Cập nhật thông tin chi tiết về Người Điều Khiển Ô Tô Khi Dừng Xe, Đỗ Xe Trên Đường Cao Tốc Không Đặt Ngay Biển Báo Hiệu Nguy Hiểm Theo Quy Định Bị Xử Phạt Thế Nào? mới nhất trên website Sachlangque.net. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Nội dung này được Ban biên tập Thư Ký Luật tư vấn như sau:
Ban biên tập Thư Ký Luật xin trả lời như sau:
Theo quy định tại điểm c khoản 7 Điều 5 và điểm b, điểm c khoản 12 Nghị định 46/2016/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có hiệu lực từ ngày 01/08/2016 thì:
“7. Phạt tiền 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc; khi dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm theo quy định.
12. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm h, Điểm i Khoản 3; Điểm b, Điểm c, Điểm e, Điểm g, Điểm h Khoản 4; Khoản 5; Điểm a, Điểm b, Điểm d Khoản 6; Điểm a, Điểm c Khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 7; Điểm c, Điểm d, Điểm đ Khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các Điểm, Khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h Khoản 1; Điểm a, Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm g, Điểm h, Điểm i, Điểm k, Điểm l Khoản 2; Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm k, Điểm l Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm i Khoản 4; Khoản 5; Điểm a Khoản 6; Điểm c Khoản 7″.
Tốc Độ Tối Đa Khi Điều Khiển Xe Trên Đường Cao Tốc Không Có Biển Báo Hiệu
Tổng đài cho tôi hỏi tốc độ tối đa cho phép trên đường cao tốc là bao nhiêu? Tôi điều khiển xe ô tô với tốc độ 125 km/h trên đường cao tốc không có biển quy định về tốc độ tối đa thì bị xử phạt như thế nào?
Thứ nhất, tốc độ tối đa cho phép trên đường cao tốc
Căn cứ theo quy định tại khoản 12 Điều 3 Luật giao thông đường bộ năm 2008 như sau:
12. Đường cao tốclà đường dành cho xe cơ giới, có dải phân cách chia đường cho xe chạy hai chiều riêng biệt; không giao nhau cùng mức với một hoặc các đường khác; được bố trí đầy đủ trang thiết bị phục vụ, bảo đảm giao thông liên tục, an toàn, rút ngắn thời gian hành trình và chỉ cho xe ra, vào ở những điểm nhất định.”
Bên cạnh đó, căn cứ theo Điều 9 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT thì:
“Điều 9. Tốc độ của các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc
Khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, người điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng phải tuân thủ tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu đường bộ.
Tốc độ tối đa cho phép khai thác trên đường cao tốc không vượt quá 120 km/h.”
Như vậy, tốc độ của các loại xe cơ giới trên đường cao tốc được ghi trên biển báo hiệu. Tuy nhiên, nếu không có biển báo hiệu thì tốc độ tối đa cho phép trên đường cao tốc là 120 km/h.
Thứ hai, mức phạt vượt quá tốc độ trên đường cao tốc:
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;”
Như vậy theo quy định trên đối chiếu với trường hợp của bạn; bạn đi ô tô vì trên đường cao tốc không có biển báo hiệu ghi tốc độ nên bạn chạy với 125 km/h (trên đường cao tốc không có biển báo hiệu tốc độ tối đa cho phép nên xác định tốc độ tối đa được phép chạy là 120 km/h); do đó bạn đã chạy quá 5 km/h. Bởi vậy, bạn sẽ bị xử phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Tốc độ tối đa cho phép trên đường cao tốc được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Xử phạt khi ô tô đi ngược chiều của đường một chiều
Cách xác định xe vượt quá tải trọng khi tham gia giao thông
Xử Phạt Hành Vi Điều Khiển Xe Ô Tô Không Chấp Hành Hiệu Lệnh, Chỉ Dẫn Của Biển Báo Hiệu, Vạch Kẻ Đường Theo Quy Định Của Nghị Định 100/2019/Nđ
Xử phạt hành vi điều khiển xe ô tô không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường theo quy định của Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Trường hợp người vi phạm từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi thì mức phạt tiền thực tế không quá 1/2 mức phạt tiền thực tế áp dụng đối với người từ đủ 18 tuổi trở lên đối với cùng một hành vi vi phạm cụ thể (khoản 3 Điều 134 Luật Xử lý VPHC 2012).
Hành vi điều khiển xe ô tô không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường được quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP chỉ có hình thức xử phạt tiền nên không áp dụng để xử phạt đối với người từ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi vi phạm này (đoạn 2 khoản 3 Luật Xử lý VPHC 2012).
Người thực hiện hành vi vi phạm điều này gây tai nạn giao thông và gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, tài sản của cá nhân, tổ chức khác thì còn phải bồi thường thiệt hại theo quy định pháp luật dân sự nếu bên bị thiệt hại yêu cầu (khoản 1 Điều 13 Luật Xử lý VPHC 2012).
Biển báo cấm, biển báo chỉ dẫn
QCVN 41: 2016/BGTVT(Các biển báo hiệu khác mà người điều khiển phương tiện phải chấp hành) – Các biển báo hiệu khác mà người điều khiển phương tiện phải chấp hành: Trạng thái: Còn hiệu lực:
B.23. Biển số P.123a “Cấm rẽ trái” và Biển số P.123b “Cấm rẽ phải”
a) Để báo cấm rẽ trái hoặc rẽ phải (theo hướng mũi tên chỉ) ở những vị trí đường giao nhau, phải đặt biển số P.123a “Cấm rẽ trái” hoặc biển số P.123b “Cấm rẽ phải”. Biển không có giá trị cấm quay đầu xe.
b) Biển có hiệu lực cấm các loại xe (cơ giới và thô sơ) rẽ sang phía trái hoặc phía phải trừ các xe được ưu tiên theo quy định.
c) Trước khi đặt biển cấm rẽ, cần đặt biển chỉ dẫn hướng đi thích hợp.
Hình B.23 – Biển số P.123 B.28. Biển số P.128 “Cấm sử dụng còi”
a) Để báo cấm các loại xe sử dụng còi phải đặt biển số P.128 “Cấm sử dụng còi”.
b) Chiều dài có hiệu lực của biển cấm sử dụng còi được báo bằng biển số S.501 “Phạm vi tác dụng của biển” đặt dưới biển chính (hoặc từ vị trí đặt biển đến vị trí đặt biển số DP.135 “Hết tất cả các lệnh cấm” nếu đồng thời có nhiều biển cấm khác hết tác dụng).
Hình B.28 – Biển số P.128 B.29. Biển số P.129 “Kiểm tra”
Để báo nơi đặt trạm kiểm tra; các loại phương tiện vận tải qua đó phải dừng lại để làm thủ tục kiểm tra, kiểm soát theo quy định, phải đặt biển số P.129 “Kiểm tra”.
Hình B.29 – Biển số P.129 B.36. Biển số P.136 “Cấm đi thẳng”
Đường ở phía trước cấm tất cả các loại xe (cơ giới và thô sơ) đi thẳng phải đặt biển số P.136 “Cấm đi thẳng”. Biển được đặt ở vị trí ngay trước nút giao của đường cấm đi thẳng. Nếu có quy định cấm về thời gian và loại xe thì sử dụng biển báo phụ thời gian hoặc hình vẽ loại xe cấm.
Hình B.36-Biển số P.136 B.37. Biển số P.137 “Cấm rẽ trái, rẽ phải”
Các ngả đường phía trước cấm tất cả các loại xe (cơ giới và thô sơ) rẽ trái hay rẽ phải, phải đặt biển số P.137 “Cấm rẽ trái, rẽ phải”. Biển được đặt ở vị trí ngay trước nút giao của đường cấm rẽ phải, rẽ trái. Nếu có quy định cấm về thời gian hoặc loại xe thì sử dụng biển báo phụ thời gian hoặc hình vẽ loại xe cấm.
– Vạch chéo màu đỏ đè lên mũi tên màu đen
Hình B.37 – Biển số P.137 B.38. Biển số P.138 “Cấm đi thẳng, rẽ trái”
Biểu thị đường qua nút giao cấm tất cả các loại xe (cơ giới và thô sơ) đi thẳng, rẽ trái, phải đặt biển số P.138 “Cấm đi thẳng, rẽ trái”; biển đặt ở vị trí ngay trước nút giao. Nếu có quy định cấm về thời gian hoặc loại xe thì sử dụng biển báo phụ thời gian hoặc hình vẽ loại xe cấm.
Hình B.38 – Biển số P.138 B.39. Biển số P.139″Cấm đi thẳng, rẽ phải”
Biểu thị đường qua nút giao cấm tất cả các loại xe (cơ giới và thô sơ) đi thẳng, rẽ phải, phải đặt biển biển số P.139 “Cấm đi thẳng, rẽ phải”; biển đặt ở vị trí ngay trước nút giao. Nếu có quy định cấm về thời gian hoặc loại xe thì sử dụng biển báo phụ thời gian hoặc hình vẽ loại xe cấm.
Hình B.39-Biển số P.139 D.1. Biển số R.122 “Dừng lại”
a) Để báo các xe (cơ giới và thô sơ) dừng lại, phải đặt biển số R.122 “Dừng lại”. Đây là biển hiệu lệnh dạng đặc biệt.
b) Biển có hiệu lực buộc các loại xe cơ giới và thô sơ kể cả xe được ưu tiên theo quy định dừng lại trước biển hoặc trước vạch ngang đường và chỉ được phép đi khi thấy các tín hiệu (do người điều khiển giao thông hoặc đèn cờ) cho phép đi. Trong trường hợp trên đường không đặt tín hiệu đèn cờ, không có người điều khiển giao thông hoặc các tín hiệu đèn không bật sáng thì người tham gia giao thông chỉ được phép đi khi trên đường không còn nguy cơ mất an toàn giao thông.
c) Để đảm bảo quyền ưu tiên rẽ tại nơi giao nhau cho người tham gia giao thông ưu tiên, phải đặt trên đường không ưu tiên biển số R.122 kèm theo biển số S.506b “Hướng đường ưu tiên” bên dưới. Biển có hiệu lực bắt buộc người tham gia giao thông trên đường không ưu tiên phải nhường đường (trừ các xe được quyền ưu tiên theo quy định) cho xe trên đường ưu tiên được đi trước qua vị trí giao nhau.
d) Khi tầm nhìn tại nơi đường giao nhau không đảm bảo, cần bố trí biển số R.122 kết hợp với biển phụ ghi chữ “Dừng lại quan sát” và vạch sơn gờ giảm tốc trên đường không ưu tiên.
Hình D.1 – Biển số R.122 D.1a. Biển số R.301 (a,b,c,d,e,f,g,h) “Hướng đi phải theo”
a) Để báo cho các loại xe (thô sơ và cơ giới) phải đi theo hướng quy định, phải đặt một trong những kiểu biển số R.301 (a,b,c,d,e,f,g,h) “Hướng đi phải theo”. Tùy theo hướng đi mà chọn kiểu biển cho phù hợp.
b) Biển có hiệu lực bắt buộc các loại xe phải đi theo hướng mũi tên chỉ (trừ xe được quyền ưu tiên theo quy định):
– Biển số R.301 a: các xe chỉ được đi thẳng;
Khi đặt biển số R.301a ở trước nơi đường giao nhau thì hiệu lực tác dụng của biển là ở phạm vi khu vực nơi đường giao nhau phía sau biển tức là cấm xe rẽ phải hay rẽ trái. Nếu biển này đặt ở sau nơi đường giao nhau (bắt đầu vào đoạn đường phố) thì hiệu lực tác dụng của biển là từ vị trí đặt biển đến nơi đường giao nhau. Trong trường hợp này cấm rẽ trái và quay đầu trong vùng tác dụng của biển, chỉ cho phép rẽ phải vào cổng nhà hoặc ngõ phố có trên đoạn đường từ nơi đường giao nhau đặt biển đến nơi đường giao nhau tiếp theo.
– Biển số R.301 b: các xe chỉ được rẽ phải;
– Biển số R.301 c: các xe chỉ được rẽ trái;
– Biển số R.301 d: các xe chỉ được rẽ phải;
Biển số R.301 (b,c) được đặt ở sau nơi đường giao nhau nhằm chỉ hướng cho phép xe đi ngang qua nơi đường giao nhau và ngăn chặn hướng đi ngược chiều trên đường phố với đường một chiều. Biển bắt buộc người tham gia giao thông chỉ được phép rẽ phải hoặc rẽ trái ở phạm vi nơi đường giao nhau trước mặt biển.
– Biển số R.301 e: các xe chỉ được rẽ trái;
– Biển số R.301 f: các xe chỉ được đi thẳng và rẽ phải;
– Biển số R.301f được đặt ở trước nơi đường giao nhau. Biển bắt buộc người tham gia giao thông chỉ được phép đi thẳng hay rẽ phải ở phạm vi nơi đường giao nhau đằng sau mặt biển.
Biển số R.301 (d,e) được đặt ở trước nơi đường giao nhau. Biển bắt buộc người tham gia giao thông chỉ được phép rẽ phải hoặc rẽ trái ở phạm vi nơi đường giao nhau đằng sau mặt biển.
– Biển số R.301 h: các xe chỉ được đi thẳng và rẽ trái;
– Biển số R.310 i: các xe chỉ được rẽ trái và rẽ phải.
D.2. Biển số R.302 (a,b) “Hướng phải đi vòng chướng ngại vật”.
a) Để báo các loại xe (cơ giới và thô sơ) hướng đi để qua một chướng ngại vật, phải đặt biển số R.302 (a,b,c) “Hướng phải đi vòng chướng ngại vật”.
b) Biển được đặt trước chướng ngại vật và tùy theo hướng đi: chỉ được vòng sang phải; chỉ được vòng sang trái; hay phải vòng sang trái hoặc sang phải mà lựa chọn kiểu biển cho phù hợp.
c) Biển có hiệu lực bắt buộc các loại xe phải đi vòng chướng ngại vật theo hướng mũi tên chỉ
D.3. Biển số R.303 “Nơi giao nhau chạy theo vòng xuyến”
a) Để báo cho các loại xe (thô sơ và cơ giới) phải chạy vòng theo đảo an toàn ở nơi đường giao nhau phải đặt biển số R.303 “Nơi giao nhau chạy theo vòng xuyến”.
b) Biển có hiệu lực bắt buộc các loại xe muốn chuyển hướng phải chạy vòng theo đảo an toàn theo hướng mũi tên.
Hình D.5 – Biển số R.303 D.9. Biển số R.309 “Ấn còi”
Biểu thị xe cộ đi đến vị trí cắm biển đó thì phải ấn còi. Đặt biển ở trước khúc đường ngoặt gấp hoặc sắp vào đường đèo dốc dọc lớn hơn 10%, tầm nhìn bị hạn chế.
Hình D.11 – Biển số R.309 D.11. Biển số R.403a “Đường dành cho ôtô”, biển số R.403b “Đường dành cho ôtô, xe máy”, biển số R.403c “Đường dành cho xe buýt”, biển số R.403d “Đường dành cho ôtô con”, biển số R.403e “Đường dành cho xe máy”, biển số R.403f “Đường dành cho xe máy và xe đạp”
Ngoài các loại phương tiện quy định trên biển được đi lại, các loại phương tiện giao thông khác không được phép đi vào đoạn đường có đặt các biển R.403a, R.403b, R.403c, R.403d, R.403e, R.403f.
a) Để báo hiệu bắt đầu đường dành cho các loại ôtô đi lại, phải đặt biển số R.403a “Đường dành cho ôtô”.
b) Để báo hiệu bắt đầu đường dành cho các loại ôtô, xe máy (kể cả xe gắn máy) đi lại phải đặt biển số R.403b “Đường dành cho ôtô, xe máy”.
c) Để báo hiệu bắt đầu đường dành cho xe buýt, phải đặt biển số R.403c “Đường dành cho xe buýt”.
d) Để báo hiệu bắt đầu đường dành cho xe ôtô con, phải đặt biển số R.403d “Đường dành cho ôtô con”.
e) Để báo hiệu bắt đầu đường dành cho xe máy, phải đặt biển số R.403e “Đường dành cho xe máy”.
g) Để báo hiệu bắt đầu đường dành cho xe máy (kể cả xe gắn máy) và xe đạp (kể cả xe thô sơ), phải đặt biển số R.403f “Đường dành cho xe máy và xe đạp”.
Hình D.13 – Biển số R.403 D.13. Biển số R.411 “Hướng đi trên mỗi làn đường phải theo”
a) Để báo hiệu cho người tham gia giao thông biết số lượng làn đường trên mặt đường và hướng đi trên mỗi làn đường theo vạch kẻ đường, phải đặt biển số R.411 “Hướng đi trên mỗi làn đường theo vạch kẻ đường”. Biển sử dụng phải phối hợp với vạch kẻ đường (loại vạch 9.3: vạch mũi tên chỉ hướng trên mặt đường). Tùy theo tình hình thực tế về số lượng làn đường và hướng đi trên mỗi làn đường mà có ký hiệu phù hợp. Biển có tác dụng bắt buộc người tham gia giao thông phải đi đúng làn đường đã được chỉ dẫn hướng phù hợp với hành trình của xe.
Chú ý: số làn đường và hướng mũi tên tùy theo yêu cầu chỉ dẫn thực tế mà vẽ cho phù hợp. Hình trên biến số R.411 chỉ là một trường hợp.
Hình D.15 – Biển số R.411 D.19. Biển hiệu lệnh có tác dụng trong khu vực
Để báo cấm, hạn chế hay chỉ dẫn có hiệu lực cho tất cả các tuyến đường trong một khu vực (hiệu lực cho cả khu vực), phải cắm biển “Bắt đầu vào khu vực” (biển số R.E,9a; R.E,9b; R.E,9c; R.E,9d). Từ ZONE được biểu thị ở phía trên và chi tiết cấm, hạn chế hay chỉ dẫn được biểu thị ở bên dưới:
– Để cấm đỗ xe trong khu vực, phải cắm biển R.E,9a “Cấm đỗ xe trong khu vực”;
– Để cấm đỗ xe theo giờ trong khu vực, phải cắm biển R.E,9b “Cấm đỗ xe theo giờ trong khu vực”;
– Để quy định khu vực đỗ xe, phải cắm biển R.E,9c “Khu vực đỗ xe”;
– Để quy định hạn chế tốc độ tối đa trong khu vực phải cắm biển R.E,9d “Hạn chế tốc độ tối đa trong khu vực”.
Điều Khiển Xe Ô Tô Không Gắn Biển Số Bị Phạt Như Thế Nào?
Chào tổng đài tư vấn! Em đang có vấn đề thắc mắc như sau muốn được tổng đài giải đáp! Em có tìm hiểu trong Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, lỗi ô tô không gắn biển số thì chỗ ghi phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng; có chỗ lại phạt từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Em không hiểu tại sao lại chênh lệch nhiều như vậy? Mong các anh, chị tư vấn giùm! Em cảm ơn nhiều!
Căn cứ theo quy định tại Điểm c Khoản 3 và Khoản 4 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số);
6. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm e khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”
– Điều khiển xe ô tô mà không gắn đủ biển số, tức là thiếu một trong hai biển số thì bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
– Điều khiển xe ô tô mà không gắn biển số thì phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Ngoài ra, bạn còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Tóm lại, mức phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng áp dụng với hành vi điều khiển xe ô tô không gắn đủ biển số; còn mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng áp dụng điều khiển xe ô tô không gắn biển số. Đây là 02 hành vi riêng biệt chứ không phải Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định chênh lệch như bạn đã nêu.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết:
Thủ tục nộp phạt để lấy lại bằng lái xe bị tạm giữ theo quy định
Quy định về lấy phương tiện bị tạm giam khi không có biên bản
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172để được tư vấn.
Bạn đang xem bài viết Người Điều Khiển Ô Tô Khi Dừng Xe, Đỗ Xe Trên Đường Cao Tốc Không Đặt Ngay Biển Báo Hiệu Nguy Hiểm Theo Quy Định Bị Xử Phạt Thế Nào? trên website Sachlangque.net. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!