Xem Nhiều 3/2023 #️ Phân Biệt Xe Gắn Máy Và Xe Môtô Theo Pháp Luật Giao Thông Đường Bộ # Top 11 Trend | Sachlangque.net

Xem Nhiều 3/2023 # Phân Biệt Xe Gắn Máy Và Xe Môtô Theo Pháp Luật Giao Thông Đường Bộ # Top 11 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Phân Biệt Xe Gắn Máy Và Xe Môtô Theo Pháp Luật Giao Thông Đường Bộ mới nhất trên website Sachlangque.net. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Em bị cảnh sát giao thông bắt vì chưa đủ tuổi lái xe gắn máy. Mà trong giấy ghi là từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi lái xe moto. Nhưng thực chất phải ghi là xe gắn máy mới đúng và các chú cảnh sát giao thông còn viết sai chính tả nữa. Như vậy, cho em hỏi biên bản đó là sai đúng không ạ. Xin hãy trả lời giúp em. Em cám ơn ạ.

Với câu hỏi của bạn, Luật Hoàng Phi xin trả lời như sau:

Với tình huống của bạn, chúng tôi sẽ làm rõ cho bạn các loại xe này khác nhau như thế nào và đưa ra từng trường hợp để có thể giải quyết câu hỏi bạn đưa ra.

Thứ nhất: Về sự khác biệt giữa xe mô tô và gắn máy, Tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ, gọi tắt là quy chuẩn 41, tại điều 3 giải thích từ ngữ đã quy định như sau:

Xe môtô là xe cơ giới hai hoặc ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, di chuyển bằng động cơ có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên, trọng lượng không quá 400 kg đối với môtô hai bánh hoặc sức chở từ 350 kg đến 500 kg đối với môtô 3 bánh. Định nghĩa này không bao gồm xe gắn máy nêu tại Khoản 3.40 của Điều này;

Xe gắn máy là chỉ phương tiện chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh và vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h. Nếu động cơ dẫn động là động cơ nhiệt thì dung tích làm việc hoặc dung tích tương đương không được lớn hơn 50 cm3;

Như vậy, chúng ta hiểu được xe mô tô và xe gắn máy là hai loại xe khác nhau. Theo đó, những xe số như Honda Wave, Yamaha Sirius hay xe ga như Vespa, Honda SH và môtô như Yamaha FZ150i, R3 đều được gọi chung là môtô trong các văn bản luật. Còn xe gắn máy là những xe dung tích dưới 50 phân khối, tốc độ tối đa không lớn hơn 50 km/h, những xe này phần lớn thuộc dạng moped hay còn gọi là xe đạp máy, đặc trưng là Mobyllete, Velo solex, bao gồm cả các loại xe máy điện …

Để xem xét biên bản của cảnh sát giao thông có hiệu lực hay không thì cần xác định loại xe bạn đang đi.

Như bạn đã trình bày thì xe bạn đang đi là xe gắn máy. Nếu như xe của bạn có các đặc điểm như trên thì xác định đó là xe gắn máy, mà như bạn cung cấp thì bạn dưới 16 tuổi. Theo quy định tại Điểm a, khoản 1, điều 60, Luật giao thông đường bộ 2008 có quy định về độ tuổi của người lái xe như sau:

1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau: a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3

Như vậy, trong trường hợp xe của bạn là xe gắn máy thì bạn vẫn bị phạt bởi chưa đủ 16 tuổi mà lái xe gắn máy. Tuy nhiên nếu đó là xe gắn máy là cảnh sát giao thông lại ghi là xe môtô thì có thể đã có sự nhầm lẫn ở đây, và mức phạt đối với người không đủ tuổi lái xe gắn máy và xe môtô là khác nhau, Vì vậy, nếu bạn đã nộp tiền vi phạt hành chính thì có thể sẽ bị thiệt thòi, trong trường hợp này bạn có quyền khiếu nại lên cơ quan có thẩm quyền để nhận được mức phạt nhẹ hơn. Còn nếu sự nhầm lẫn thuộc về phía bạn, nghĩa là bạn đi xe môtô thì biên bản đó là đúng quy định.

Phân biệt xe gắn máy và xe môtô

Bạn có thể tham khảo Trình tự khiếu nại quyết định hành chính được quy định trong Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 như sau:

Điều 7. Trình tự khiếu nại 1, Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. 2, Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ trưởng) thì người khiếu nại khiếu nại đến Bộ trưởng hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. 3, Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Bộ trưởng quản lý ngành, lĩnh vực hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần hai của Bộ trưởng hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính. Như vậy, nếu phát hiện quyết định xử phạt không đúng với quy định pháp luật thì bạn có thể tiến hành khiếu nại để đòi lại quyền, nghĩa vụ hợp pháp của mình.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

CHÚNG TÔI LUÔN SẴN SÀNG LẮNG NGHE – TƯ VẤN – GIẢI ĐÁP CÁC THẮC MẮC

1900 6557 – “Một cuộc gọi, mọi vấn đề”

Phân Biệt Mô Tô Và Xe Gắn Máy

Gần đây theo thông tư 31/2019/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/10/2019 quy định về việc ” xe gắn máy không chạy quá 40km/h ” có nhiều ý kiến trái chiều trên các mạng xã hội. Chúng tôi nhận thấy rằng nhiều người chưa phân biệt rõ được mô to và xe gắn máy. Vì vậy trong bài viết này chúng tôi sẽ đưa ra các khái niệm về mô tô, xe gắn máy và cách phân biệt theo quy định hiện hành

Khái niệm về mô tô

Theo quy định tại khoản 3.39 QCVN 41:2016/BGTVT quy định:Xe môtô là xe cơ giới hai hoặc ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, di chuyển bằng động cơ có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên, trọng lượng không quá 400kg đối với môtô hai bánh hoặc sức chở từ 350kg đến 500kg đối với môtô 3 bánh. Định nghĩa này không bao gồm xe gắn máy;

Như vậy, các xe thông thường hiện nay mọi người hay sử dụng thường có dung tích xilanh cao hơn 50cm3 thường là từ 110 – 125cm3 đều là xe mô tô. Vi dụ như: Honda Vision, Honda Wave RS, SH…

Khái niệm về xe gắn máy

Theo quy định tại khoản 3.40 QCVN 41:2016/BGTVT quy định: Xe gắn máy là phương tiện chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh và vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h. Nếu động cơ dẫn động là động cơ nhiệt thì dung tích làm việc hoặc dung tích tương đương không được lớn hơn 50 cm3;

Các xe như xe đạp điện hoặc một số xe ngày xưa thông dụng như Honda Cub có dung tích xilanh <50cm3 thì được gọi là xe gắn máy.

Về quy định xe gắn máy không chạy quá 40km/h

Đây bản chất không phải là quy định mới, vì thông tư 31/2019/TT-BGTVT thay thế thông tư 91/2015/TT-BGTVT. Ngay tại điều 8 của thông tư 91/2015/TT-BGTVT đã quy định về tốc độ tối đa đối với xe gắn máy là 40km/h. Tại thông tư 31/2019/TT-BGTVT cũng chỉ kế thừa quy định này và không có thay đổi. Do tại thời điểm này, thông tin từ mạng xã hội phát triển nên mới có sự hiểu lầm về quy định của cơ quan nhà nước như vậy. Hy vọng sau khi đọc xong bài viết này các bạn đã hiểu rõ hơn.

450 Câu Hỏi Luật Giao Thông Đường Bộ: Biển Báo Chỉ Dẫn Giao Thông Đường Bộ

Biển báo giao thông đường bộ hay còn được gọi là hệ thống báo hiệu đường bộ là hệ thống rất nhiều biển báo giao thông cung cấp thông tin cụ thể cho người tham gia giao thông và được chia thành 6 nhóm chính như sau: biển báo chỉ dẫn, biển báo cấm, biển báo phụ, biển báo hiệu lệnh, biển báo nguy hiểm, vạch kẻ đường. Nhưng trong đó biển báo chỉ dẫn là một trong những loại biển báo tiêu biểu nhất dành cho người tham gia giao thông.

Biển số 401 “Bắt đầu đường ưu tiên”: Để biểu thị ưu tiên cho các phương tiện trên đường có đặt biển này được đi trước. Biển đặt tại vị trí thích hợp trước khi đường nhánh sắp nhập vào trục đường chính, yêu cầu phương tiện từ đường nhánh ra phải dừng lại nhường cho phương tiện trên đường chính đi trước.

Biển số 402 “Hết đoạn đường ưu tiên”: Báo hiệu hết đoạn đường được ưu tiên

Biển số 403a “Đường dành cho ôtô”: Để chỉ dẫn bắt đầu đường dành cho các loại ôtô đi lại, các loại phương tiện giao thông khác không được phép đi vào đoạn đường có dặt biển này

Biển số 403b “Đường dành cho ô tô, xe máy”: Để chỉ dẫn bắt đầu đường dành cho các loại ôtô, xe máy (kể cả xe gắn máy) đi lại, các loại phương tiện giao thông khác không được phép đi vào đoạn đường có đặt biển này

Biển số 404a “Hết đường dành cho ô tô”: Để chỉ dẫn hết đoạn đường dành cho ôtô đi lại

Biển số 404b “Hết đường dành cho ô tô, xe máy”: Để chỉ dẫn hết đoạn đường dành cho ôtô, xe máy đi lại

Biển số 405a “Đường cụt”: Để chỉ dẫn đường cụt, lối rẽ vào đường cụt phía bên phải

Biển số 405b “Đường cụt”: Để chỉ dẫn đường cụt, lối rẽ vào đường cụt phía bên trái

Biển số 405c “Đường cụt”: Để chỉ dẫn phía trước là đường cụt, đặt trước đường cụt 300m đến 500m và cứ 100m phải đặt thêm một biển

Biển số 406 “Được ưu tiên qua đường hẹp” : Để chỉ dẫn cho người lái xe cơ giới biết mình được quyền ưu tiên đi trước trên đoạn đường hẹp. Nếu trên hướng đi ngược chiều có xe (cơ giới hoặc thô sơ) đã đi vào phạm vi đường hẹp thì xe đi theo chiều ưu tiên cũng phải nhường đường.

Biển số 407(a,b,c) “Đường một chiều” : Để chỉ dẫn những đoạn đường chạy một chiều. Biển số 407a đặt sau nơi đường giao nhau, biển số 407b,c đặt trước nơi đường giao nhau.

Biển chỉ dẫn 407bBiển chỉ dẫn 407

Biển số 408 “Nơi đỗ xe” : Để chỉ dẫn những nơi được phép đỗ xe, những bãi đỗ xe, bến xe v.v…

Biển số 409 “Chỗ quay xe” : Để chỉ dẫn vị trí được phép quay đầu xe. Biển không cho phép rẽ trái (trừ các xe được quyền ưu tiên theo quy định).

Biển số 410 “Khu vực quay xe” : Để chỉ dẫn khu vực được phép quay đầu xe , phải đặt biển số 410 “Khu vực quay xe”. Trên biển mô tả cách thức tiến hành quay xe. Biển không cho phép rẽ trái (trừ các xe được quyền ưu tiên theo quy định).

Biển số 411 “Hướng đi trên mỗi làn đường theo vạch kẻ đường” : Để chỉ dẫn cho người lái xe biết số lượng làn đường trên mặt đường và hướng đi trên mỗi làn đường theo vạch kẻ đường.

Biển sử dụng phối hợp với vạch kẻ đường (loại vạch 1.18 hình mũi tên màu trắng trên mặt đường). Tùy theo tình hình thực tế về số lượng làn đường và hướng đi trên mỗi làn đường mà có ký hiệu chỉ dẫn phù hợp. Biển có tác dụng bắt buộc người lái xe phải đi đúng làn đường đã được chỉ dẫn hướng phù hợp với hành trình cuả xe.

Biển số 412 (a,b,c,d) “Làn đường dành riêng cho từng loại xe” : Để chỉ dẫn cho người lái xe biết có làn đường dành riêng cho từng loại xe riêng biệt. Biển được đặt phía trên làn xe, ở đầu đường theo chiều xe chạy. Tùy loại phương tiện cần quy định mà bố trí biển cho phù hợp. Các loại xe khác không được đi vào làn đường có đặt biển này (trừ các xe được quyền ưu tiên theo quy định):

Biển số 412a “Làn đường dành cho ôtô khách”: làn đường dành riêng cho ôtô khách (kể cả ôtô buýt, tắc-xi).

Biển số 412b “Làn đường dành cho ôtô con”

Biển số 412c “Làn đường dành cho ôtô tải”

Biển số 412d “Làn đường dành cho xe môtô”

Biển số 413a “Đường có làn đường dành cho ô tô khách”: Để chỉ dẫn cho người lái xe biết đường có làn đường dành riêng cho ôtô khách theo chiều ngược lại

Biển số 413(b,c) “Rẽ ra đường có làn đường dành cho ô tô khách”: Để chỉ dẫn cho người lái xe biết ở nơi đường giao nhau rẽ phải hoặc rẽ trái là rẽ ra đường có làn đường dành cho ôtô khách

Biển số 414 (a,b,c,d) “Chỉ hướng đường” : Đặt ở tất cả các đường giao nhau, để chỉ dẫn hướng đường đến các địa danh, khu dân cư. Trên biển cần chỉ dẫn cả số hiệu (tên) đường và cự ly:

Biển số 414(a,b) đặt ở nơi đường giao nhau và chỉ có một địa danh và khu dân cư trên hướng đường cần phải chỉ dẫn.

Biển số 414(c,d) đặt ở nơi đường giao nhau có từ hai địa danh, khu dân cư cần phải chỉ dẫn trên biển. Địa danh xa hơn phải viết phía dưới.

Biển số 415 “Mũi tên chỉ hướng đi” : Được đặt trong khu đông dân cư, ở các đường giao nhau để chỉ dẫn hướng đi đến một địa danh lân cận tiếp theo và khoảng cách (km) đến nơi đó. Nếu biển này đặt trên đường cao tốc thì phía bên trái biển có thêm hình vẽ đường cao tốc.

Biển số 416 “Lối đi đường vòng tránh”: Đặt trước các đường giao nhau, để chỉ dẫn lối đi đường tránh, đường vòng trong trường hợp đường chính bị tắc, hoặc đường chính cấm một số loại xe đi qua

Biển số 417 (a,b,c) “Chỉ hướng đường phải đi cho từng loại xe” : Đặt ở các đường giao nhau trong trường hợp cấm hoặc hạn chế một số loại xe, phải có biển để chỉ hướng đường phải đi cho từng loại xe đến một khu dân cư tiếp theo.

Biển số 418 “Lối đi ở những vị trí cấm rẽ” : Để chỉ lối đi ở các nơi đường giao nhau bị cấm rẽ. Biển được đặt ở nơi đường giao nhau trước đường cấm rẽ.

Biển số 419 “Chỉ dẫn địa giới” : Để chỉ dẫn địa giới hành chính giữa các thành phố, tỉnh, huyện

Biển số 420 “Bắt đầu khu đông dân cư” : Để chỉ dẫn bắt đầu vào phạm vi khu đông dân cư, người sử dụng đường biết phạm vi phải tuân theo những quy định đi đường được áp dụng ở khu đông dân cư.

Biển số 421 “Hết khu đông dân cư” : Để chỉ dẫn hết phạm vi khu đông dân cư, người sử dụng đường biết phạm vi phải tuân theo những quy định đi đường được áp dụng ở khu đông dân cư đã hết hiệu lực.

Biển số 422 “Di tích lịch sử”: Để chỉ dẫn những nơi có di tích lịch sử hoặc những nơi có danh lam thắng cảnh, những nơi có thể thăm quan v.v… ở hai ven đường

Biển số 423(a,b) “Đường người đi bộ sang ngang” : Để chỉ dẫn cho người đi bộ và người lái xe biết nơi dành cho người đi bộ sang ngang. Biển này được sử dụng độc lập ở những vị trí sang ngang, đường không có tổ chức điều khiển giao thông hoặc có thể sử dụng phối hợp với vạch kẻ đường. Gặp biển này người lái xe phải điều khiển xe chạy chậm, chú ý quan sát, ưu tiên cho người đi bộ sang ngang.

Biển số 424(a,b) “Cầu vượt qua đường cho người đi bộ”: Để chỉ dẫn cho người đi bộ sử dụng cầu vượt qua đường. Tùy hướng thực tế của người đi bộ qua đường mà sử dụng biển số 424a hoặc 424b cho phù hợp.

Biển số 424(c,d) “Hầm chui qua đường cho người đi bộ” : Để chỉ dẫn cho người đi bộ sử dụng hầm chui qua đường. Tùy hướng thực tế của người đi bộ qua hầm mà sử dụng biển số 424c hoặc 424d cho phù hợp.

Biển số 425 “Bệnh viện” : Để chỉ dẫn sắp đến cơ sở điều trị bệnh ở gần đường như bệnh viện, bệnh xá, trạm xá v.v… Gặp biển này người lái xe đi chậm, chú ý quan sát và không sử dụng còi.

Biển số 426 “Trạm cấp cứu” : Để chỉ dẫn nơi có trạm cấp cứu y tế ở gần đường

Biển số 427(a) “Trạm sửa chữa”: Để chỉ dẫn nơi đặt xưởng, trạm chuyên phục vụ sửa chữa ôtô, môtô hỏng trên đường

Biển số 427(b) “Trạm kiểm tra tải trọng xe” Để chỉ dẫn nơi đặt trạm kiểm tra tải trọng xe

Biển số 428 “Trạm cung cấp xăng dầu” : Để chỉ dẫn những nơi có đặt trạm kinh doanh xăng dầu phục vụ cho xe cộ đi trên đường

Biển số 429 “Nơi rửa xe” : Để chỉ dẫn những nơi có bố trí rửa xe

Biển số 430 “Điện thoại” : Để chỉ dẫn những nơi có đặt trạm điện thoại công cộng chuyên phục vụ khách đi đường

Biển số 431 “Trạm dừng nghỉ”: Để chỉ dẫn những nơi có các dịch vụ phục vụ khách đi đường (ăn uống nghỉ ngơi, cung cấp nhiên liệu…). Tùy trạm dừng nghỉ có dịch vụ gì mà bố trí các biểu tượng hình vẽ cho phù hợp.

Biển số 432 “Khách sạn”: Để chỉ dẫn nơi có khách sạn phục vụ khách đi đường

Biển số 433 “Nơi nghỉ mát”: Để chỉ dẫn nơi nghỉ mát

Biển số 434(a) “Bến xe buýt”: Để chỉ dẫn chỗ dừng đỗ xe buýt cho khách lên xuống

Biển số 435 “Bến xe điện”: Để chỉ dẫn chỗ dừng đỗ xe điện cho khách lên xuống

Biển số 436 “Trạm cảnh sát giao thông”: Để chỉ dẫn nơi đặt trạm cảnh sát giao thông. Các phương tiện phải giảm tốc độ đến mức an toàn và không được vượt khi đi qua khu vực này.

Biển số 437 “Đường cao tốc”: Để chỉ dẫn bắt đầu đường cao tốc

Biển số 438 “Hết đường cao tốc”: Để chỉ hết đường cao tốc

Biển số 439 “Tên cầu”

Biển số 440 “Đoạn đường thi công”: Để chỉ dẫn những đoạn đường đang thi công sửa chữa hoặc nâng cấp cải tạo

Biển số 441(a,b,c) “Báo hiệu phía trước có công trường thi công”: Để báo cho người sử dụng đường biết phía trước có công trườngthi công, sửa chữa hoặc nâng cấp. Biển số 441(a,b,c) được đặt ở hai đầu đoạn thi công và cách hai đầu đoạn thi công 500m, 100m và 50m, trước biển số 440.

Biển số 442 “Chợ”: Để báo sắp đến khu vực có chợ gần đường, xe cơ giới qua lại khu vực này phải chú ý quan sát, giảm tốc độ.

Biển số 443 “Xe kéo moóc”: Để báo hiệu xe có kéo moóc hoặc xe kéo xe, biển này được đặt trên nóc xe kéo.

Biển số 444 “Biển báo chỉ dẫn địa điểm” : Nhằm chỉ dẫn cho người đi đường biết hướng đến những địa điểm quan trọng, các loại biển báo phân biệt địa điểm chủ yếu bao gồm:

Ga xe lửa (biển số 444a): đặt biển ở trước nơi đường giao nhau chỉ hướng vào ga xe lửa.

Biển báo sân bay (biển số 444b) đặt biển ở trước nơi đường giao nhau với đường vào sân bay.

Biển báo bãi đậu xe (biển số 444c): đặt biển ở trước nơi đường giao nhau với đường vào bãi đậu xe.

Biển báo bến xe khách đường dài (biển số 444d) đặt biển ở trước nơi đường giao nhau với đường vào bến xe khách đường dài.

Biển chỉ dẫn trạm cấp cứu. (biển số 444e): đặt biển ở nơi đường giao nhau với đường vào bệnh viện và trạm cấp cứu

Biển báo bến tàu khách (biển số 444f) : đặt biển ở trước nơi đường giao nhau với đường vào bến tàu khách.

Biển chỉ dẫn khu danh thắng và du lịch (biển số 444g): đặt biển ở trước nơi đường giao nhau với đường vào khu danh thắng và du lịch.

Biển chỉ dẫn trạm xăng (biển số 444h): đặt biển ở trước nơi đường giao nhau với đường vào trạm bán xăng dầu

Biển chỉ dẫn trạm rửa xe (biển số 444i) : đặt biển ở trước nơi đường giao nhau với đường vào trạm phục vụ rửa xe.

Biển chỉ dẫn bến phà (biển số 444j) : đặt biển ở trước nơi đường giao nhau với đường ra bến phà.

Biển báo ga tàu điện ngầm (biển số 444k): đặt biển ở nơi đường giao nhau với đường vào ga tàu điện ngầm

Biển chỉ dẫn khu vực dịch vụ cho khách đi đường (biển số 444l) : đặt biển ở trước nơi đường giao nhau với đường vào trạm dừng nghỉ.

Biển báo trạm sửa chữa xe (biển số 444m): đặt biển ở trước nơi đường giao nhau với đường vào trạm sửa chữa xe trong khu dịch vụ.

Biểu báo đường trơn phải chạy chậm (biểu số 445a) : biển đặt tại vị trí thích hợp trước đoạn đường bị trơn trượt khi trời mưa hoặc láng đầu v.v…

Biển báo đường dốc phải đi chậm, lái xe phải cẩn thận (biển số 445b): biển đặt ở vị trí thích hợp trước đoạn đường có độ dốc lớn và tầm nhìn hạn chế.

Biển báo đoạn đường sương mù, tầm nhìn hạn chế phải đi chậm, tập trung quan sát (biển số 445c) : biển đặt trước đoạn đường nhiều sương mù

Biển báo đoạn đường có nền đường yếu (biển số 445d): biển đặt ở vị trí thích hợp trước đoạn đường mà nền đường có hiện tượng sụt lún, không bằng phẳng, nhắc nhở lái xe đi chậm và cẩn thận.

Biển báo xe lớn hoặc quá khổ đi sát về bên phải (biển số 445e): biển đặt ở nơi thích hợp trước khi đi vào đoạn đường có từ hai làn xe trở lên, hướng dẫn cho lái xe lớn hoặc quá khổ phải đi tốc độ thấp không được chiếm làn đường của các loại xe khác.

Biển báo chú ý khu vực có gió ngang mạnh (biển số 445f): biển đặt biển ở vị trí trước khi đi vào cầu lớn, cầu vượt qua vịnh hoặc cửa núi đoạn đường thường có gió ngang cường độ mạnh.

Biển báo đoạn đường nguy hiểm hay xẩy ra tai nạn (biển số 445g): đặt biển ở nơi thích hợp trước khi vào đoạn đường hay xẩy ra tai nạn.

Biển báo đường xuống dốc liên tục (biển số 445h): đặt biển ở nơi thích hợp khi sắp vào đoạn đường xuống dốc liên tục, nhằm nhắc nhở lái xe phải đi chậm, đi sát bên phải.

Biển số 446 “Nơi đỗ xe dành cho người tàn tật” : Để báo hiệu nơi đỗ xe dành cho người tàn tật

Biển số 447 “Biển báo cầu vượt liên thông”: Biển đặt tại vị trí trước khi vào cầu vượt có tổ chức giao thông liên thông giữa các tuyến. Tuỳ theo nút giao mà bố trí biển số 447a, 447b, 445c, 447d cho phù hợp.

Thông qua một số tính chất đặc điểm để nhận biết và những ý nghĩa của từng loại, cho chúng ta thấy được tầm quan trọng của biển báo nguy hiểm là một điều rất cần thiết dùng để sử dụng khi tham gia giao thông. Bởi biển báo chỉ dẫn có nhiệm vụ rất đặc thù đối với luật giao thông đường bộ, nhờ có biển báo chỉ dẫn mà giúp cho bạn tìm kiếm, dẫn hướng rất dễ dàng khi tham gia giao thông biết những định hướng cần thiết hoặc những điều có ích khác, đồng thời giúp cho người tham gia giao thông thuận lợi trên đường.

Câu Hỏi Tìm Hiểu Luật Giao Thông Đường Bộ

Câu hỏi và đáp án tìm hiểu luật giao thông đường bộ

Câu hỏi tìm hiểu luật giao thông

1. Bộ câu hỏi tìm hiểu luật giao thông đường bộ số 1

Câu 1. Luật Giao thông đường bộ nghiêm cấm các hành vi nào sau đây?

A. Điều khiển xe cơ giới không có giấy phép lái xe theo quy định.

B. Giao xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cho người không đủ điều kiện để điều khiển xe tham gia giao thông đường bộ.

C. Điều khiển xe cơ giới chạy quá tốc độ quy định, giành đường, vượt ẩu.

D. Tất cả các hành vi trên

Đáp án: d (khoản 9, 10, 11 điều 8 Luật GTĐB 2008) Câu 2. Luật giao thông đường bộ quy định người tham gia giao thông phải tuân thủ quy tắc nào sau đây?

A. Người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định.

B. Phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ.

C. Xe ô tô có trang bị dây an toàn thì người lái xe và người ngồi hàng ghế phía trước trong xe ô tô phải thắt dây an toàn.

D. Tất cả các quy tắc trên

Đáp án d (điều 9, Luật GTĐB 2008) Câu 3. Khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông, người lái xe phải mang theo các loại giấy tờ gì?

A. Giấy đăng ký xe

B. Giấy phép lái xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của Luật Giao thông đường bộ

C. Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới

D. Tất cả các giấy tờ trên

Đáp án d (điều 58, Luật GTĐB 2008) Câu 4. Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy không đội mũ bảo hiểm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?

a.Từ 100.000 đến 200.000 đồng

b.Từ 200.000 đến 300.000 đồng

c.Từ 300.000 đến 400.000 đồng

d.Từ 400.000 đến 500.000 đồng

Đáp án: a(điểm i, khoản 3, điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP) Câu 5. Theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, trường hợp nào các xe được phép vượt vào bên phải?

A. Khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái;

B. Khi xe điện đang chạy giữa đường;

C. Khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái

được.

D. Tất cả các đáp án trên

Đáp án: d (khoản 4, Đ.14 Luật GTĐB 2008) Câu 6. Luật Giao thông đường bộ quy định các trường hợp nhường đường khi tránh nhau như thế nào?

A. Nơi đường hẹp chỉ đủ cho một xe chạy và có chỗ tránh xe thì xe nào ở gần chỗ tránh hơn phải vào vị trí tránh, nhường đường cho xe kia đi;

B. Xe xuống dốc phải nhường đường cho xe đang lên dốc;

C. Xe nào có chướng ngại vật phía trước phải nhường đường cho xe không có chướng ngại vật đi trước.

D. Tất cả các đáp án trên

Đáp án: d (khoản 2, Đ. 17 Luật GTĐB 2008) Câu 7. Người có Giấy phép lái xe hạng A1 Được điều khiển loại xe nào?

A. Người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm 3đến dưới 175 cm 3

B. Người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm 3đến dưới 180 cm 3

C. Người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm 3đến dưới 185 cm 3

D. Người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm 3đến dưới 250 cm 3

Đáp án: a (điểm a khoản 2 điều 59 Luật GTĐB 2008) Câu 8. Người điều khiển xe đạp không được thực hiện các hành vi nào sau đây:

A. Đi xe dàn hàng ngang; Đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác;

B. Sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính; sử dụng xe để kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang, vác v à chở vật cồng kềnh;

C. Buông cả hai tay hoặc đi xe bằng một bánh đối với xe hai bánh; hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông.

D. Tất cả các hành vi trên

Đáp án: d (khoản 3, điều, 30 Luật GTĐB 2008) Câu 9. Người đi bộ khi tham gia giao thông không được thực hiện các hành vi nào sau đây?

A. Vượt qua dải phân cách, đu bám vào phương tiện giao thông đang chạy;

B. Mang vác vật cồng kềnh phải bảo đảm an toàn.

C. Gây trở ngại cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.

D. Tất cả các đáp án trên

Đáp án d (khoản 4, điều 32, Luật GTĐB 2008) Câu 10. Những người có mặt tại nơi xảy ra vụ tai nạn có trách nhiệm gì sau đây:

A. Bảo vệ hiện trường; Giúp đỡ, cứu chữa kịp thời người bị nạn;

B. Báo tin ngay cho cơ quan công an, y tế hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất;

C. Bảo vệ tài sản của người bị nạn; Cung cấp thông tin xác thực về vụ tai nạn theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

D. Tất cả trách nhiệm trên

Đáp án d ( Khoản 2, điều, 38 Luật GTĐB 2008)

Mời các bạn tải file đầy đủ về tham khảo.

2. Bộ câu hỏi tìm hiểu luật giao thông đường bộ số 2

PHẦN 1(Thời gian 5 – 7 phút) CÂU HỎI TÌM HIỂU LUẬT GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ PHẦN B: PHẦN THI “TRẢ LỜI NHANH” (Mỗi câu đúng 5 điểm – Thời gian trả lời mỗi câu hỏi không quá 1 phút) Nhóm 1: (10 câu hỏi) Câu 1. Em hãy kể thứ tự tên các loại xe ƣu tiên đi trước xe khác khi đi qua đường giao nhau từ bất kỳ hướng nào đi tới? THI CHÀO HỎIGIỚI THIỆU VỀ THỰC HIỆN ĐẢM BẢO TRẬT TỰ ATGT CỦA ĐƠN VỊ MÌNH

Đáp án: Điều 22 – Luật GTĐB 2008

Câu 2. Khi gặp một đoàn xe hoặc một đoàn người có tổ chức thì người lái xe có được phép cho xe chạy cắt ngang hay không? Câu 3: Tuổi tối thiểu đối với người điều khiển xe gắn máy có dung tích là bao nhiêu? Câu 4. Hãy cho biết hình dạng màu sắc và ý nghĩa của biển báo nguy hiểm? Khi gặp biển báo nguy hiểm người tham gia giao thông phải làm gì?

a) Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ;

Câu 5. Khi tham gia giao thông, người đi bộ phải thực hiện quy tắc giao thông nào?

b) Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, đoàn xe có xe cảnh sát dẫn đường;

c) Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu;

d) Xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật;

đ) Đoàn xe tang.

Đáp án: Không được phép

Câu 6. Hãy cho biết có mấy nhóm biển báo hiệu giao thông đường bộ? Kể tên?

Đáp án: 16 tuổi (Khoản 1, Điều 60 – Luật GTĐB 2008)

Câu 7. Người điều khiển xe, mô tô vi phạm các hành vi sau sẽ phạt bao nhiêu tiền?

Đáp án: Hình tam giác viền đỏ, nền vàng, hình vẽ màu đen để cảnh báo các tình huống nguy hiểm có thể xảy ra. Khi gặp biển báo nguy hiểm người tham gia giao thông phải cho xe giảm tốc độ đến mức không nguy hiểm để phòng ngừa tai nạn.

Đáp án: (Điều 32 – Luật GTĐB 2008)

– Người đi bộ phải đi trên hè phố, lề đường; trường hợp đường không có hè phố, lề đường thì người đi bộ phải đi sát mép đường.

Câu 8. Hệ thống báo hiệu giao thông đường bộ bao gồm những gì? Nếu nếu người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông thì bị xử phạt bao nhiêu tiền? Câu 9. Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?

– Người đi bộ chỉ được qua đường ở những nơi có đèn tín hiệu, có vạch kẻ đường hoặc có cầu vượt, hầm dành cho người đi bộ và phải tuân thủ tín hiệu chỉ dẫn.

– Trường hợp không có đèn tín hiệu, không có vạch kẻ đường, cầu vượt, hầm dành cho người đi bộ thì người đi bộ phải quan sát các xe đang đi tới, chỉ qua đường khi bảo đảm an toàn và chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn khi qua đường.

Câu 10. Khi điều khiển xe mô tô, xe máy tham gia giao thông cần phải có những loại giấy tờ gì? Đáp án:

– Người đi bộ không được vượt qua dải phân cách, không đu bám vào phương tiện giao thông đang chạy; khi mang vác vật cồng kềnh phải bảo đảm an toàn và không gây trở ngại cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.

– Trẻ em dưới 7 tuổi khi đi qua đường đô thị, đường thường xuyên có xe cơ giới qua lại phải có người lớn dắt; mọi người có trách nhiệm giúp đỡ trẻ em dưới 7 tuổi khi đi qua đường.

Đáp án: 5 nhóm (Biển báo cấm; Biển báo nguy hiểm; Biển báo hiệu lệnh;

Biển báo chỉ dẫn và biển báo phụ).

– Không có giấy phép lái xe

– Sử dụng giấy phép lái xe không rõ cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc giấy phép lái xe bị tẩy xóa.

Đáp án: Theo khoản 5, Điều 24 Nghị định 71/2012/NĐ-CP thì bị phạt từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng. Ngoài ra còn bị tạm giữ xe trong thời hạn 7 ngày.

Đáp án: Bao gồm hiệu lệnh của người điều khiển giao thông, tín hiệu đèn giao thông, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu, hoặc tường bảo vệ, hàng rào chắn.

Nếu vi phạm không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông thì bị xử phạt từ 200.000đ – 400.000đ (Điểm c, Khoản 4, Điều 9, Nghị định 71/2012/NĐ-CP).

Đáp án: (Điểm c, Khoản 3, Điều 9, Nghị định 71/2012/NĐ-CP)

Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng

Khi điều khiển xe mô tô, xe máy tham gia giao thông cần phải có những loại giấy tờ sau đây:

– Giấy phép lái xe (nếu điều khiển xe mô tô)

– Giấy đăng ký xe mô tô, xe gắn máy.

Mời các bạn tải file đầy đủ về tham khảo.

Bạn đang xem bài viết Phân Biệt Xe Gắn Máy Và Xe Môtô Theo Pháp Luật Giao Thông Đường Bộ trên website Sachlangque.net. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!