Xem Nhiều 4/2023 #️ Phân Loại Gờ Giảm Tốc Theo Tiêu Chuẩn Quốc Tế # Top 7 Trend | Sachlangque.net

Xem Nhiều 4/2023 # Phân Loại Gờ Giảm Tốc Theo Tiêu Chuẩn Quốc Tế # Top 7 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Phân Loại Gờ Giảm Tốc Theo Tiêu Chuẩn Quốc Tế mới nhất trên website Sachlangque.net. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

4 loại gờ giảm tốc theo tiêu chuẩn quốc tế

Gờ giảm tốc là tên gọi chung và cũng phổ biến nhất dùng để nói về một loại thiết bị giao thông trên đường dùng để làm chậm tốc độ xe cơ giới và cải thiện điều kiện an toàn cho người tham gia giao thông.

Gờ giảm tốc cao su phổ biến tại nhiều đoạn đường

Gờ giảm tốc mà người Việt Nam biết đến nhiều nhất là những gờ giảm tốc bê tông hoặc gờ giảm tốc cao su, thép đúc có cấu trúc hình vòm với chiều cao trung bình vào khoảng từ 2 – 6cm so với mặt đường. Chúng có thể được xây dựng (với gờ chất liệu bê tông) hoặc lắp đặt (gờ chất liệu cao su hoặc thép đúc) tùy vào chất liệu sản xuất. Xét về kích thước thì đây là loại gờ giảm tốc nhỏ nhất so với 3 loại còn lại.

Vì vậy, gờ giảm tốc này thường được sử dụng cho các phương tiện giao thông như xe đạp điện, xe máy, xe oto nhỏ tại các bãi đỗ xe, cổng trường, bệnh viện hoặc trên những tuyến phố đông đúc người qua lại.

Bướu giảm tốc độ

Bướu giảm tốc bằng cao su

Bướu giảm tốc độ hay còn gọi là bướu đường, đường gợn sóng, thiết kế của Speed hump lớn hơn nhiều so với speed bumps. Bướu giảm tốc không được lắp đặt tại các tuyến đường chính mà được sử dụng phân cách giữa các nút giao thông hoặc vùng giao thông khác nhau.

Bướu giảm tốc độ thường có dạng hình parablo, tròn hoặc hình sin, với chiều dài trung bình từ 3,7 – 4,5m , chiều cao trong khoảng 7,5 -10cm. Và thông thường sẽ có biển thông báo cho các phương tiện biết được đoạn đường sắp tới sẽ có bướu giảm tốc.

Đệm tốc độ lắp giữa làn đường và có khoảng trống ở giữa

Đệm tốc độ: là dòng gờ giảm tốc được xây dựng hoặc lắp đặt ở trung tâm của làn đường với khoảng trống ở giữa các phần gờ. Chiều rộng tủng bình của đệm tốc độ là 1,6m. Với đệm tốc độ các xe ô tô loại nhỏ và vừa buộc phải chạy chậm lại, trong khi đó nó vẫn cho phép xe cứu hỏa, xe buýt và các loại xe lớn hơn với trục rộng di chuyển bình thường. Theo thống kê thì đệm tốc độ sẽ giúp giảm 44% số vụ tai nạn giao thông, tuy nhiên hiệu quả của nó vẫn đứng sau gờ giảm tốc và bướu giảm tốc.

Bảng tốc độ được xây tại các khu vực đông dân cư

Một bảng tốc độ là toàn bộ phần đường được nâng cao với các mũi tên màu trắng được sơn rõ ràng để các phương tiện cơ giới nhận biết. Mục đích của bảng tốc độ là để hạn chế lưu lượng phương tiện giao thông đường bộ để đảm bảo tốc độ an toàn cho khu dân cư. Một bảng tốc độ không giới hạn về chiều dài, và sẽ có chiều cao khoảng 7,5cm.

Bảng tốc độ được dùng cho các con đường giao cắt giữa các khu dân cư, hoặc lối sang đường cho người đi bộ. 45% là phần trăm số vụ tai nạn giảm sau khi được lắp bảng tốc độ.

Quy Định Về Tiêu Chuẩn Thiết Kế Và Lắp Đặt Gờ Giảm Tốc

Gờ giảm tốc là một dạng vạch sơn nổi hoặc các chất liệu khác, có tác dụng cảnh báo sắp đến đoạn đường nguy hiểm, cần phải giảm tốc độ. Việc thi công, lắp đặt gờ giảm tốc do các đơn vị chủ quản tại địa phương quản lý. Tuy nhiên, cần phải đảm bảo theo đúng quy định về tiêu chuẩn thiết kế và lắp đặt gờ giảm tốc tại QĐ số 1578/QĐ-BGTVT do Bộ Giao thông vận tải ban hành.

– Gờ giảm tốc được bố trí trên mặt đường bê tông nhựa, bê tông xi măng hoặc mặt đường láng nhựa, thấm nhập nhựa còn tốt. Bề rộng mặt đường phải từ 2,5 mét trở lên và có xe ô tô lưu thông qua điểm giao cắt. Nếu bề rộng mặt đường nhỏ hơn 2,5 mét thì còn phải xem xét tùy theo mức độ cần thiết.

– Để thu hút sự chú ý của người tham gia giao thông cũng như đảm bảo an toàn, gờ giảm tốc nên được sử dụng kết hợp với các loại cảnh báo khác như: biển báo, đèn tín hiệu, chuông, còi, cần chắn tự động,….

– Ngoài ra, không bố trí gờ giảm tốc tại đường ngang tổ chức phòng vệ theo hình thức có người gác để tăng khả năng lưu thông của tuyến đường.

Thiết kế gờ giảm tốc phải dựa theo loại đường và thành phần dòng xe trên đường. Sau khi lắp đặt phải quan sát, điều chỉnh cho phù hợp để đảm bảo không gây nguy hiểm cho người tham gia giao thông.

– Chất liệu: Giờ giảm tốc được làm từ bê tông nhựa, bê tông xi măng có sơn phủ bằng sơn dẻo nhiệt phản quang màu vàng hoặc bằng nhựa, cao su có phủ phản quang màu vàng.

– Kích thước: Gờ giảm tốc có mặt cắt dạng cong lồi, vuông góc với tim đường. Kích thước gờ giảm tốc cụ thể như sau:

– Vị trí đặt: Bố trí gờ giảm tốc trên toàn bộ bề rộng mặt đường. Riêng đối với đường có dải phân cách giữa không là vạch sơn, bố trí hết bề rộng mặt đường của chiều xe chạy vào vị trí giao cắt.

– Số cụm: Gờ giảm tốc bố trí theo từng cụm. Khoảng cách giữa hai mép vạch sơn giảm tốc là 400 mm, bề rộng của vạch sơn giảm tốc là 200 mm, chiều dày vạch sơn từ 4 – 6 mm.

Vinfast Fadil Bản Tiêu Chuẩn Giảm Giá Lớn

Vinfast Fadil là dòng xe hatchback, 5 cửa, cỡ nhỏ hạng A của hãng xe hơi Vinfast, trực thuộc tập đoàn VinGroup 100% thương hiệu Việt. Mặc dù tuổi đời còn trẻ nhưng Vinfast đang là một trong số các hãng xe hơi có doanh số bán chạy tại Việt Nam, ngày càng được người dùng lựa chọn nhiều. Và dòng xe Vinfast Fadil được đánh giá là một đối thủ không dễ cạnh tranh trong cùng phân khúc hạng xe nhỏ, giá rẻ như Toyota Wigo, Kia Morning, Honda Brio, Hyundai i10…

1. Giá niêm yết và giá lăn bánh xe Vinfast Fadil

Phiên bản xe Vinfast Fadil Giá niêm yết (ĐVT: triệu đồng) Giá lăn bánh (ĐVT: triệu đồng)

Hà Nội TP HCM Các tỉnh

Fadil Base 359,6 406 403 385

Fadil Plus 389,2 438 434 416

Fadil Premium 426,6 477 473 455

Trong đó:

Mức giá niêm yết là giá của hãng Vinfast đưa ra với các dòng sản phẩm ô tô Vinfast Fadil.

Giá xe lăn bánh Vinfast Fadil = giá xe niêm yết + các chi phí khác.

2. Màu sắc của các mẫu xe Vinfast Fadil

Theo công bố từ hãng Vinfast thì dòng xe Vinfast Fadil có 5 màu để khách hàng tùy chọn đó là:

Màu trắng

Màu đỏ

Màu bạc

Màu xám

Màu cam

Màu xanh

MỆNH TƯƠNG SINH HÒA HỢP CHẾ KHẮC BỊ KHẮC (KỴ)

KIM Vàng, Nâu Đất Xám,Trắng, Ghi Xanh Lục Đỏ, Tím, Hồng,

MỘC Đen, Xanh lam Xanh Lục Vàng, Nâu Đất Xám,Trắng, Ghi

THỦY Trắng, Xám, Ghi Đen, Xanh lam Đỏ, Tím, Hồng, Vàng, Nâu Đất

HỎA Xanh Lục Đỏ, Tím, Hồng, Xám,Trắng, Ghi Đen, Xanh lam

THỔ Đỏ, Tím, Hồng, Vàng, Nâu Đất Đen, Xanh lam Xanh Lục

3. Kích thước và thông số kỹ thuật của ô tô Vinfast Fadil

Bảng thông số kỹ thuật ô tô Vinfast Fadil

Thông số kỹ thuật Fadil 1.4L bản tiêu chuẩn Fadil 1.4LPlus

Số chỗ ngồi 05

Kích thước 3676 x 1632 x 1495 mm

Chiều dài cơ sở 2385mm

Động cơ Xăng, 1.4L- i4

Công suất cực đại 98Hp / 6200rpm

Mô-men xoắn cực đại 128Nm / 4400 rpm

Hộp số Tự động, CVT

Lốp xe 185/55 R15

Khối lượng không tải 992 kg 1.005 kg

Nhìn chung, xét về mặt kích thước và thông số kỹ thuật của các phiên bản xe Vinfast Fadil cơ bản đều giống nhau, không có sự khác biệt nhiều. Chỉ có một sự thay đổi nhỏ ở khối lượng không tải ở phiên bản tiêu chuẩn là 992 kg còn bản Plus 1.005 kg.

Còn lại, về kích thước tổng thể, chiều dài cơ sở, động cơ, hộp số… đều hoàn toàn giống nhau, không có sự thay đổi gì cả ở 2 phiên bản.

4. Ngoại hình các dòng xe Vinfast Fadil

Xét về mặt ngoại hình, mẫu xe ô tô VinFast Fadil được nhận xét là có thiết kế tương đồng của 2 mẫu Lux A 2.0 và Lux SA 2.0. Phần lưới tản nhiệt được tạo điểm nhấn với logo nổi bật đặt chính giữa. Dải crôm tạo chữ V được cách điệu và ăn sâu vào lưới tản nhiệt.

Ngoài ra, chiếc VinFast Fadil được trang bị các tính năng cơ bản như đèn pha và đèn sương mù dạng đèn Halogen. Còn nếu muốn dạng đèn LED khách hàng sẽ phải chi thêm một khoản tiền nhỏ để có được kiểu đèn này. Cản dưới ở phía trước được làm từ nhựa đen kết hợp với thanh trang trí mạ bạc giúp cho chiếc xe thêm cá tính hơn.

Phần thân xe của chiếc VinFast Fadil được thiết kế tinh tế, có độ thẩm mỹ cao. Tạo cho chiếc xe có cảm giác trẻ trung, năng động với các đường gân dập nổi đứt đoạn nhưng lại ăn nhập với tay nắm cửa cùng màu với thân xe. .

La-zăng 15 inch bằng hợp kim cùng bộ lốp có kích thước 185/55 R15. Đây có lẽ là kích thước lớn nhất trong phân khúc xe hạng A. Bộ la-zăng 5 chấu kép điệu đà được phay bóng với 2 tông màu, gương chiếu hậu hỗ trợ tính năng chỉnh điện, gập điện, tích hợp đèn báo rẽ tiêu chuẩn. Phần đuôi xe được thiết kế bản to, vị trí treo biển được đưa lên cao giống như dòng Crossover.

Bảng so sánh ngoại thất của 2 dòng xe VinFast Fadil

Dòng VinFast Fadil tiêu chuẩn Dòng VinFast Fadil Plus

La-zăng Hợp kim nhôm Hợp kim nhôm 2 màu

Đèn chiếu xa và gần Halogen

Đèn chiếu sáng ban ngày Halogen LED

Đèn hậu Halogen LED

Đèn phanh thứ 3 trên cao Có

Gương chiếu hậu chỉnh, gập điện, tích hợp đèn báo rẽ và chức năng sấy gương Có

Đèn sương mù Có

Như vậy, qua bảng so sánh này, chúng ta sẽ thấy cả 2 phiên bản này có nhiều điểm giống nhau. Chỉ có khác nhau ở phần đèn chiếu hậu và đèn chiếu sáng trên cao là khác nhau. Đèn của bản tiêu chuẩn chỉ là dạng Halogen còn bản Plus là ở dạng LED.

La-zăng của 2 biến thể VinFast Fadil cũng hoàn toàn khác nhau. La-zăng bản tiêu chuẩn chỉ là hợp kim nhôm, nhưng sang tới bản Plus đã cải tiến La-zăng hợp kim nhôm 2 màu nhìn đẹp mắt hơn.

5. Nội thất 2 mẫu xe Vinfast Fadil

Xét một cách khách quan, thiết kế nội thất của 2 mẫu xe VinFast Fadil cho cảm giác cân đối hài hoà, đơn giản nhưng không đơn điệu. Dòng xe Fadil với thiết kế nội thất có nhiều điểm nhấn khác nhau nên khá là hấp dẫn người xem.

Nếu như ở kích thước và thông số kỹ thuật, ngoại thất của 2 phiên bản xe VinFast Fadil gần như giống nhau. Thế nhưng phần nội thất, 2 bản xe này có nhiều sự khác biệt, giúp người mua dễ dàng nhận thấy để chọn cho mình chiếc xe phù hợp.

Xe Vinfast Fadil

bản tiêu chuẩn

Xe Vinfast Fadil

Plus

Màu nội thất Đen/ xám

Vô lăng Nhựa, chỉnh cơ 2 hướng Da, chỉnh cơ 2 hướng, bọc da, tích hợp điều chỉnh âm thanh

Chất liệu bọc ghế Da tổng hợp

Ghế hàng trước Ghế lái chỉnh cơ 6 hướng, ghế hành khách chỉnh cơ 4 hướng

Ghế sau Gập 60/40

Đèn trần trước/sau Có

Điều hòa Chỉnh tay Tự động

Gương trên tấm chắn nắng Bên lái Bên lái và bên hành khách

Thảm lót sàn Có

Màn hình đa thông tin Có

Hệ thống giải trí AM/FM, MP3 Màn hình cảm ứng 7 inch, kết nối smartphone, AM/FM, MP3

Hệ thống âm thanh

6 loa

Sau khi xem bảng thống kê trang bị nội thất của 2 phiên bản ô tô VinFast Fadil, chúng ta dễ dàng nhận thấy điểm khác nhau rõ rệt. Cụ thể là:

Điểm giống nhau giữa 2 mẫu này rất ít chỉ ở màu nội thất với 2 chủ đạo là màu đen và xám, ghế sau đều có thể gập ở trạng thái 60/40. Đèn trần, thảm lót sàn, màn hình đa thông tin ở bản tiêu chuẩn và bản Plus đều có.

Điểm khác nhau rất rõ của 2 bản này đó là ở Vô lăng. Vô lăng bản tiêu chuẩn chỉ được làm bằng nhựa nên trông đơn giản, còn bản Plus được bọc da nên nhìn có vẻ sang trọng hơn, đặc biệt lại còn tích hợp điều chỉnh âm thanh vô cùng tiện lợi.

Hệ thống điều hòa ở bản tiêu chuẩn là chỉnh tay nhưng sang tới bản Plus được cải tiến thành tự động. Hệ thống giải trí ở bản tiêu chuẩn khá ít nếu không muốn ví là quá nghèo nàn, chỉ được trang bị AM/FM, MP3.

Ngược lại, bản Plus lại được hãng Vinfast trang bị thêm nhiều tiện ích như Màn hình cảm ứng 7 inch, kết nối điện thoại thông minh, AM/FM, MP3,  Android Auto và Apple CarPlay, kết nối USB type A và cả type C…

6. Động cơ vận hàng của 2 phiên bản xe VinFast Fadil

Trong khi các đối thủ cùng phân khúc chỉ trang bị động cơ 1.0L – 1.25L, thì 2 phiên bản xe VinFast Fadil đã có sự khác biệt đó là sử dụng động cơ xăng I-4 1.4L và dung tích 1.399cc. Nhờ thế đã tạo ra công suất cực đại 98 mã lực đạt 6.200 vòng/phút và mô-men xoắn 128Nm đạt 4.400 vòng/phút kết hợp cùng hệ dẫn động cầu trước.

Xe Vinfast Fadil

bản tiêu chuẩn

Xe Vinfast Fadil

Plus

Động cơ Động cơ xăng 1.4L, 4 xi lanh thẳng thàng

Công suất tối đa (vòng/phút) 98 /6.200

Mô men xoắn cực đại (vòng/phút) 128 /4.400

Dẫn động FWD

Hệ thống treo trước/sau MacPherson

 7. Tính năng an toàn của phiên bản Fadil tiêu chuẩn và bản Plus

Để bù đắp phần trang bị nội thất khá ít ỏi, hãng VinFast đã không tập trung trang bị cho 2 biến thể Fadil này hàng loạt các tính năng an toàn được đánh giá là dẫn đầu phân khúc. Thậm chí còn có những tính năng chúng ta chỉ thấy trên các mẫu xe hạng B như: kiểm soát lực kéo, cân bằng điện tử, khởi hành ngang dốc…

Sự khác biệt ở tính năng an toàn trực tiếp của 2 phiên bản này đó là ở bản Fadil Plus được trang bị cảm biến hỗ trợ xe sau và camera lùi, 6 túi khí thay vì 2 túi khí của bản tiêu chuẩn.

Xe VinFast Fadil bản tiêu chuẩn Xe VinFast Fadil bản Plus

Chống bó cứng phanh (ABS) Có

Hệ thống cân bằng điện tử (ESC) Có

Hỗ trợ phanh khẩn cấp (BA) Có

Phân bổ lực phanh điện tử (EBD) Có

Hệ thống phanh trước/sau Đĩa, tang trống

Hệ thống hỗ trợ khởi hành ngang dốc (HAC) Có

Kiểm soát lực kéo (TCS) Có

Túi khí 2 6

Camera lùi Không Có

Cảm biến hỗ trợ đỗ xe Không Có

8. Mua xe Vinfast Fadil ở đâu có giá tốt nhất?

Hiện nay, xe Vinfast Fadil đang được trưng bày ở các Showroom chính hãng Vinfast tại Hà Nội và TP. HCM. Hoặc có thể mua ở các đại lý được hãng độc quyền phân phối tại các tỉnh. Khi mua xe trực tiếp của hãng, Quý khách hoàn toàn yên tâm về giá cả, chế độ bảo hàng được đảm bảo tốt nhất.

Tại Hà Nội, hầu hết các quận, huyện đều có Showroom dành cho khách hàng đến chiêm ngưỡng và đặt mua xe. Bạn có thể qua Showroom của hãng tại VinFast Times City ở quận Hai Bà Trưng, VinFast Royal City ở quận Thanh Xuân, VinFast Trần Duy Hưng quận Cầu Giấy…

Nếu Quý khách đang sinh sống tại TP. HCM và các tỉnh lân cận, hãy qua trực tiếp Showroom VinFast Landmark 81 – Tầng L1, TTTM Vincom Centre Landmark 81 – Khu đô thị Central Park, 208 đường Nguyễn Hữu Cảnh, Quận Bình Thạnh, Tp Hồ Chí Minh.

Tiêu Chuẩn Quốc Gia Tcvn 10852:2015 Về Biển Báo Giao Thông Điện Tử Trên Đường Cao Tốc

BIỂN BÁO GIAO THÔNG ĐIỆN TỬ TRÊN ĐƯỜNG CAO TỐC – YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ

Electronic traffic signs on expressway – Technical requirement and test methods Lời nói đầu

TCVN 10852:2015 do Viện Khoa học và Công nghệ Giao thông vận tải biên soạn, Bộ Giao thông vận tải đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Electronic traffic signs on expressway – Technical requirement and test methods

Tiêu chuẩn này quy định về những yêu cầu kỹ thuật cơ bản và phương pháp thử đối với biển báo giao thông điện tử có nội dung thay đổi được, lắp đặt cố định trên đường cao tốc và các đoạn tuyến liền kề.

Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm ban hành thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).

TCVN 10850:2015, Hệ thống giám sát, điều hành giao thông trên đường cao tốc.

TCVN 10851:2015, Trung tâm quản lý điều hành giao thông đường cao tốc.

TCVN 7699-2-1:2007, Thử nghiệm môi trường – Phần 2-1: Các thử nghiệm – Thử nghiệm A: Lạnh.

TCVN 7699-2-2:2011, Thử nghiệm môi trường – Phần 2-2: Các thử nghiệm – Thử nghiệm B: Nóng khô.

TCVN 7699-2-6:2009, Thử nghiệm môi trường – Phần 2-6: Các thử nghiệm – Thử nghiệm Fc: Rung (Hình Sin).

TCVN 7699-2-11:2007, Thử nghiệm môi trường – Phần 2-11: Các thử nghiệm – Thử nghiệm Ka: Sương muối.

TCVN 7699-2-14:2007, Thử nghiệm môi trường – Phần 2-14: Các thử nghiệm – Thử nghiệm N: Thay đổi nhiệt độ.

Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:

Là biển báo có nội dung thông tin thay đổi được, sử dụng các LED để hiển thị những thông tin giao thông, thông tin điều khiển giao thông, được lắp đặt cố định trên đường cao tốc và các đoạn tuyếnliền kề.

Là những thông tin về tình hình giao thông trên đường như ùn tắc giao thông, tai nạn giao thông, hoạt động bảo trì, tư vấn chuyển hướng, quy định đảm bảo an toàn giao thông, điều kiện thời tiết, điều kiện đường bộ, tổ chức sự kiện, hoặc các thông tin khác trên đường cao tốc (ví dụ, đóng/mở làn đường, trạm thu phí, trạm cân,…).

Là những thông tin có chức năng quy định tốc độ giới hạn của các làn xe; phân loại các phương tiện được phép đi trên các làn đường cao tốc; quy định hướng xe được phép chạy; các thông tin điềukhiển giao thông khác.

Là các điểm phát sáng dùng để hiển thị các thông tin giao thông trên biển báo, do một hoặc nhiều LED hợp thành.

Là một ma trận gồm nhiều điểm ảnh được sắp đặt thẳng hàng và thẳng cột để hiển thị nội dung của BBGTĐT.

Là một ma trận điểm ảnh hình chữ nhật bao quanh ký tự được hiển thị, gồm M hàng và N cột, trong đó giá trị N được xác định từ cột bên trái ngoài cùng có điểm ảnh phát sáng và cột bên phải ngoài cùng có điểm ảnh phát sáng; giá trị M được xác định từ hàng trên cùng có điểm ảnh phát sáng và hàng dưới cùng có điểm ảnh phát sáng.

Là khoảng cách được đo từ chính giữa dòng trên cùng và dòng dưới cùng của ma trận điểm ảnh của ký tự, được tính bằng mm.

Là khoảng cách được đo từ chính giữa cột bên trái ngoài cùng và cột bên phải ngoài cùng của ma trận điểm ảnh của ký tự, được tính bằng mm.

3.9. Độ sáng (còn gọi là Độ chói):

Là cảm nhận về ánh sáng mà mắt người có thể quan sát được tại khu vực chiếu sáng hoặc nguồn sáng. Độ sáng đo bằng Candela trên mét vuông (Cd/m 2).

Là góc lệch lớn nhất với pháp tuyến bề mặt BBGTĐT mà người quan sát (người bình thường, thị lực sau hiệu chỉnh từ 10/10 trở lên) có thể đọc được nội dung thông tin trong cự li quy định tại môi trường ánh sáng ban ngày, dưới điều kiện ánh nắng mặt trời chiếu thẳng vào BBGTĐT.

Khoảng cách lớn nhất mà người quan sát (người bình thường, thị lực sau hiệu chỉnh từ 10/10 trở lên) có thể đọc rõ ràng trong điều kiện ánh sáng ban ngày, dưới điều kiện ánh nắng mặt trời chiếu thẳng vào BBGTĐT.

4. Ký hiệu và thuật ngữ viết tắt

4.1. BBGTĐT: Biển báo giao thông điện tử

4.2. LED: Light Emitting Diode – Đi-ốt phát quang

4.3. QLĐHGT: Quản lý điều hành giao thông

4.4. TCP/IP: Giao thức kiểm soát truyền tải (Transmission Control Protocol – TCP) và Giao thức Internet (Internet Protocol – IP)

4.5. Camera CCTV: Camera Closed Circuit Television – Camera truyền hình mạch kín

4.6. IP: Ingress Protection – Bảo vệ chống xâm nhập

4.7. TCVN: Tiêu chuẩn quốc gia (theo Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật)

5. Cấu trúc hệ thống BBGTĐT

Cấu trúc hệ thống BBGTĐT được thể hiện trên Hình 1:

5.1. Thiết bị điều khiển tại trung tâm

1. Thiết bị điều khiển tại trung tâm là thiết bị được đặt tại trung tâm QLĐHGT tuyến, thực hiện chức năng kết nối, giao tiếp với các BBGTĐT lắp đặt bên đường để quản lý giám sát hoạt động và điều khiển từ xa.

2. Thiết bị điều khiển cung cấp giao diện người dùng để người vận hành có thể theo dõi nội dung thông tin đang được hiển thị trên các BBGTĐT và ra lệnh thay đổi theo yêu cầu của trung tâm QLĐHGT tuyến.

3. Thiết bị điều khiển bao gồm: thiết bị nhập liệu, màn hình theo dõi thông tin, máy chủ dữ liệu, thiết bị sao lưu dữ liệu,…

4. Thiết bị điều khiển trung tâm phải giám sát được trạng thái hoạt động của biển báo điện tử: lỗi điểm ảnh, lỗi nguồn, lỗi truyền dẫn, kiểm tra bộ nhớ, lỗi cảm biến, cảnh báo quá nhiệt…

5. Thiết bị điều khiển tại trung tâm có thể được tích hợp cùng với các thiết bị xử lý dữ liệu khác để tạo thành một hệ thống cung cấp thông tin tại trung tâm QLĐHGT tuyến.

6. Việc trao đổi thông tin hiển thị trên BBGTĐT giữa trung tâm QLĐHGT tuyến và trung tâm QLĐHGT khu vực được quy định tại mục 7.7 của TCVN 10851:2015 .

5.2. Hệ thống truyền dẫn kỹ thuật số

1. Hệ thống truyền dẫn kỹ thuật số kết nối giữa trung tâm QLĐHGT tuyến và trung tâm QLĐHGT khu vực, kết nối giữa các BBGTĐT lắp đặt bên đường với thiết bị điều khiển tại trung tâm QLĐHGT tuyến để đảm bảo các yêu cầu giám sát điều khiển từ xa.

2. Thiết kế đối với Hệ thống truyền dẫn kỹ thuật số dựa trên cơ sở giao thức TCP/IP và mạng Ethernet; đồng thời phải phù hợp với hệ thống truyền dẫn kỹ thuật số được quy định trong TCVN 10850:2015 .

3. Các thiết bị bao gồm: bộ chuyển mạch, mạng cáp quang, bộ chuyển đổi quang điện,…

5.3. Biển báo giao thông điện tử

1. BBGTĐT giao tiếp với thiết bị điều khiển tại trung tâm, hiển thị các thông tin theo yêu cầu của trung tâm QLĐHGT tuyến và khu vực.

2. BBGTĐT gồm có 02 loại:

a. Biển báo điện tử chỉ dẫn thông tin có nội dung thay đổi được (sau đây gọi là Biển chỉ dẫn thông tin): Biển báo điện tử dùng để hiển thị các thông tin giao thông dưới dạng ký tự hoặc kết hợp ký tự với ký hiệu, hình vẽ. Các loại thông tin giao thông được quy định tại mục 7.6 của TCVN 10850:2015 .

b. Biển báo hiệu điều khiển giao thông có nội dung thay đổi được (sau đây gọi là Biển báo hiệu điều khiển giao thông): Dựa trên việc tổ chức giao thông theo thiết kế của đường cao tốc, các biển báo hiệu điều khiển giao thông được bố trí lắp đặt trên các làn xe hoặc bên lề đường và có thể thay đổi nội dung linh hoạt để điều khiển giao thông cho các mục đích bao gồm:

– Quy định tốc độ giới hạn của các làn xe phụ thuộc điều kiện thời tiết, các sự kiện giao thông đang diễn ra: tương ứng biển số 127 “Tốc độ tối đa cho phép”;

– Quy định hướng xe được phép chạy: tương ứng với các biển số 301 (Hướng đi phải theo), biển số302 (Hướng phải đi vòng chướng ngại vật), biển số 310 (Hướng đi phải theo cho các xe chở hàng nguy hiểm);

– Điều khiển đóng, mở làn xe;

– Một số yêu cầu điều khiển giao thông khác.

3. Các nội dung tiếp theo của tiêu chuẩn này sẽ trình bày các quy định đối với các BBGTĐT.

1. BBGTĐT thực hiện các yêu cầu hiển thị thông tin từ trung tâm QLĐHGT tuyến

2. Trong một số trường hợp khẩn cấp, trường hợp cần thiết phổ biến thông tin ưu tiên, BBGTĐT thực hiện các yêu cầu hiển thị thông tin trực tiếp từ trung tâm QLĐHGT khu vực.

3. Trong một số trường hợp cần thay đổi hiển thị thông tin ngay tại hiện trường (khi có sự cố khẩn cấp, mất kết nối với trung tâm…), máy tính sẽ kết nối trực tiếp và gửi các thông tin cần hiển thị lên BBGTĐT.

4. Quá trình cung cấp thông tin, trình tự công bố phát thông tin đi, hủy/cập nhật thông tin, các loại thông tin,… được quy định tại mục 7.6 “Hệ thống cung cấp thông tin giao thông” của TCVN 10850:2015 .

6.1. Yêu cầu chung đối với BBGTĐT

1. BBGTĐT phải có khả năng đưa ra thông tin bằng tiếng Việt (có dấu) và tiếng Anh, các thông tin phải được hiển thị rõ ràng, dễ quan sát; thông tin hiển thị trên BBGTĐT không được nhấp nháy; tan biến hoặc hội tụ; các chữ hiển thị phải cùng một lúc, không dùng dạng cuộn chữ hoặc di chuyển theo chiều ngang hoặc chiều đứng trên mặt BBGTĐT.

2. BBGTĐT phải có khả năng cập nhật thông tin trong vòng 03 s khi có yêu cầu thay đổi thông tin hiển thị từ thiết bị điều khiển tại trung tâm QLĐHGT tuyến và khu vực, hoặc trong một số trường hợp cần thay đổi hiển thị thông tin ngay tại hiện trường thông qua máy tính kết nối trực tiếp (khi có sự cố khẩn cấp, mất kết nối với trung tâm,…).

3. BBGTĐT phải có khả năng lưu trữ và cập nhật các thông tin vào bộ nhớ trong.

4. BBGTĐT phải được cấu tạo từ các thành phần cơ bản như: bảng hiển thị, bộ điều khiển, hộp bảo vệ. Yêu cầu đối với từng thành phần được trình bày ở mục 6.2.

5. BBGTĐT phải có khả năng hoạt động liên tục, đảm bảo đủ độ bền và độ tin cậy trong điều kiện môi trường xung quanh tại nơi lắp đặt.

6. BBGTĐT phải có khả năng tự chẩn đoán, phát hiện các lỗi phát sinh trong quá trình hoạt động.

7. BBGTĐT phải được bảo vệ bằng các biện pháp để tránh bị can nhiễu từ các thiết bị điện tử khác.

8. BBGTĐT phải có kết cấu bảo vệ đề phòng nước mưa, bão, hỏa hoạn, động đất, sét đánh, han rỉ, bụi, nước mặn.

9. Tại vị trí lắp đặt BBGTĐT, khuyến khích lắp đặt camera CCTV để quan sát tình trạng hoạt động và bên ngoài của BBGTĐT, truyền hình ảnh về Trung tâm QLĐHGT tuyến để theo dõi, giám sát.

1. Bảng hiển thị của BBGTĐT được hình thành trên cơ sở các LED phát quang đảm bảo được các yêu cầu về màu sắc được quy định tại mục 6.3; Các LED khi không phát quang có màu đen hoặc không màu.

3. Hình dạng và kích thước của BBGTĐT được tham khảo trong Phụ lục A.

4. Tuổi thọ sử dụng của LED ≥ 50.000 h.

5. Bề mặt trước của bảng hiển thị phải có khả năng chống ăn mòn do các yếu tố thời tiết như mưa, gió, bụi hay các điều kiện thời tiết khắc nghiệt khác.

1. Bộ điều khiển phải có khả năng điều khiển các LED để hiển thị thông tin giao thông theo yêu cầu.

2. Bộ điều khiển phải có khả năng phân biệt mức độ ưu tiên của thông tin cần hiển thị.

3. Bộ điều khiển phải có khả năng tự động điều chỉnh độ sáng thông qua bộ cảm biến ánh sáng; ngoài ra, độ sáng cũng có thể được cài đặt thủ công trong phạm vi từ 0% đến 100%.

4. Bộ điều khiển phải đảm bảo khả năng hiển thị thông tin trong vòng 03 s sau khi nhận tín hiệu yêu cầu từ thiết bị điều khiển tại trung tâm QLĐHGT tuyến và khu vực, hoặc trong một số trường hợp cần thay đổi hiển thị thông tin ngay tại hiện trường thông qua máy tính kết nối trực tiếp (khi có sự cố khẩn cấp, mất kết nối với trung tâm,…).

5. Bộ điều khiển phải có cổng kết nối, các modun chức năng phục vụ cho việc kết nối, truyền nhận thông tin với thiết bị điều khiển tại trung tâm.

6. Bộ điều khiển phải có công tắc BẬT/TẮT cho phép BẬT/TẮT toàn bộ LED trên BBGTĐT.

7. Bộ điều khiển phải có tối thiểu cổng kết nối chuẩn 9 chân (DB9) hoặc RJ45 phục vụ cho việc kết nối, truyền nhận thông tin với máy tính khi xảy ra sự cố ngắt kết nối, hoặc khi thử nghiệm, kiểm tra, lắp đặt, vận hành thử nghiệm tại hiện trường.

8. Bộ điều khiển phải có đồng hồ thời gian thực và phải được đồng bộ thời gian với thiết bị điều khiển tại trung tâm.

1. Bảng hiển thị và các bộ phận của BBGTĐT được lắp ráp ở trong hộp bảo vệ. Hộp bảo vệ phải cókết cấu cứng vững và chắc chắn, đảm bảo đỡ được toàn bộ khối lượng củaBBGTĐT.

2. Hộp bảo vệ và các bộ phận của BBGTĐT phải được lắp ráp chặt chẽ, kết cấu ổn định, các góc mép ngoài không được sắc nhọn, không có gờ; sử dụng bảng đấu nối cố định các dây cáp bảo đảm tính mỹ thuật và thuận tiện trong quá trình bảo trì bảo dưỡng thiết bị.

3. Hộp bảo vệ cần có cấu tạo phù hợp để không bị mở ra dễ dàng và nắp hộp cần có khóa.

4. Khoảng cách giữa viền của hộp bảo vệ với viền ngoài của bảng hiển thị nên phù hợp với yêu cầu thẩm mỹ.

5. Hộp bảo vệ cần có cấu tạo phù hợp để dễ dàng thực hiện công việc bảo dưỡng từ bên hông hoặc phía sau, tránh hướng làn đường giao thông, để hạn chế tối đa ảnh hưởng đến hoạt động giao thông trên đường.

6. Hộp bảo vệ của biển báo cần có khả năng hấp thụ nhiệt độ sản sinh từ thiết bị bên trong và từ bức xạ mặt trời.

7. Hộp bảo vệ phải có bộ phận thông gió và tản nhiệt, đảm bảo BBGTĐT có thể làm việc bình thường trong điều kiện môi trường Việt Nam.

1. Đối với biển chỉ dẫn thông tin: có thể sử dụng biển đơn sắc, phần nền của mặt hiển thị có màu đen; chữ cái, chữ số và các ký tự hiển thị khác có màu đỏ. Trường hợp cần thiết để hiển thị thông tin đa dạng, sử dụng loại biển có thể hiển thị được ba màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây. Giới hạn của các màu hiển thị được xác định theo tọa độ không gian màu CIE 1931 xem bảng 1.

2. Biển báo hiệu điều khiển giao thông:

– Biển báo hiệu điều khiển giao thông quy định tốc độ tới hạn của các làn xe, khi hoạt động: phần nền hiển thị có màu đen, đường viền có màu đỏ, chữ số hiển thị có màu đỏ;

– Biển báo hiệu điều khiển đóng mở làn xe, khi hoạt động: phần nền hiển thị có màu đen, chữ X màu đỏ (đối với tín hiệu đóng làn xe) và mũi tên hướng xuống màu xanh lácây (đối với tín hiệu mở làn xe);

– Các biển báo khác, khi hoạt động phải thể hiện được các màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây. Trường hợp cần thiết để hiển thị thông tin điều khiển đa dạng, có thể lựa chọn loại biển có thể hiển thị được các màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây, xanh lam và trắng;

– Giới hạn của các màu hiển thị được xác định theo tọa độ không gian màu CIE 1931 xem bảng 1.

Hình 2 – Khu vực màu sắc quy định

1. Độ sáng của các màu trên biển báo được nêu trong bảng 2 theo giới hạn tối thiểu cho ban ngàyvà ban đêm.

2. Độ sáng được tự động điều chỉnh theo môi trường, không mở khi bị ánh sáng mạnh chiếu ngược và không lóa trong buổi đêm

3. Trong trường hợp cần thiết, độ sáng có thể được điều chỉnh thủ công theo yêu cầu từ trung tâm QLĐHGT tuyến

Bảng 2 – Độ sáng của mỗi màu khi hiển thị

6.5. Kích thước chữ hiển thị

1. Đối với biển báo chỉ dẫn thông tin, chiều cao ký tự (không bao gồm dấu, mũ) được quy định tối thiểu là 400 mm, tham khảo trong Phụ lục B1.

2. Đối với biển báo hiệu quy định giới hạn tốc độ (trong nhóm biển báo hiệu điều khiển giao thông), chiều cao của chữ số được quy định tối thiểu là 540 mm, tham khảo trong Phụ lục B2.

1. BBGTĐT phải có khả năng cung cấp thông tin cho người điều khiển phương tiện nhận biết được nội dung rõ ràng khi đang điều khiển phương tiện với vận tốc tối đa là 120 km/h.

2. Cự li quan sát của BBGTĐT phải đảm bảo để người điều khiển phương tiện nhìn rõ và nắm bắt được nội dung từ khoảng cách ít nhất là 150 m trong điều kiện thời tiết bình thường.

3. Góc quan sát của BBGTĐT không nhỏ hơn 30°.

1. BBGTĐT phải có khả năng thiết lập các thông số và hoạt động trên mạng truyền dẫn dữ liệu để giao tiếp với thiết bị điều khiển tại trung tâm QLĐHGT tuyến theo giao thức TCP/IP và mạng Ethernet, đồng thời phải phù hợp với hệ thống truyền dẫn được quy định trong TCVN 10850:2015 .

2. Nội dung thông tin hiển thị sẽ được lưu trữ ở bộ nhớ trong của BBGTĐT. Thiết bị điềukhiển tại trung tâm thông qua các mã lưu trữ để điều khiển hiển thị các thông tin tương ứng. Các yêu cầu thông tin trao đổi giữa BBGTĐT và trung tâm quản lý điều hành giao thông tham khảo trong phụ lục C.

1. Nhiệt độ môi trường: từ 0 °C đến 55 °C.

2. Độ ẩm môi trường đến 98 %.

3. BBGTĐT phải có kết cấu vững chắc, ổn định, có khả năng chịu lực và chịu được gió bão cấp 12.

4. BBGTĐT phải được bảo vệ ở mức tối thiểu là IP65.

6.9. Nguồn điện và các yêu cầu an toàn điện

1. BBGTĐT hoạt động được trong điều kiện không ổn định của điện lưới. Điện áp cung cấp dao động trong khoảng: 220 VAC ±15%, tần số 50 Hz ± 2 Hz; Có thể sử dụng pin năng lượng mặt trời cung cấp nguồn hoạt động cho BBGTĐT.

2. BBGTĐT phải có nguồn điện dự phòng để phòng ngừa sự cố mất điện. Nguồn điện dự phòng này cần có khả năng cấp điện cho BBGTĐT hoạt động được tối thiểu trong 30 min.

3. BBGTĐT phải có biện pháp bảo vệ chống quá áp, chống sét lan truyền khi lắp đặt.

1. BBGTĐT phải được bố trí hợp lý để người tham gia giao thông không bị rối thông tin và không bị cản trở tầm nhìn, không ảnh hưởng đến an toàn giao thông.

2. BBGTĐT trên đường cao tốc được treo bằng giá long môn, giá kiểu khung hoặc các kết cấu khác tương tự ngay phía trên làn xe để người tham gia giao thông có thể dễ dàng nhận thấy các BBGTĐTtừ xa.

3. Tĩnh không tính từ mép dưới của BBGTĐT (nếu treo biển phía dưới) hoặc điểm thấp nhất của dầm ngang của kết cấu treo BBGTĐT (nếu treo biển phía trên) xuống mặt đường ít nhất là 5,2 m. Chân giá long môn, chân giá kiểu khung hoặc các kết cấu khác tương tự cách mép ngoài lề đườngtối thiểu là 0,5 m.

4. Các kết cấu móng và thép xây dựng cho kết cấu treo BBGTĐT được thiết kế phù hợp với các tiêu chuẩn về công trình xây dựng trong giao thông. Các kết cấu treo BBGTĐT phải chịu được trọng lượng bản thân, trọng lượng BBGTĐT và chịu được gió bão cấp 12.

5. Trụ đỡ BBĐT phải có thang leo và sàn thao tác, tạo điều kiện thuận tiện và an toàn cho công tác bảo trì, bảo dưỡng thiết bị.

6. Vị trí lắp đặt các BBGTĐT: Tại lối vào đường cao tốc; Trước trạm thu phí nằm trên tuyến chính; Trước nút giao lập thể; Giữa hai nút giao liền kề; Tại lối ra đường cao tốc.

7.1. Điều kiện môi trường phòng thí nghiệm

1. Điều kiện thử nghiệm đối với modun LED như sau:

– Nhiệt độ môi trường: (25±1) °C;

– Độ ẩm tương đối: (50±5) %;

2. Với các bộ phận khác, không kể các quy định đặc thù, theo các điều kiện giống sau:Nhiệtđộmôitrường: từ +15 °C đến +35 °C; Độ ẩm tương đối: từ 25 % đến 75 %; Áp suất khí quyển:từ86kPađến 106 kPa.

3. Đối với các phép thử nghiệm, kiểm tra có sử dụng máy tính để kết nối với BBGTĐT, các máy tính phải đảm bảo các yêu cầu về giao tiếp thông tin như trong mục 6.7.

4. Ngoài ra, điều kiện thử nghiệm, kiểm tra phải phù hợp với từng phép thử, kiểm tra.

1. Kiểm tra hình dáng, kích thước BBGTĐT, bộ điều khiển BBGTĐT và các phụ kiện (nếu có) đi kèm phải phù hợp với,tài liệu kỹ thuật của nhà sản xuất.

2. Bảng hiển thị, bộ điều khiển, hộp bảo vệ, các cổng kết nối, các chi tiết liên kết lắp đặtkhông được cong vênh, rạn nứt.

3. Bộ điều khiển của BBGTĐT phải có đầy đủ các bộ phận, thành phần, cổng kết nối như đã được quy định đối với bộ điều khiển tại mục 6.2.2;

7.3. Kiểm tra hoạt động của BBGTĐT

1. Kiểm tra hoạt động của BBGTĐT trong trường hợp sử dụng nguồn điện cung cấp là nguồn điện xoay chiều và trường hợp sử dụng nguồn điện dự phòng.

2. Điều khiển bật sáng toàn bộ hoặc tắt toàn bộ BBGTĐT, các điểm ảnh ở trạng thái tắtkhông được phát một tia sáng nhỏ nào.

3. Kết nối BBGTĐT với máy tính, điều khiển cho hiển thị thông tin trên BBGTĐT. BBGTĐT phải đảm bảo hiển thị đúng các thông tin yêu cầu từ máy tính gửi xuống:

a. Đối với biển chỉ dẫn thông tin, hiển thị riêng biệt một số thông tin hoặc đồng thời(mỗithôngtintrên 1 dòng của BBGTĐT), ví dụ: Tai nạn; Tắc đường; Sương dầy; Mật độ cao…

b. Đối với biển báo hiệu điều khiển giao thông: Dùng phương pháp kiểm nghiệm bằng mắt thường để kiểm tra tính phù hợp với các biển báo tương ứng:

– Đối với biển báo quy định tốc độ giới hạn, hiển thị các con số: 5, 15, 30, 40, 50, 60, 80,100,110, 120.

– Đối với các biển quy định hướng xe được phép chạy, tiến hành hiển thị một số biển: hướng đi phải theo, hướng phải đi vòng chướng ngại vật, hướng đi phải theo cho các xe chở hàng,…

– Đối với biển báo hiệu điều khiển đóng/mở làn xe, tiến hành hiển thị tín hiệu đóng làn (chữ X màu đỏ), mở làn (mũi tên hướng xuống màu xanh lá cây).

7.4. Thử nghiệm tính ổn định kết cấu của BBGTĐT

Thử nghiệm tính ổn định của kết cấu của BBGTĐT theo như sau:

1. Khi điều kiện cho phép, phải dùng đường hầm gió mô phỏng tốc độ gió quy định ở mục 6.8 tiến hành thử nghiệm tính ổn định kết cấu của BBGTĐT.

2. Khi không có điều kiện thử bằng đường hầm gió, dùng bao cát tiến hành thử nghiệm.Phương pháp thử nghiệm như sau:

a. Lắp đặt thử nghiệm: lắp đặt với đế và tay đỡ, các phụ kiện lắp đặt này cần phải có tính ổn định và tính linh hoạt để thuận tiện cho việc thay đổi tư thế của BBGTĐT.

b. Các bước thử nghiệm:

– Bước 1: BBGTĐT lắp đặt trên tay đỡ để mặt hiển thị theo hướng đi xuống, ổn định khoảng 10 min, dùng dụng cụ đo có độ chính xác 0.1 mm tiến hành đo kích thước kết cấu BBGTĐT;

– Bước 2: Đặt các bao cát dàn đều lên mặt sau của BBGTĐT, đảm bảo áp lực do bao cátsinh ra là84.kN/m 2(tương đương giá trị áp lực gió cấp 12), sau khi đặt bao cát, đợi khoảng 10 min dỡ bao cát xuống, lập tức tiến hành đo các kích thước kết cấu của BBGTĐT. Yêu cầu biến dạng hình học của BBGTĐT không quá 2 mm;

– Bước 3: BBGTĐT lắp đặt trên tay đỡ để mặt hiển thị theo hướng đi lên, ổn định khoảng 10 min, dùng dụng cụ đo có độ chính xác 0.1 mm tiến hành đo kích thước kết cấu BBGTĐT;

– Bước 4: Đặt các bao cát dàn đều lên mặt trước của BBGTĐT, đảm bảo áp lực do bao cát sinh ra là 0.84 kN/m 2 (tương đương giá trị áp lực gió cấp 12), sau khi đặt bao cát, đợi khoảng 10 min dỡ bao cát xuống, lập tức tiến hành đo các kích thước kết cấu của BBGTĐT. Yêu cầu biến dạng hình học của BBGTĐT không quá 2 mm.

7.5. Thử nghiệm điều kiện môi trường làm việc

7.5.2. Thử nghiệm khả năng chịu lạnh

1. Các thử nghiệm ở mục này thực hiện thử nghiệm với toàn bộ BBGTĐT.

7.5.3. Thử nghiệm khả năng chịu nóng

2. Nếu điều kiện thử nghiệm không cho phép thực hiện thử nghiệm với toàn bộ BBGTĐT thì cho phép thực hiện thử nghiệm mẫu đối với các modun LED, đảm bảo số lượng modun LED thử nghiệm ≥50 % tổng số modun LED sử dụng trên BBGTĐT. Trong trường hợp này, bộ điều khiển cũng phải được thử nghiệm cùng với các modun LED.

7.5.4. Thử nghiệm khả năng chịu ẩm

1. Quy trình thử nghiệm: Quy định trong TCVN 7699-2-1:2007 , áp dụng thử nghiệm Ad.

2. Yêu cầu: Không cấp nguồn điện cho mẫu thử. Đặt mẫu thử dưới điều kiện nhiệt độ môi trường 0 °C trong 16 h. Kiểm tra hoạt động theo nội dung ở mục 7.3, BBGTĐT phải hoạt động bình thường.

1. Quy trình thử nghiệm: Quy định trong TCVN 7699-2-2:2011 , áp dụng thử nghiệm Bd.

2. Yêu cầu: Không cấp nguồn điện cho mẫu thử. Đặt mẫu thử dưới điều kiện nhiệt độ môi trường +55 °C trong 16 h. Kiểm tra hoạt động theo nội dung ở mục 7.3, BBGTĐT phải hoạt động bình thường.

1. Quy trình thử nghiệm: Quy định trong TCVN 7699-2-78:2007 .

2. Yêu cầu: Không cấp nguồn điện cho mẫu thử. Đặt mẫu thử dưới điều kiện độ ẩm môitrường 98 % trong 16 h. Kiểm tra hoạt động theo nội dung ở mục 7.3, BBGTĐT phải hoạt động bình thường.

1. Quy trình thử nghiệm: Quy định trong TCVN 7699-2-14:2007 , áp dụng thử nghiệm Nb.

2. Yêu cầu: Cấp nguồn điện cho mẫu thử. Thử nghiệm nhiệt độ thay đổi với nhiệt độ thấp hơn là 0 °C, nhiệt độ cao hơn là 55 °C, thời gian duy trì nhiệt độ là 2 h, tốc độ thay đổi nhiệt độ là 5 °C/min. Số chu kỳ thực hiện là 5 chu kỳ. Kết thúc thử nghiệm, kết cấu mẫu thử không bị biến dạng hay tổn hại khác. Kiểm tra hoạt động theo nội dung ở mục 7.3, BBGTĐT phải hoạt động bình thường.

1. Quy trình thử nghiệm: Quy định trong TCVN 7699-2-11:2007 .

2. Yêu cầu: Không cấp nguồn điện cho mẫu thử. Thời gian thử nghiệm sương muối là 168 h. Mẫu thử phải không có hiện tượng ăn mòn rõ rệt, phải không có hiện tượng gỉ sét rõ ràng, cấu kiện kim loại không xuất hiện các điểm gỉ sét màu đỏ. Sau 24 h khô ráo tự nhiên, kiểm tra hoạt động theo nội dung ở mục 7.3, BBGTĐT phải hoạt động bình thường.

1. Quy trình thử nghiệm: Quy định trong TCVN 7699-2-6:2009 , áp dụng thử nghiệm chịu rung bằng cách quét.

2. Yêu cầu: cấp nguồn điện cho mẫu thử. Tiến hành thử nghiệm rung lắc với tần số từ 1 Hz đến150 Hz, tại tần số từ 1 Hz đến 9 Hz ấn định dao động 3.5 mm; từ 9 Hz đến 150 Hz với gia tốc rung 10 m/s 2. Coi quá trình thay đổi tần số rung 1 Hz → 9 Hz → 150 Hz → 9 Hz → 1 Hz là một vòng lặp, tổng cộng 20 vòng lặp thử nghiệm. Sau quá trình trên, kết cấu của mẫu thử không bị ảnh hưởng, các chi tiết không lỏng, rời. Kiểm tra hoạt động theo nội dung ở mục 7.3, BBGTĐT phải hoạt động bình thường.

7.6. Nguồn điện và các yêu cầu về an toàn điện

1. Thử nghiệm với điện áp dao động: Dùng bộ nguồn điện có thể điều chỉnh giá trị điện áp cung cấp nguồn điện cho BBGTĐT. Kiểm tra hoạt động ở theo các mức điện 180 V→ 200 V→ 220 V→ 240 V → 255 V→ 230 V→ 210 V→ 180 V, tần số là 50 Hz. Mỗi lần điều chỉnh điện áp tới khi ổn định, bật công tắc cấp nguồn cho BBGTĐT, Kiểm tra hoạt động theo nội dung ở mục 7.3, BBGTĐT phải hoạt động bình thường.

2.Thử nghiệm với tần số dao động: Dùng bộ nguồn điện có thể điều chỉnh tần số cung cấp nguồn điện cho BBGTĐT, điện áp cung cấp là 220 VAC. Kiểm tra hoạt động với các tần số 48 Hz→ 49 Hz→ 50 Hz→ 51 Hz→ 52 Hz. Mỗi lần điều chỉnh tần số tới khi ổn định, bật công tắc cấp nguồn cho BBGTĐT, kiểm tra hoạt động theo nội dung ở mục 7.3, BBGTĐT phải hoạt động bình thường.

3. Thử nghiệm nguồn điện dự phòng: Không cấp nguồn điện ngoài, để BBGTĐT hoạt động với nguồn điện dự phòng. Kiểm tra hoạt động theo nội dung ở mục 7.3, BBGTĐT phải hoạt động bìnhthường.

4. Sử dụng thiết bị đo công suất (Wattmeter) để đo công suất tiêu thụ của BBGTĐT ở mức điện áp cung cấp là 220 V.

1. Thiết bị đo màu sắc phải đảm bảo độ tin cậy 95 %.

2. Cấp nguồn cho 1 modun LED, và để toàn bộ modun LED sáng một màu. Sử dụng thiết bị đo màu sắc để xác định tọa độ của màu hiển thị.

3. Kết quả đo từng màu sắc phải nằm trong giới hạn của màusắc tương ứngtronghình2.

1. Kiểm tra độ sáng phải được tiến hành trong điều kiện ánh sáng ban ngày và ban đêm.

2. Thiết bị đo độ sáng phải đảm bảo sai số không quá 5 %.

3. Cấp nguồn cho và để toàn bộ BBGTĐT sáng một màu, sử dụng thiết bị đo độ sáng ở khoảng cách 1m với BBGTĐT, đo độ sáng theo phương pháp vuông góc tại 05 (năm) vị trí trên mặt của BBGTĐT, từ đó tính giá trị bình quân coi là kết quả đo.

4. Kết quả đo được phải đạt được yêu cầu đối với các giá trị độsángvới từngmàuquyđịnhtại mục6.4.

7.9. Thử nghiệm tính năng quan sát

Thử nghiệm tính năng quan sát của BBGTĐT như sau:

1. Cấp nguồn cho BBGTĐT.

2. Kết nối BBGTĐT với máy tính.

3. Điều khiển cho hiển thị thông tin trên BBGTĐT:

a. Đối với biển chỉ dẫn thông tin, hiển thị riêng biệt một số thông tin hoặc đồng thời (mỗithông tin trên 1 dòng của BBGTĐT), ví dụ: Tai nạn; Tắc đường; Sương dầy; Mật độ cao…

b. Đối với biển báo hiệu điều khiển giao thông: Dùng phương pháp kiểm nghiệm bằng mắt thường để kiểm tra tính phù hợp với các biển báo tương ứng;

– Đối với biển báo quy định tốc độ giới hạn, hiển thị các con số: 5, 15, 30, 40, 50, 60, 80, 100,110, 120.

– Đối với các biển quy định hướng xe được phép chạy, tiến hành hiển thị một số biển: hướng đi phải theo, hướng phải đi vòng chướng ngại vật, hướng đi phải theo cho các xe chở hàng,…

– Đối với biển báo hiệu điều khiển đóng/mở làn xe, tiến hành hiển thị tín hiệu đóng làn (chữ X màu đỏ), mở làn đường (mũi tên hướng xuống màu xanh lá cây).

4. Nhân viên kiểm tra: Chia làm 02 tổ, một tổ thực hiện điều khiển tại chỗ phát cácnộidung(khoảng 02 người), một tổ đóng vai người đọc thông tin (khoảng 03 hoặc 05 người).

A1. Bảng hiển thị của biển chỉ dẫn thông tin

5. Phương án kiểm tra cự li quan sát: Người điều khiển thực hiện cho hiển thị nội dung như 7.9 3 theo thứ tự 10 mẫu hiển thị, giãn cách mỗi lần thay đổi màn hiển thị là 30 s, trình tự và nội dung không báo trước cho người quan sát. Người quan sát ở trong góc quan sát và khoảng cách quan sát quy định, tiến hành đọc nội dung hiển thị, ghi lại nội dung hiển thị theo bảng 3.

6. Phương án kiểm tra nhận biết trạng thái động: Người điều khiển thực hiện cho hiển thị nội dungnhư 7.9.3, chọn 03 nội dung hiển thị, người quan sát cách bảng khoảng cách tối thiểu 150 m di động trên xe đến phía trước bảng, đảm bảo đọc được hết nội dung hiển thị của bảng, sau khi xe đi qua biển khoảng 2 s, lập tức tắt nội dung của bảng. Mỗi lần hiển thị một nội dung,sau 03lầnthửcăn cứ mẫu bảng 3 thực hiện đánh giá.

7. Phương án xác định góc quan sát: Người điều khiển thực hiện cho hiển thị nội dung như 7.9.3 theo thứ tự 10 mẫu hiển thị, giãn cách mỗi lần thay đổi màn hiển thị là 30 s, trình tự và nội dung không báo trước cho người quan sát. Người quan sát trong điều kiện môi trường ánh sáng ban ngày, cách bảng 10 m tiến hành đọc nội dung, kết quả đánh giá ghi như bảng 3.

8. Kết quả kiểm tra: phân thành ĐẠT và KHÔNG ĐẠT, lấy kết luận theo đa số. Với mỗi người quan sát, tỉ lệ nội dung đọc rõ của BBGTĐT không thấp hơn 90 %, tỉ lệ nội dung không rõ ràng không vượt quá 50 % là ĐẠT. Nếu tỉ lệ nội dung đọc rõ của bảng thấp hơn 90 % hoặc tỉ lệnội dung không rõ ràng vượt quá 50 % là KHÔNG ĐẠT.

(Tham khảo)

1. Hình dạng của bảng hiển thị là hình chữ nhật.

2. Kích thước của bảng hiển thị được xác định dựa vào:

– Kích thước ký tự được tham khảo trong phụ lục B1;

A2. Bảng hiển thị của biển báo hiệu điều khiển giao thông

– Quy cách trình bày thông tin phải tuân thủ các quy định:

ü Mỗi dòng thông tin được bố trí cân chính giữa bảng hiển thị;

B1. Chiều cao chữ 400 mm

üKhoảng cách giữa các dòng thông tin (không bao gồm dẫu mũ) tối thiểu là 400 mm;

üKhoảng trống ở phía trên, phía dưới của bảng hiển thị tối thiểu là 200 mm;

Bảng B1 – Chiều rộng Chữ cái B2. Chiều cao chữ 540 mm

ü Khoảng trống bên trái, bên phải khi hiển thị 1 dòng thông tin trên biển báo tối thiểu bằng 200 mm.

1. Đối với với biển báo hiệu điều khiển giao thông có chức năng quy định tốc độ giới hạn của các làn xe, biển báo phải có hình dạng và kích thước phù hợp để bảng hiển thị của biển báo hiển thị được hình vẽ trên biển (tương tự biển số 127 “Tốc độ tối đa cho phép”) tương ứng với tốc độ thiết kế ≥100 km/h, các kích thước như sau: đường kính mép ngoài cùa đường viền tối thiểu là 1260 mm, chiều rộng đường viền từ 100 mm đến 180 mm.

Bảng B3. Chiều rộng Chữ số

2.Đối với biển báo hiệu điều khiển giao thông có chức năng quy định hướng xe chạy, biển báo phải có hình dạng và kích thước phù hợp để bảng hiển thị được hình vẽ trên biển (tương tự với các biển số 301 – Hướng đi phải theo, biển số 302 – Hướng phải đi vòng chướng ngại vật, biển số 310 – Hướng đi phải theo cho các xe chở hàng nguy hiểm) với kích thước tương ứng với tốc độ thiết kế ≥100 km/h, đường kính mép ngoài tối thiểu là 1260 mm.

(Tham khảo)

C1. Yêu cầu hiển thị thông tin khẩn cấp

Quy định về kích thước chữ

1. Chiều dày nét chữ hiển thị trên biển báo bằng 10 % đến 15 % của chiều cao chữ (từ 40 mm đến 60 mm).

2. Chiều rộng của chữ hiển thị bằng 20 % đến 75 % chiều cao chữ (từ 80 mm đến 300 mm) như được nêu trong Bảng B1 và Bảng B2.

CHÚ THÍCH: Trong các bảng trên, kích thước các ký tự được tính trong trường hợp khoảng cách điểm ảnh là 20 mm.

1. Chiều rộng của chữ số hiển thịbằng 26 % đến 63 % chiều cao chữ số (từ 140 mm đến 340 mm) như được nêu trong bảng B3.

2. Chiều dày nét chữ bằng 11% đến 15 % chiều cao chữ số (từ 60mm đến 80 mm).

CHÚ THÍCH: Trong các bảng trên, kích thước các ký tự được tính trong trường hợp khoảng cách điểm ảnh là20 mm.

(Tham khảo)

Tập dữ liệu thông tin giao tiếp

1. Yêu cầu về hiển thị thông tin khẩn cấp do thiết bị điều khiển tại trung tâm gửi đếnBBGTĐT. Nội dung của yêu cầu phải bao gồm các thành phần:

a. Mã định danh BBGTĐT;

C2. Yêu cầu hủy bỏ hiển thị thông tin khẩn cấp

b. Mã thông tin (tương ứng với yêu cầu hiển thị thông tin khẩn cấp);

c. Nội dung/mã lưu trữ của thông tin khẩn cấp;

d. Thời gian hiệu lực của thông tin khẩn cấp;

e. Ngày/giờ.

2. BBGTĐT gửi thông báo về việc đã nhận được/không nhận được yêu cầu hiển thịthôngtin khẩn cấpvề thiết bị điều khiển tại trung tâm. Nội dung thông báo bao gồm:

a. Mã định danh BBGTĐT;

b. Mã thông tin (tương ứng với yêu cầu hiển thị thông tin khẩn cấp);

c. Mã thông báo: đã nhận được, không nhận được;

d. Ngày/giờ.

C3. Yêu cầu hiển thị thông tin dạng ký tự

1. Yêu cầu về hủy bỏ hiển thị thông tin khẩn cấp do thiết bị điều khiển tại trungtâmgửiđếnBBGTĐT.Nội dung của yêu cầu phải bao gồm các thành phần:

a. Mã định danh BBGTĐT;

b. Mã thông tin (tương ứng với yêu cầu hủy bỏ hiển thị thông tin khẩn cấp);

c. Ngày/giờ.

2. BBGTĐT gửi thông báo về việc đã nhận được/không nhận được yêu cầu hủy bỏ hiển thị thông tin khẩn cấp về thiết bị điều khiển tại trung tâm. Nội dung thông báo bao gồm:

a. Mã định danh BBGTĐT;

b. Mã thông tin (tương ứng với yêu cầu hiển thị thông tin khẩn cấp);

c. Mã thông báo: đã nhận được, không nhận được;

d. Ngày/giờ.

1. Yêu cầu về hiển thị thông tin dạng ký tự do thiết bị điều khiển tại trung tâm gửi đến BBGTĐT. Nội dung của yêu cầu phải bao gồm các thành phần:

a. Mã định danh BBGTĐT;

C4. Yêu cầu hiển thị thông tin điều khiển giao thông

b. Mã thông tin (tương ứng với yêu cầu hiển thị thông tin dạng ký tự);

c. Các mã lưu trữ của thông tin dạng ký tự;

d. Thời gian hiệu lực củathông tin hiển thị;

e. Ngày/giờ.

2. BBGTĐT gửi thông báo về việc đã nhận được/không nhận được yêu cầu hiển thị thông tin dạng ký tự về thiết bị điều khiển tại trung tâm. Nội dung thông báo bao gồm:

a. Mã định danh BBGTĐT;

b. Mã thông tin (tương ứng với yêu cầu hiển thị thông tin dạng ký tự);

c. Mã thông báo: đã nhận được, không nhận được;

d. Ngày/giờ.

1. Yêu cầu về hiển thị thông tin điều khiển giao thông do thiết bị điều khiển tại trung tâm gửi đến BBGTĐT. Nội dung của yêu cầu phải bao gồm các thành phần:

a. Mã định danh BBGTĐT;

C5. Yêu cầu về trạng thái làm việc

b. Mã thông tin (tương ứng với yêu cầu hiển thị thông tin điều khiển giao thông);

c. Mã lưu trữ của thông tin điều khiển giao thông;

d. Thời gian hiệu lực của thông tin hiển thị;

e. Ngày/giờ.

2. BBGTĐT gửi thông báo về việc đã nhận được/không nhận được yêu cầu hiển thị thông tin điều khiển giao thông về thiết bị điều khiển tại trung tâm. Nội dung thông báo bao gồm:

a. Mã định danh BBGTĐT;

b. Mã thông tin (tương ứng với yêu cầu hiển thị thông tin điều khiển giao thông);

c. Mã thông báo: đã nhận được, không nhận được;

d. Ngày/giờ.

1. Yêu cầu về trạng thái làm việc của BBGTĐT do thiết bị điều khiển tại trung tâm gửi đến BBGTĐT. Nội dung của yêu cầu phải bao gồm:

a. Mã định danh BBGTĐT;

b. Mã thông tin (tương ứng với nội dung yêu cầu về trạng thái làm việc);

c. Ngày/giờ.

2. Thông báo về trạng thái làm việc được BBGTĐT gửi về thiết bị điều khiển tại trung tâm.Nội dung thông báo gồm các thành phần:

C6. Yêu cầu điều chỉnh độ sáng

a. Mã định danh BBGTĐT;

b. Mã thông tin (tương ứng với thông báo về trạng thái làm việc);

c. Trạng thái công việc: đang làm việc bình thường, đang có sự cố;

d. Mã tương ứng với sự cố đang xảy ra (trong trường hợp có sự cố). Các sự cố cơ bản:

– Sự cố bảng hiển thị

– Sự cố nguồn điện

– Sự cố nguồn điện dự phòng

– Sự cố cảm biến ánh sáng

– Các sự cố khác

e. Ngày/giờ.

1. Yêu cầu điều chỉnh độ sáng do thiết bị điều khiển tại trung tâm gửi đến BBGTĐT. Nội dung của yêu cầu phải bao gồm các thành phần:

THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

a. Mã định danh BBGTĐT;

b. Mã thông tin (tương ứng với nội dung yêu cầu);

c. Phương thức điều chỉnh độ sáng: tự động, nhập thủ công;

d. Mức độ sáng hiển thị (khi điều chỉnh bằng nhập thủ công, từ 0 % đến 100 %);

e. Ngày/giờ.

2. BBGTĐT gửi thông báo về việc đã nhận được/không nhận được yêu cầu điều chỉnh độ sáng về thiết bị điều khiển tại trung tâm. Nội dung thông báo bao gồm:

a. Mã định danh BBGTĐT;

b. Mã thông tin (tương ứng với yêu cầu điều chỉnh độ sáng);

c. Mã thông báo: đã nhận được, không nhận được;

MỤC LỤC

d. Ngày/giờ.

[1]. Tiêu chuẩn Trung Quốc JT/T 606.3 – 2004, Communication rules of the devices of surveillance and control system for expressway, Part 3: Changeable message sign of LED

(Quy trình truyền thông trong giám sát đường cao tốc, Phần 3: Biển báo thông tin có khả năng thay đổi sử dụng LED)

[2]. Tiêu chuẩn Trung Quốc JT/T 607 – 2004, Message display and management ofchangeable message signs for expressway

(Hiển thị và quản lí thông tin biển báo thông tin có khả năng thay đổi thông tin trên đường cao tốc)

[3]. Tiêu chuẩn Australia AS4852-1:2009: Variable Message Signs – Part 1: Fixed Signs

(Biển báo thông tin có khả năng thay đổi – Phần 1: Biển báo cố định)

[4].Tiêu chuẩn Vương quốc Anh BS EN 12966-1:2005: Road vertical signs. Variablemessage traffic signs. Product Standard

(Biển báo đường bộ kiểu thẳng đứng. Biển báo thông tin có khả năng thay đổi. Tiêu chuẩn sản phẩm)

[5]. Dự thảo tiêu chuẩn thiết kế ITS (Bản sửa đổi): Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA), tháng 04 năm 2013

…………………….

7.7. Kiểm tra màu sắc

7.8. Kiểm tra độ sáng

7.9. Thử nghiệm tính năng quan sát

Phụ lụcA (Tham khảo): Hình dạng và kích thước

A1. Bảng hiển thị của biển chỉ dẫn thông tin dạng ký tự

A2. Bảng hiển thị của biển báo hiệu điều khiển giao thông

Phụ lục B (Tham khảo): Quy định về kích thước chữ

B1. Chiều cao chữ 400 mm

B2. Chiều cao chữ 540 mm

Phụ lục C (Tham khảo): Tập dữ liệu thông tin giao tiếp

C1. Yêu cầu hiển thị thông tin khẩn cấp

C2. Yêu cầu hủy bỏ hiển thị thông tin khẩn cấp

C3. Yêu cầu hiển thị thông tin dạng ký tự

C4. Yêu cầu hiển thị thông tin điều khiểngiao thông

C5. Yêu cầu về trạng thái làm việc

C6. Yêu cầu điều chỉnh độ sáng

Thư mục tài liệu tham khảo

Bạn đang xem bài viết Phân Loại Gờ Giảm Tốc Theo Tiêu Chuẩn Quốc Tế trên website Sachlangque.net. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!