Xem Nhiều 5/2023 #️ Phân Biệt Các Loại Biển Số Xe # Top 12 Trend | Sachlangque.net

Xem Nhiều 5/2023 # Phân Biệt Các Loại Biển Số Xe # Top 12 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Phân Biệt Các Loại Biển Số Xe mới nhất trên website Sachlangque.net. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

1. Cơ quan, tổ chức trong nước

Biển số Xe của ai

Nền màu xanh

Chữ và số màu trắng

Các cơ quan của Đảng;

Văn phòng Chủ tịch nước

Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội

Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội

Hội đồng nhân dân các cấp

Các Ban chỉ đạo Trung ương

Công an nhân dân

Tòa án nhân dân

Viện kiểm sát nhân dân

Các bộ, cơ quan ngang bộ

Cơ quan thuộc Chính phủ

Ủy ban An toàn giao thông quốc gia

Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện

Tổ chức chính trị – xã hội; đơn vị sự nghiệp công lập (trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập)

Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước

Nền màu xanh

Chữ và số màu trắng

Ký hiệu ” CD “

Xe máy chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân sử dụng vào mục đích an ninh

Nền màu trắngChữ và số màu đen

Xe ô tô

+ A là sê ri biển số đăng ký

+ 246.56 là thứ tự đăng ký

Xe mô tô (xe máy)

+ K6 chỉ ký hiệu sê ri đăng ký.

+ 447.43 số thứ tự đăng ký.

Doanh nghiệp

Ban quản lý dự án thuộc doanh nghiệp

Các tổ chức xã hội, xã hội – nghề nghiệp

Xe của đơn vị sự nghiệp ngoài công lập

Xe của Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập

Xe của cá nhân.

Nền màu vàng

Chữ và số màu đỏ

Có ký hiệu địa phương đăng ký và hai chữ cái viết tắt của khu kinh tế – thương mại

+ LB là chữ viết tắt tên khu kinh tế thương mại Lao Bảo.

+ 023.50 là ký hiệu thứ tự đăng ký gồm 5 chữ số tự nhiên từ 000.01 đến 999.99.

Xe của khu kinh tế – thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ

2. Một số loại biển số xe có ký hiệu riêng

3. Cơ quan, tổ chức nước ngoài

Biển số

Ký hiệu

Xe của ai

+ 441 là ký hiệu tên nước, tổ chức, quốc tế

+ 02 là chỉ số thứ tự xe đăng ký.

Có sêri ký hiệu ” NG ” màu đỏ

Xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của cơ quan đó.

Xe của Đại sứ và Tổng Lãnh sự.

có sêri ký hiệu “QT” màu đỏ

Xe của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của tổ chức đó.

Xe của người đứng đầu cơ quan đại diện các tổ chức của Liên hợp quốc.

Có sêri ký hiệu ” CV “

Xe của các nhân viên hành chính kỹ thuật mang chứng minh thư công vụ của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế.

Có ký hiệu ” NN “

Xe của tổ chức, văn phòng đại diện, cá nhân nước ngoài (trừ các đối tượng nêu trên).

KÝ HIỆU BIỂN SỐ XE Ô TÔ – MÔ TÔ TRONG NƯỚC

Tất cả các thông tin trên bạn đều có thể tìm thấy dễ dàng tại Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04/4/2014 của Bộ Công an quy định về đăng ký xe (có hiệu lực từ ngày 01/6/2014). Bạn có thể dễ dàng tra cứu văn bản này trên mạng internet.

Bạn có thấy thú vị với những thông tin trên về biển số xe không? Nếu quan tâm đến các bài viết của chúng tôi, bạn có thểấn nút “Theo dõi”để cập nhật các thông báo về bài viết mới nhất của chúng tôi qua email.

Bạn cũng có thể gửi phản hồi ở dưới bài viết này hoặc liên hệ riêng để được tư vấn.

Cách Phân Biệt Các Loại Biển Số Xe Từ 1/8

05:27

Nhạc hiệu + Giới thiệu chương trình

05:30

Dân tộc và PT Tiếng Mông

05:45

Ca nhạc tiếng Mông

06:00

Phim truyện: Giá của nụ cười -T21

06:50

An ninh Lào Cai

07:00

Thời sự

07:35

Giáo dục & đào tạo: Công tác chuẩn bị các điều kiện cho năm học mới ở một số địa phương trong tỉnh

07:45

Dân tộc và PT tiếng Việt

08:00

Phim truyện: Bản năng thép -T25

08:50

Đô thị & Phát triển: Phát triển hạ tầng tiện ích trong các khu đô thị

09:00

Thời sự

09:10

Truyền hình Thanh niên: Thanh niên huyện Bảo Thắng hỗ trợ nhau phát triển kinh tế

09:20

Kinh nghiệm nông nghiệp công nghệ cao: Làm giàu từ cây cam, quýt – P13

09:40

Thông tin đối ngoại

09:50

Nét đẹp Lào Cai: Đồi chè Bản Cầm

10:00

Phim truyện: Kẻ giấu mặt – T4

10:50

Nông dân Lào Cai: Giải pháp đầu ra cho nông sản Lào Cai.

11:00

Thời sự tiếng Mông

11:15

Ca nhạc tiếng Mông

11:30

Thời sự

11:40

Trailer

11:45

Trang thành phố Lào Cai

11:55

Dự báo thời tiết + Giới thiệu chương trình

12:00

Phim truyện: Bản năng thép -T26

12:50

Khởi nghiệp: Hiệu quả câu lạc bộ khởi nghiệp tỉnh Lào Cai

13:00

Thời sự

13:10

Phim tài liệu: Hành trình làm phim về thiên nhiên hoang dã – P4

13:30

Đi lên từ bản: Thanh niên Bảo Yên làm giày từ đồng đất quê nhà

13:50

Nông dân Lào Cai: Giải pháp đầu ra cho nông sản Lào Cai.

14:00

Phim truyện: Giá của nụ cười -T21

14:50

An ninh Lào Cai

15:00

Thời sự

15:10

Đô thị & Phát triển: Phát triển hạ tầng tiện ích trong các khu đô thị

15:20

Ca nhạc quốc tế: Câu chuyện tình yêu

15:40

Truyền hình Thanh niên: Thanh niên huyện Bảo Thắng hỗ trợ nhau phát triển kinh tế

15:50

Khởi nghiệp: Hiệu quả câu lạc bộ khởi nghiệp tỉnh Lào Cai

16:00

Phim truyện: Trả em kiếp này -T20

16:50

Nông dân Lào Cai: Giải pháp đầu ra cho nông sản Lào Cai.

17:00

Thời sự tiếng Mông

17:15

Ca nhạc tiếng Mông

17:30

Phim thiếu nhi: Hành trình bí ẩn – P2

17:50

Trang thành phố Lào Cai

18:00

Phim truyện: Kẻ giấu mặt – T5

18:50

Khởi nghiệp: Hiệu quả câu lạc bộ khởi nghiệp tỉnh Lào Cai

19:00

Tiếp sóng thời sự VTV

19:50

Kết nối

19:55

20:00

Thời sự

20:35

Phim tài liệu: Văn học Nghệ thuật Lào Cai – 30 năm trên hành trình Chân – Thiện – Mỹ

20:45

Lao động và việc làm: Lào Cai quán triệt nghị quyết 68 của Chính phủ

20:55

Lào Cai xây dựng nông thôn mới: Cán Cấu vượt cua khó khăn về đích xã NTM nâng cao

21:05

Đọc sách cho hôm nay: Lan tỏa thử viện gia đình

21:15

Giảm nghèo – Những cách làm sáng tạo: Hiệu quả giảm nghèo mang tên 2086

21:25

Phim truyện: Trả em kiếp này -T21

22:10

Thời sự

22:20

Tìm hiểu lịch sử: Lịch sử trong dòng chảy thời gian – P2

22:40

Thời sự tiếng Mông

22:55

Ca nhạc tiếng Mông

23:10

Giới thiệu chương trình ngày 18/8/2021

Cách Phân Biệt Các Loại Biển Số Xe Từ 1/8/2020

Quy định về biển số xe theo Thông tư 58 2020 BCA

Quy định về các loại biển số xe theo Thông tư 58

Khi lưu thông trên đường phố, thỉnh thoảng bạn sẽ gặp các xe với biển số nền màu xanh, đỏ… khác nhau và tự hỏi không biết nó có ý nghĩa gì không? Trong bài viết này HoaTieu xin chia sẻ đến các bạn cách phân biệt các loại biển số xe cũng như ý nghĩa của các loại biển số xe, mời các bạn cùng tham khảo.

1. Xe biển xanh là xe gì

Theo thông tư 64/2017/TT-BCA sửa đổi Thông tư 15/2014/TT-BCA, biển số xe được quy định như sau:

Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng, sê ri biển số sử dụng một trong 11 chữ cái A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M được cấp cho:

– Các cơ quan của Đảng.

– Văn phòng Chủ tịch nước.

– Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội.

– Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp.

– các Ban chỉ đạo Trung ương.

– Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân.

– Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.

– Ủy ban An toàn giao thông quốc gia.

– Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.

– Tổ chức chính trị – xã hội.

– Đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập.

– Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước.

Cùng với đó, theo thông tư 15/2014/TT-BCA ngày 4/4/2014 của Bộ Công an, ký hiệu biển số 80 do Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt đăng ký, cấp cho những cơ quan sau:

– Văn phòng và các Ban của Trung ương Đảng.

– Văn phòng Chủ tịch nước.

– Văn phòng Quốc hội.

– Văn phòng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ.

– Xe ôtô phục vụ thành viên Chính phủ, các Ủy viên Trung ương Đảng công tác tại Hà Nội.

– Văn phòng cơ quan Trung ương các tổ chức chính trị – xã hội (Mặt trận tổ quốc, Tổng liên đoàn lao động, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Hội nông dân).

– Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.

– Tòa án nhân dân tối cao.

– Báo Nhân Dân.

– Hội đồng chức danh giáo sư Nhà nước.

– Các đại sứ quán, Tổ chức quốc tế và nhân viên người nước ngoài.

– Văn phòng Kiểm toán Nhà nước.

– Văn phòng Ủy ban chứng khoán Nhà nước.

– Trung tâm lưu trữ quốc gia.

– Văn phòng Tổng cục Hải quan.

– Văn phòng Tập đoàn dầu khí Quốc gia Việt Nam.

– Văn phòng Tổng Công ty hàng không Việt Nam.

– Xe hoạt động nghiệp vụ, phục vụ công tác đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội và các trường hợp khác được Bộ trưởng Công an hoặc Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội phê duyệt trên cơ sở đề nghị của Cục trưởng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt.

Như vậy, biển số xe ký hiệu 80 và nền màu xanh được Cục cảnh sát giao thông đường bộ cấp cho các cơ quan kể trên.

Các chữ cái trên biển số (A, B,…) là ký hiệu seri đăng ký.

2. Xe biển đỏ là xe gì

Theo thông tư số 102/2016/TT-BQP, xe quân sự là ô tô (kể cả xe cơ sở là ô tô có lắp các trang thiết bị chuyên dùng, ô tô đầu kéo, ô tô điện), mô tô hai bánh, mô tô ba bánh, rơ moóc, sơmi rơ moóc, xe xích được trang bị cho các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng quản lý để sử dụng vào mục đích quốc phòng. Cùng với đó, biển số đăng ký xe quân sự là ký hiệu pháp lý về quyền, trách nhiệm quản lý, sử dụng xe quân sự của cơ quan, đơn vị.

Cũng theo thông tư kể trên, biển số xe quân sự sẽ có chất liệu nhôm dẻo dày 1mm, trển bề mặt được phủ lớp vật liệu phản quang. Quy cách trên biển số các xe quân sự được quy định như sau:

– Nền biển màu đỏ, chữ và số màu trắng dập chìm.

– Trên nền biển có dập hình quân hiệu, đường kính 20mm:

+ Biển số trước: Hình quân hiệu dập phía trên gạch ngang thứ nhất;

+ Biển số sau: Hình quân hiệu dập ở vị trí bên trái, khoảng cách giữa chữ ký hiệu đơn vị.

Trên biển số các xe quân sự sẽ có các ký hiệu tương ứng với các cơ quan khác nhau. Ví dụ ký hiệu TM là xe của Bộ Tổng Tham mưu – Cơ quan Bộ Quốc phòng, ký hiệu TC là xe của Tổng cục Chính trị, ký hiệu TH là xe của Tổng cục Hậu cần, ký hiệu TT là xe của Tổng cục Kỹ thuật…

3. Xe biển vàng là xe gì

Mới đây Bộ công an đã ban hành Thông tư 58 2020 BCA về quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới đường bộ. Thông tư này sẽ có hiệu lực từ 1-8 và thay thế thông tư số 15/2014 của Bộ Công an quy định về đăng ký xe.

Một trong những nội dung quy định mới của thông tư lần này là việc cấp, đổi biển số cho xe kinh doanh vận tải.

Cụ thể, tại điểm đ khoản 6 Điều 25 của thông tư quy định biển số ôtô kinh doanh vận tải sẽ có nền màu vàng, chữ và số màu đen, seri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z.

Cũng theo thông tư này, các xe kinh doanh vận tải đăng ký mới sẽ bắt đầu chuyển sang biển màu vàng từ ngày 1-8. Đối với các xe đang hoạt động kinh vận tải trước ngày thông tư 58 có hiệu lực sẽ phải chuyển đổi sang biển vàng, chữ số màu đen trước ngày 31-12-2021.

4. Phân biệt các loại biển số xe

1. Xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước

STT

Biển số

Xe của ai

1

Nền màu xanh

Chữ và số màu trắng

Các cơ quan của Đảng;

Văn phòng Chủ tịch nước

Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội

Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội

Hội đồng nhân dân các cấp

Các Ban chỉ đạo Trung ương

Công an nhân dân

Tòa án nhân dân

Viện kiểm sát nhân dân

Các bộ, cơ quan ngang bộ

Cơ quan thuộc Chính phủ

Ủy ban An toàn giao thông quốc gia

Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện

Tổ chức chính trị – xã hội (Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam, Công đoàn Việt nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam…)

Đơn vị sự nghiệp công lập (trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập)

Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước

3

Nền màu trắng

Chữ và số màu đen

Doanh nghiệp (kể cả doanh nghiệp có cổ phần của Công an, Quân đội)

Ban quản lý dự án thuộc doanh nghiệp

Các tổ chức xã hội, xã hội – nghề nghiệp

Xe của đơn vị sự nghiệp ngoài công lập

Xe của Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập

Xe của cá nhân.

5

Nền màu vàng

Chữ và số màu đen

Xe hoạt động kinh doanh vận tải

2. Một số loại biển số xe có ký hiệu riêng

3. Xe của cơ quan, tổ chức nước ngoài

STT

Biển số

Xe của ai

Có thứ tự đăng ký là số 01 và thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký

Xe của Đại sứ và Tổng Lãnh sự.

Gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ ký hiệu xe của tổ chức quốc tế đó và thứ tự đăng ký

Xe của người đứng đầu cơ quan đại diện các tổ chức của Liên hợp quốc.

Phân Biệt Các Dòng Xe Và Phân Khúc Các Loại Xe Ô Tô Phổ Biến Tại Việt Nam

Tại Việt Nam, mỗi hãng xe đều có nhiều dòng xe ô tô tham gia thị trường trong từng phân khúc khác nhau, phân loại các dòng xe ô tô là một vấn đề phức tạp và ít nhiều mang tính chủ quan. Một số xe nằm lưng chừng giữa hai kiểu, nhóm xe, hoặc thậm chí không thể xếp vào một dòng hay phân khúc cụ thể nào.

Ngoài ra, không phải mọi kiểu xe đều xuất hiện tại tất cả các quốc gia. Tên gọi nhiều khi cũng khác nhau tại những khu vực khác nhau và vào thời kỳ phát triển khác nhau. Dựa theo các đặc trưng về cỡ thân xe, khung xe, mục đích sử dụng hay dung tích xi-lanh,.. người ta phân loại ô tô ra thành phân hạng các phân khúc A, B, C, D,.. hay các dòng xe Sedan, Hatchback, SUV, Crossover, Pick-up,..

Thực chất, xe hơi có thể được xếp loại theo nhiều tiêu chuẩn khác nhau. Những kiểu phân hạng (phân khúc) được sử dụng phổ biến nhất. Cách phân chia nào cũng có những đan xen hoặc không phổ quát hết. Mỗi thế hệ xe mới, các hãng lại nới thêm kích thước để đáp ứng người tiêu dùng. Vì thế những dữ kiện về phân biệt các dòng xe và phân khúc các loại xe ô tô phổ biến tại Việt Nam mang tính chung nhất và dĩ nhiên vẫn có những ngoại lệ.

Đối với những ai không quá quen thuộc thế giới ô tô và các thuật ngữ trong ngành có thể sẽ khiến họ hoang mang. Đối với những người không chuyên hay lần đầu mua ô tô, sẽ không ít người bỡ ngỡ với tên gọi các dòng xe như Sedan, SUV, Crossover, MPV… Hãy học cách phân biệt vì kiến thức xe cơ bản này sẽ giúp bạn chọn mua được xe ưng ý nhất.

Các loại xe ô tô tại Việt Nam

Khi đề cập tới các loại xe ô tô, có thể bạn đang nghĩ về công dụng (xe con, xe tải), dòng xe (sedan, SUV…), hay hạng xe (phân khúc A, B, C…), loại hộp số (số sàn, số tự động). Nghĩa là tùy theo cách phân loại mà hiểu ta đang nói tới loại xe nào.

Giờ khi ra đường tôi thấy rất nhiều loại ô tô: từ xe con, xe tải, xe khách, xe container, xe cẩu, xe rác,.. Riêng ô tô con (xe dành để chở người) cũng có bao nhiêu là loại, với hình dáng, kích thước, kết cấu, công dụng khác nhau. Đúng là nhiều lúc hơi rối. Thế nên chúng ta thử tìm hiểu sâu một chút về cách phân loại xe hơi xem sao.

Vậy có những loại ô tô nào?

Thực ra cũng khó có câu trả lời mang tính thấu đáo, toàn diện. Việc gọi tên một loại xe là để phục vụ một mục đích nào đó, hoặc cũng có khi chỉ là thói quen của người dùng, lâu ngày thành quen… Thêm một thực tế là trên thế giới cũng có nhiều cách phân chia. Các quốc gia phát triển như Mỹ, Anh, Nhật, Úc… lại cũng có cách phân loại riêng của họ.

Thế nên việc phân loại xe ô tô thường thấy cũng chỉ có ý nghĩa tương đối với bối cảnh ở Việt Nam.

1. Theo công dụng

Xe con (xe du lịch): xe 5 chỗ, xe 7 chỗ, xe 9 chỗ, xe 16 chỗ.

Xe khách: loại 25 chỗ, 50 chỗ, xe giường nằm…

Xe bán tải: loại chở 2-4 chỗ, cùng hàng hóa

Xe tải (chở hàng): xe tải nhỏ, xe tải lớn

Xe chuyên dùng: xe chở rác, xe cẩu, xe trộn bê tông,..

2. Theo kích thước

Đây là cách phân loại dựa vào kích cỡ xe (cũng được sử dụng ở Mỹ)

Hạng xe nhỏ (Mini)

Hạng xe nhỏ gọn (Compact)

Hạng xe trung (Midsize)

Hạng xe lớn (Large)

3. Theo loại nhiên liệu sử dụng

Xe sử dụng động cơ xăng

Xe sử dụng động cơ diesel

Xe sử dụng động cơ điện

Xe sử dụng xăng kết hợp với điện (Hybrid)

4. Theo số chỗ ngồi (ô tô con)

5. Các loại xe ô tô con – theo kết cấu thân xe

Theo cách này, bạn có thể thấy người ta chia thành các dòng xe như sau:

Hatchback

SUV – xe thể thao đa dụng

Crossover – xe lai đa dụng

MPV – dòng xe đa dụng

Coupe – dòng xe thể thao

Convertible – dòng xe mui trần

Pickup – dòng xe bán tải

Limousine – dòng xe sang

6. Phân hạng các phân khúc xe ô tô

Cách này dựa theo tiêu chuẩn của châu Âu, phân loại xe căn cứ vào chiều dài và kích thước xe. Ở Việt Nam, là nói về phân hạng các phân khúc xe hạng B, hạng C,.. khi giới thiệu hay đánh giá một mẫu xe nào đó, tuy nhiên sự khác nhau giữa các phân khúc cũng không được rạch ròi và cũng không có tài liệu định nghĩa chính xác về mỗi phân khúc. Về tổng quan chúng ta có cách phân hạng các phân khúc xe ô tô bằng ký hiệu chữ cái như sau:

Phân khúc hạng A (Mini Class Vehicles – Daewoo Matiz, Kia Morning,..)

Phân khúc hạng B (Small Class Vehicles – Ford Fiesta, Hyundai i20, Toyota Yaris,..)

Phân khúc hạng C (Sub-Medium Class Vehicles – Ford Focus, Honda Civic, Kia Forte, Chevrolet Cruze,..)

Phân khúc hạng D (Top-Middle Class Vehicles – Ford Mondeo, Toyota Camry, Honda Accord,..)

Phân khúc hạng E (Upper Class Vehicles – Mercedes E-Class, BMW Serie 5, Audi A6,..)

Phân khúc hạng F (Luxury Class Vehicles – Mercedes S-Class, BMW Serie 7, Audi A8,..)

Phân khúc hạng M (Multi Purpose Cars – MPC / MPV – Toyota Innova, Mitsubishi Grandis,..)

Phân khúc hạng J (Crossover Utility Vehicle / Sport Utility Vehicle – Ford Escape, Toyota Land Cruiser,..)

Phân khúc hạng S (Super Luxury Vehicle)

Những dòng xe ô tô mà bạn thường gặp.

Số liệu phổ biến trên internet các loại xe ô tô trong từng phân khúc cũng đã có rất nhiều dòng và phân khúc, và theo cách phân loại phổ biến hiện nay, các dòng xe ô tô (sedan, SUV, coupe, hatchback,..) được phân chia dựa trên thiết kế nội ngoại thất và kết cấu khung gầm. Mặc dù ngày nay có nhiều mẫu xe cải tiến với vóc dáng lai tạp, nhưng vẫn còn tồn tại nhiều dòng xe thiết kế truyền thống. Để các bạn dễ dàng phân biệt hơn, Anycar sẽ giới thiệu các dòng xe ô tô thông dụng thường bắt gặp trên đường phố tại Việt Nam như sedan, hatback, SUV, bán tải, CUV,…

Dòng xe Sedan

Đây là dòng xe phổ biến nhất thế giới ngày nay. Sedan là dòng xe có kết cấu 3 khoang tách biệt hoàn toàn, đó là khoang động cơ, khoang người ngồi và khoang hành lý. Loại này thường có gầm thấp, 4 cửa, 4 hoặc 5 chỗ ngồi.

Đây là dòng xe được sử dụng cho mục đích chính là đi lại và không đặc biệt phù hợp với việc vận chuyển hàng hóa do không gian hạn chế. Bên cạnh đó, nhờ lợi thế có cabin riêng biệt nên xe thường có khả năng cách âm tốt hơn, tạo cảm giác thoải mái hơn các loại xe khác.

Các dòng xe phổ biến trên thị trường thuộc phân khúc sedan gồm có Toyota Vios, Honda City, Nissan Sunny, Suzuki Ciaz, Toyota Camry, Honda Accord, Mazda 6, Nissan Teana, Mercedes-Benz E-class sedan, Mercedes-Benz C-class sedan…

Dòng xe HatchBack

Hatchback là dòng xe thường cỡ nhỏ hoặc trung, dùng cho cá nhân hay gia đình có thêm nhu cầu chở nhiều hành lý với thiết kế phần đuôi xe không kéo dài thành cốp như sedan mà cắt thẳng ở hàng ghế sau, tạo thành một cửa mới, có khả năng gập xuống tạo không gian lớn xếp đồ.

Một số mẫu hatchback cực kỳ phổ biến trong nước có thể kể đến như Kia Morning, Hyundai Grand I10, Chevrolet Spark, Ford Fiesta, Toyota Yaris, Mercedes A-class… đa số đều có thiết kế nhỏ gọn, phù hợp với nhu cầu sử dụng của phái nữ, đồng thời giúp xe linh hoạt hơn trong điều kiện giao thông giờ cao điểm.

Ở thị trường châu Âu, hatchback thường có thêm dòng wagon hay station-wagon, là biến thể từ một chiếc sedan kéo dài đuôi kiểu hatchback để chở hàng hóa như Maruti Suzuki, Chevrolet Vega Kammback,.

Dòng xe SUV – xe thể thao đa dụng

SUV là chữ viết tắt của cụm từ Sport Utility Vehicle, nghĩa là xe thể thao đa dụng. SUV truyền thống gầm cao, có kết cấu khung gầm tương tự như xe tải (body on frame), thân xe vuông vức, khoang hành khách thông với khoang hành lý.

Thông thường người ta rất dễ nhầm lẫn giữa SUV và Crossover do thân xe có nhiều điểm chung như khoảng sáng gầm xe cao, bánh xe lớn, thiết kế ngoại thất mạnh mẽ, nam tính. Tuy nhiên, SUV có khả năng chạy đường dài, off-road tốt hơn nhờ được xây dựng trên khung gầm chắc chắn ( tương tự như xe tải hạng nhẹ ) với 4 bánh lái dẫn động cùng thiết kế đơn giản, khỏe khoắn. Chính vì thế, các đường nét thiết kế ngoại thất của dòng xe này thường vuông vức, nam tính và mạnh mẽ.

Các dòng SUV truyền thống trên thị trường Việt Nam gồm có Toyota Land Cruiser, Toyota Fortuner, Ford Everest, Mitsubishi Pajero Sport, Lexus GX 460, Lexus LX 570,…

Dòng xe Crossover (CUV)

Crossover (tên đầy đủ Crossover Utility Vehicle – CUV) là đứa con lai giữa 1 chiếc SUV đúng nghĩa và xe đô thị (thường là các mẫu Sedan). Một chiếc Crossover được thừa hưởng gầm cao như SUV nhưng thiết kế rất phức tạp, màu mè hơn. Trên thực tế hiện nay, để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, cùng một hãng xe có thể tìm thấy cả những mẫu SUV và Crossover, do đó các hãng thường điều chỉnh khiến hai dòng xe này về gần nhau, đây là giải pháp linh động cho những người sống thành thị nhưng thích phong cách SUV do đó cách gọi crossover là SUV vẫn được chấp nhận.

Chúng ta có thể tìm thấy những mẫu SUV và crossover như Lexus LX570 là SUV, trong khi RX350 là một chiếc crossover. Hay như mẫu xe Captiva Chevrolet lại cũng là CUV vẻ ngoài chúng rất khó phân biệt. Do nhu cầu sử dụng của người dùng rất đa dạng, do đó các thiết kế của nhà sản xuất thường được điều chỉnh khiến hai dòng xe này “tiệm cận” nhau hơn.

Các dòng xe crossover phổ biến tại Việt Nam gồm có Honda CR-V, Honda HR-V, Hyundai Tucson, Mazda CX-5, Mitsubishi Outlander,…

Dòng xe MPV / Minivan – xe đa dụng

Minivan hay MPV (Multi-Purpose Vehicle) xe đa dụng là mẫu xe thường sử dụng cho gia đình, có khả năng linh động chuyển đổi giữa chở người và chở hàng hóa. MPV thường có gầm cao hơn sedan nhưng thấp hơn crossover hay SUV. Chiếc MPV bán chạy nhất thị trường Việt là Toyota Innova, thường được mua nhiều bởi các tổ chức, cơ quan để chuyên chở nhân viên hoặc doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách. Và gần đây là chiếc Mitsubishi Xpander hiện đang là xe bán chạy nhất tại Việt Nam.

Đây là dòng xe được thiết kế chuyên chở khách hoặc dành cho những gia đình có nhu cầu chở người và hàng hóa cao. Đặc điểm nổi bật của dòng xe này là phần đầu khá ngắn; phần thân thuôn dài, to ra và cao hơn giúp tận dụng khí động học khi di chuyển; gầm xe cao hơn Sedan và Hatchback nhưng thấp hơn SUV hoặc Crossover. Xe được thiết kế nhằm tạo ra sự an toàn và thoải mái cho hành khách, động cơ tiết kiệm nhiên liệu và hàng ghế có thể gập lên xuống thuận lợi cho việc chở hàng hóa.

Các dòng xe MPV/Minivan phổ dụng ở Việt Nam gồm có Kia Rondo, Kia Carens, Mitsubishi Grandis, Mitsubishi Xpander…. Toyota Innova là trường hợp đặc biệt, vì mang thân hình của xe MPV nhưng khung gầm lại có nguồn gốc từ xe tải.

Dòng xe Coupe – xe thể thao

Coupe được định nghĩa là một chiếc xe có hai cửa, 2 ghế ngồi ( hoặc cộng thêm 2 ghế phụ phía sau ), mui kín có phần mái kéo dài xuống tận đuôi, đuôi xe ngắn. Xe được thiết kế với động cơ công suất lớn, không có trụ B. Nhắc tới coupe là nhắc tới xe thể thao, kiểu dáng hầm hố.

Gần đây nhất là khái niệm gây tranh cãi ” coupe 4 cửa “, mở đầu bằng chiếc CLS của Mercedes giới thiệu năm 2003.

Nhìn tổng thể coupe 4 cửa không khác gì một chiếc sedan, do đó nhiều người không chấp nhận định nghĩa này của hãng xe Đức. Tuy nhiên, điểm khác biệt nằm ở chỗ mui xe kéo dài xuống tận đuôi giống như chiếc coupe truyền thống chứ không phân biệt rõ cốp xe như trên sedan. Cho đến nay, khái niệm coupe 4 cửa vẫn chưa thực sự được chấp nhận rộng rãi, các phương tiện truyền thông báo chí vẫn sử dụng ngôn từ sedan thay cho coupe 4 cửa. Một số mẫu xe dạng này như Porsche Panamera, Audi A5 Sportback, A7 Sportback… 7. Dòng xe Convertible (Cabriolet)

Các dòng xe coupe phổ dụng gồm có Audi TT, Toyota 86, Hyundai Coupe, Kia Forte coupe… Ngày nay, nhiều chiếc coupe lai với sedan, có thiết kế 4 cửa và 4 chỗ ngồi như Audi A5 Sportback, Audi A7 Sportback, BMW 6 series Gran Coupe… Nhiều dòng xe coupe thể thao có thiết kế mui gập (convertible).

Dòng xe Convertible / Cabriolet – xe mui trần

Convertible là từ chỉ chung những mẫu coupe có khả năng mở mui thành “mui trần” như ở Việt Nam vẫn đúng với tên gọi “siêu xe”. Loại xe này vẫn có thể đóng kín bằng mui mềm từ vải hoặc mui cứng có thể xếp gọn khi mở nắp cốp phía sau. Tại châu Âu hay sử dụng thuật ngữ Cabriolet, thực tế định nghĩa cũng tương tự convertible. Đây là phiên bản coupe được thiết kế dành riêng cho những khách hàng yêu thích sự lãng mạn, phóng khoáng bên cạnh đam mê tốc độ.

Xe mui trần có 2 loại: xe mui cứng và mui mềm.

Mui cứng thường được thiết kế cho các dòng siêu xe hiện đại, tạo cảm giác cứng cáp, mạnh mẽ trong vận hành, độ an toàn, cách âm và chống trộm tốt nhưng thường nặng nề và chiếm chỗ khi mở mui, chi phí sửa chữa cao.

Xe mui mềm thường dành cho các dòng xe thể thao du lịch hoặc lai sedan, không gian rộng, trọng lượng nhẹ, tốc độ đóng mở nhanh hơn cùng giá thành “mềm” hơn nhưng độ an toàn cũng như chống trộm kém hơn.

Dòng xe Pickup – xe bán tải

Dòng xe bán tải hay pick-up không được xếp vào “car” ở thị trường Mỹ. Tức ám chỉ những dòng xe không nghiêng về sử dụng chở hành khách như sedan, hatchback hay crossover.

Pick-up được biết đến như một dòng kết hợp giữa xe tải cỡ nhỏ và xe gia đình. Kiểu dáng như một chiếc xe đa dụng (MPV), khoang ghế ngồi có 5 chỗ (tính cả ghế lái); có thêm một thùng chở hàng phía sau, tách biệt hẳn với khoang ghế hành khách, có thể chở được hàng hóa với kích thước quá khổ mà những chiếc xe đa dụng khác không thể đảm nhiệm. Khung gầm tương tự như xe tải, thiết kế phù hợp với nhiều địa hình. Vận chuyển hàng hóa trọng lượng vừa phải (từ 500 – 700kg). Có thể gắn thêm mui phụ.

Ở Việt Nam, phân khúc xe bán tải ngày càng thịnh hành nhờ ưu điểm đa dụng, kiểu dáng thanh lịch như một chiếc sedan lại chở được nhiều đồ cùng mức thuế phí rẻ hơn. Các mẫu xe bán tải nổi bật và thịnh hàng ở nước ta phải kể đến như Ford Ranger, Mazda BT-50, Toyota Hilux…

Dòng xe Limousine

Nhắc đến Limousine, chúng ta sẽ nghĩ ngay đến một chiếc xe dài với nhiều cửa sổ. Thực ra, không có một tiêu chuẩn thực sự nào để coi một chiếc xe là limousine cả. Người ta thường coi limousine là một loại xe hơi cao cấp, tách biệt giữa ghế ngồi và ghế lái, thường được thiết kế thân dài với khoảng cách lớn giữa các bánh xe. Và tất nhiên, xe limousine có nội thất sang trọng, không gian đủ rộng và siêu đẹp.

“Limousine” là một từ đến từ một thị trấn của Pháp mang tên Limousin. Ban đầu limousine không phải là tên một loại xe, mà là một thứ quần áo. Dòng họ Shepherd tại Limousin tạo ra một loại áo mưa có mũ và gọi chúng là limousine. Sau này, những người làm xe ngựa tại Paris bắt đầu gọi các xe ngựa có không gian kín với cái tên limousine, và các hành khách giàu có hay sử dụng loại xe ngựa này.

Phân hạng các phân khúc xe ô tô tại Việt Nam

Đây là vấn đề khá hóc búa, bởi những thuật ngữ như xe hạng nhỏ, hạng trung, hạng lớn, hạng nhẹ, hạng phổ thông hoặc hạng A, B, C, D, E, F, S, M, J, S,… muốn hiểu hết các khái niệm phân hạng, phân khúc các dòng xe ô tô không hề đơn giản.

Ở thị trường Mỹ, phân hạng ô tô dựa vào 2 yếu tố chính là kích thước khung xe và động cơ. Còn ở Nhật thì phân theo pháp luật, tạp chí chuyên ngành và các nhà chế tạo ô tô. Còn ở thị trường Việt Nam thì giá cả là một yếu tố phần nhiều quyết định vào phân hạng phân khúc của mẫu xe đó.

Phân khúc xe hạng A (Mini Class Vehicles)

Phân khúc A hay còn gọi là xe mini, xe gia đình cỡ nhỏ hay xe nội thị. Đây là loại xe có thân xe nhỏ, khoảng cách đầu và đầu gối không nhiều, chúng có kích thước nhỏ và nhẹ. Những chiếc xe này thường sử dụng động cơ với dung tích dưới 1.2L. Do đó, khả năng thích ứng với điều kiện khó khăn của chúng thường rất thấp, không phù hợp cho những chuyến đi dài, thường được sử dụng để chạy ở thành phố.

Khách hàng chủ yếu ở Việt Nam là những người mới mua xe lần đầu, đặc biệt là phụ nữ. Ưu điểm của phân khúc A là khả năng thích nghi trên phố. Với chiều dài dưới 3.400 mm, bạn sẽ thấy “dễ thở” như thế nào khi quay đầu trong ngõ hẹp.

Các dòng xe sedan hạng A tiêu biểu có thể kể đến như: Kia Morning, Hyundai Grand i10, Toyota Wigo, Honda Jazz, Honda Brio, Vinfast Fadil,…

Phân khúc hạng B (Small Class Vehicles)

Đây chính là những chiếc xe gia đình cỡ nhỏ thường có kích thước dao động vào khoảng 3.700 mm đến 4000 mm, về mặt kỹ thuật thì chúng mạnh hơn phân khúc loại A do chúng trang bị động cơ từ 1.4L đến 1.6L và nặng hơn so với phân khúc loại A. Xe thuộc phân khúc này có 3, 4 hoặc 5 cửa và thiết kế với 4 ghế và đăng ký chở 5 người.

Phụ nữ cùng là khách hàng quen thuộc trong phân khúc này. Họ đã từng sở hữu xe, hoặc mua lần đầu. Những chiếc ô tô phân khúc B này được chia làm 2 phân khúc nhỏ:

– Sedan hạng B với những cái tên tiêu biểu: Toyota Vios, Honda City, Mazda 2 sedan, Ford Fiesta sedan, Hyundai Accent, Nissan Sunny, Mitsubishi Attrage,..

– Hatchback hạng B: Toyota Yaris, Suzuki Swift, Ford Fiesta hatchback, Mazda 2 hatchback, Mitsubishi Mirage,..

Phân khúc hạng C (Sub-Medium Class Vehicles)

Đây là một trong những phân khúc được sản xuất và bán nhiều nhất. Phân khúc loại C là những chiếc xe bình dân hạng trung, chiều dài khoảng 4.250 mm với kiểu hatchback và 4.500 mm với sedan, xe compact đủ chỗ cho 5 người lớn và thường trang bị động cơ từ 1.4L đến 2.2L, đôi khi lên tới 2.5L.

Tại thị trường Việt Nam, đây cũng là phân khúc “sôi động” nhất và chia ra phân khúc nhỏ:

s

– Sedan phân khúc hạng C: Toyota Altis, Honda Civic, Hyundai Elantra, Chevrolet Cruze, Mazda 3 sedan, Kia Cerato, Ford Focus,..

– Hatchback phân khúc hạng C: Kia Cerato hatchback (Kia Ceed), Mazda 3 hatchback,..

– SUV phân khúc hạng C: Honda CR-V, Kia Sportage, Hyundai Tucson, Mazda CX-5, Chevrolet Captiva, Mitsubishi Outlander Sport, Suzuki Grand Vitara.

Phân khúc hạng D (Top-Middle Class Vehicles)

Đủ chỗ cho 5 người lớn và một khoang chứa đồ rộng, động cơ mạnh hơn xe compact và và phiên cao cấp nhất thường là loại 6 xi-lanh. Kích thước xe tùy theo khu vực: ở Châu Âu hiếm khi dài hơn 4.700 mm, trong khi ở Bắc Mỹ, Trung Đông và Australia lại thường dài hơn 4.800 mm.

– Sedan khúc hạng D: Toyota Camry, Honda Accord, Mazda 6, Kia Optima, Hyundai Sonata, Nissan Teana.

– SUV khúc hạng D: Toyota Fortuner, Mitsubishi Pajero Sport, Kia Sorento, Hyundai Santa Fe, Isuzu mu-X, Ford Everest, Nissan Terra, Chevrolet Trailblazer.

Phân khúc hạng E (Upper Class Vehicles)

Có thể nói đây là phân khúc mở đầu cho những người ”tập chơi” xe sang. Giữa hạng E và hạng D, khái niệm về chiều dài tổng thể không còn được sử dụng. Trên thị trường sẽ chỉ so các dòng xe hạng sang với nhau. Tại phân khúc này, các dòng sedan hạng E thường được ưa chuộng bởi đa số sử dụng động cơ tăng áp dung tích 2.0 đi cùng kích thước không quá to lớn đã góp phần làm nên cảm giác lái tuyệt vời và khả năng linh hoạt cho những mẫu xe này.

Ở châu Âu và một số thị trường, phân hạng E dành cho những mẫu xe được đưa lên hàng sang trọng, bắt đầu từ Audi A4, Mercedes C-class, BMW serie 3 hay Lexus IS. Giữa hạng E và hạng D. Ít ai so sánh Toyota Camry với Mercedes C-class bởi một điều chúng “không cùng đẳng cấp”, dù kích thước có thể ở cùng một hạng..

Phân khúc xe hạng sang cỡ nhỏ với những mẫu xe Audi A4, Mercedes C-class, BMW 3-Series…

Phân khúc hạng F (Luxury Class Vehicles)

Xe phân khúc F, còn được gọi là xe phân khúc sedan hạng sang cao cấp, nổi bật với các tính năng công nghệ và tiện nghi, cũng như dữ liệu hiệu suất và tính năng vật lý của chúng, các dòng xe sedan hạng sang cao cấp dài hơn, động cơ với 6, 8 hoặc 12 xi-lanh và trang bị tốt hơn xe sang hạng trung. Chúng là những mẫu sản xuất trên dây chuyền hàng loạt cao cấp nhất.

Cao hơn hạng F là những mẫu xe “ngoại hạng” hay còn gọi là “siêu sang” như các sản phẩm của Rolls-Royce, Maybach và một vài loại của Bentley. Sản lượng của dòng siêu sang thấp do đối tượng mà chúng nhắm tới là những triệu phú, tỷ phú dollar và có mức giá rất đắt. Các công đoạn lắp ráp thường làm bằng tay và có những chế độ đặt hàng trực tiếp từ khách hàng tới nhà máy.

Các dòng Sedan hạng F được nhiều người ưa chuộng như: Mercedes-Benz E-Class, Mercedes-Benz S Class, Audi A8, Lexus LS, BMW 5-Series, BMW 7-Series và còn rất nhiều mẫu sedan hạng F được yêu thích khác.

Các dòng xe hơi cao cấp có thể kể đến một vài cái tên tiêu biểu như: Rolls-Royce Phantom, Mercedes-Benz Maybach S650, Range Rover, Bentley Mulsanne, Lexus LS, Jaguar XJL, BMW 7-Series

Tất cả những công nghệ mới nhất, trang bị tốt nhất và chất lượng phục vụ tốt nhất đều được Mercedes, Audi, BMW, Lexus ưu tiên cho phân khúc này và chia làm 3 phân khúc nhỏ:

– Hạng sang cỡ trung: Rộng rãi, mạnh mẽ, thiết kế và trang bị sang trọng như Mercedes-Benz E-Class, BMW 5-Series, Audi A6,..

– Hạng sang cao cấp: Thường được trang bị động cơ 8 hoặc 12 xi lanh và quy tụ những tính năng công nghệ, tiện nghi tốt nhất của hãng xe, đại diện là Mercedes-Benz S-Class, Audi A8, BMW 7-Series, Lexus LS,..

– Xe siêu sang: Số lượng sản xuất ít, mức giá rất đắt và cá nhân hóa cho từng khách hàng, các công đoạn thường làm bằng tay và sử dụng những vật liệu quý hiếm như Maybach, Rolls-Royce, Bentley,..

Phân khúc hạng M (Multi Purpose Cars) – MPV hay Minivan

Đây là những chiếc xe đa dụng có thể làm thương mại hoặc là xe gia đình tùy vào mục đích của người sử dụng. Những chiếc xe phân khúc M, đạt doanh số cao trên thế giới, lần đầu tiên được sản xuất bởi thương hiệu Ford.

– MPV là viết tắt của Multi-Purpose Vehicle, dòng xe đa năng cho gia đình. Những chiếc MPV có thể chở tới 7 người, nội thất rộng rãi, hàng ghế thứ 3 có thể gập lại cho không gian chứa đồ. Gầm xe thấp, kiểu dáng thuôn dài mềm mại hơn xe SUV như Toyota Innova, Kia Grand Carnival, Mitsubishi Zinger, Chevrolet Orlando; (5+2 chỗ) – Suzuki Ertiga, Kia Rondo, Mitsubishi Xpander, Toyota Avanza,..

– Minivan là dòng xe chuyên chở khách (hoặc có thể dùng cho gia đình lớn), với khoang nội thất rộng rãi, nối liền khoang hành lý. Nhìn bề ngoài khá giống những chiếc MPV nhưng kích cỡ minivan thường lớn hơn. Cửa bên hông có thể là dạng cửa lùa để hành khách dễ lên xuống, đi lại trong không gian hẹp. Đại diện là Toyota Sienna, Honda Odyssey, Kia Grand Sedona, Mercedes-Benz V-Class.

Phân khúc hạng J (Crossover Utility Vehicle / Sport Utility Vehicle)

Có thể vượt qua những địa hình khó với hệ dẫn động 2 cầu, xe CUV/SUV thường có khoảng sáng gầm cao với thiết kế thân xe có thế đứng thẳng và kiểu hình hộp vuông vức. Xe CUV có kết cấu thân xe liền khối (unibody), thân và khung là một. Trong khi trên xe SUV, thân và khung được sản xuất rời sau đó lắp vào nhau (body on frame).

Xe CUV có kết cấu thân xe liền khối (unibody), thân và khung là một. Với đặc tính gầm cao, tầm nhìn thoáng luôn làm phân khúc này nhộn nhịp hơn bao giờ hết. Đó là lý do khiến phân khúc này lấy lòng được người dùng bởi sự tiện dụng mà nó đem lại.

Mẫu đại diện phân khúc CUV hạng J là Ford Ecosport, Chevrolet Trax, Honda CR-V, Mazda CX-5, Nissan X-Trail,..

Mẫu đại diện phân khúc SUV hạng J chia phân khúc này ra làm 2 nhóm

– SUV phổ thông: Toyota Fortuner, Ford Everest, Mitsubishi Pajero Sport, Hyundai Santa Fe, Nissan Terra, Isuzu mu-X, Chevrolet Trailblazer, Kia Sorento,..

– SUV hạng sang: Lexus LX 570, Nissan Qashqai, Range Rover, Infiniti QX80,..

Phân khúc hạng S (Super Luxury Vehicle)

Cũng là khối động cơ lên đến 12 xilanh nhưng mẫu xe ở phân khúc này lại không đem đến sự thoải mái cho người dùng mà thay vào đó là cảm giác thể thao, phấn khích tột độ sau từng pha tốc độ.

Bạn đang xem bài viết Phân Biệt Các Loại Biển Số Xe trên website Sachlangque.net. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!