờ của chủ xe là cá nhân, công dân Việt Nam: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu.
Nơi đăng ký cấp, thay đổi đăng ký xe:
– Nếu phương tiện bạn mua và đăng ký là xe mô tô, xe gắn máy dung tích xi lanh từ 175cm 3 trở lên thì đăng ký tại Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ-đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
– Nếu xe có dung tích xi lanh gưới 175cm 3 thì đăng ký tại Cơ quan công an cấp huyện.
Bạn đang xem bài viết Mua Xe Cùng Tỉnh, Thành Phố Có Đăng Ký Đổi Biển Số Được Không ? trên website Sachlangque.net. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!