Xem Nhiều 5/2023 #️ So Sánh Honda Air Blade Và Yamaha Nouvo 2022 # Top 12 Trend | Sachlangque.net

Xem Nhiều 5/2023 # So Sánh Honda Air Blade Và Yamaha Nouvo 2022 # Top 12 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về So Sánh Honda Air Blade Và Yamaha Nouvo 2022 mới nhất trên website Sachlangque.net. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Thiết kế

Trong phiên bản 2016 này, thiết kế của AirBlade cũng tương tự như Nouvo khi cả hai đều sở hữu phần đầu đèn pha góc cạnh, làm cho chúng trông cực kỳ mạnh mẽ. Nếu so sánh với thiết kế của Air Blade 2015 thì phiên bản 2016, Honda đã thay đổi một diện mạo có thể nói là rất mới lạ cho dòng xe này.

Trong khi đó, phiên bản 2016 của Nouvo có lẽ không mấy thay đổi so với thế hệ trước, bởi người dùng đã quá quen thuộc với kiểu dáng cực kỳ mạnh mẽ do Yamaha mang tới.

Động cơ

Động cơ hai dòng xe này cũng được trang bị cùng đông cơ 4 kỳ 125cc, ngoài ra cả hai cũng được tích hợp hệ thống làm mát bằng dung dịch.

Tuy nhiên, trong khi AirBalde 125 2016 đã được Honda đưa vào công nghệ phun xăng điện tử eSP độc quyền của công ty, thì Nouvo 2016 vẫn chưa thể có được sự hỗ trợ từ công nghệ Blue Core danh tiếng.

Các tiện ích

Cốp xe của cả 2 dòng xe này đều khá rộng rãi, đủ không gian cho 1-2 mũ bảo hiểm. Tuy nhiên, dường như Honda luôn được đánh giá cao trong nghệ thuật thấu hiểu khách hàng, khi mà hãng đưa vào khá nhiều tiện ích dành cho AirBlade 2016 như hệ thống xác định vị trí xe thông minh, ổ khóa từ đa năng và an toàn, nắp bình xăng được đặt ở phần giữa phía trước khá tiện lợi cho việc đổ xăng.

Còn về phía Nouvo 2016, Yamaha trang bị cho chiếc xe này tấm chắn bùn trong biến xe trở nên cứng cáp hơn và mang hơi hướng thể thao, mặt đồng hồ Digital tiện lợi cho việc theo dõi các mức xăng, vận tốc, …

Phiên bản màu

Giá đề xuất

Air Blade phiên bản thể thao: 37.900.000 VNĐ

Air Blade phiên bản Cao cấp: 39.990.000 VNĐ

Air Blade phiên bản sơn từ tính cao cấp: 40.990.000 VNĐ

Nouvo FI SX: 33.900.000 VNĐ

Nouvo FI RC: 35.900.000 VNĐ

Nouvo FI GP: 36.400.000 VNĐ

Tuy nhiên nhiều người dùng cũng cần lưu ý rằng, những dòng xe nổi bật như AirBlade của Honda thường luôn gặp phải tình trạng tăng giá thất thường. Trái lại giá xe của Yamaha phần ổn định hơn. Vì vậy khách hàng cần tìm hiểu trước khi mua xe tại đại lý.

Tổng kết

Với những cải tiến mạnh mẽ về thiết kế, cả AirBlade và Nouvo đều có những sự tương đồng và gần như ngang nhau. Và người được lợi cuối cùng từ cuộc cạnh tranh trường kì này chính là người tiêu dùng khi chất lượng sản phẩm tăng lên trong khi giá cả ngày càng mang tính cạnh tranh.

Website OSUNO – khóa chống trộm xe máy cao cấp hân hạnh mang đến cho quý bạn đọc những thông tin mới nhất và chính xác nhất!

So Sánh Honda Air Blade 125 Và Yamaha Nouvo Gp 125

Honda Air Blade 125 và Yamaha Nouvo GP 125 là hai sản phẩm xe máy đang khiến người tiêu dùng phải đau đầu để lựa chọn ở phân khúc xe tay ga hạng trung.

Honda Air Blade 125 và Yamaha Nouvo GP 125 là hai sản phẩm xe máy đang khiến người tiêu dùng phải đau đầu để lựa chọn ở phân khúc xe tay ga hạng trung.

Tại thị trường xe máy Việt Nam, từ lâu người ta vẫn nói đến sự cạnh tranh khốc liệt giữa hai ông lớn đến từ Nhật Bản là Honda và Yamaha. Cả hai đã có những cuộc chạy đua trong thiết kế, công nghệ, động cơ… nhằm đem đến cho người tiêu dùng Việt một chiếc xe tay ga ưng ý.

Gần đây, việc Honda ra mắt Air Blade 125 mới và Yamaha giới thiệu Nouvo GP trên nền tảng Nouvo SX đã một lần nữa chứng minh cuộc chiến giành thị phần và cuộc chiến giành tình cảm từ người tiêu dùng Việt dường như mới chỉ bắt đầu.

Kiểu dáng tổng thể

Trước tiên, hãy nhìn Yamaha Nouvo GP. Mặc dù vẫn giữ nguyên platform của dòng Nouvo cũ (Nouvo LX) nhưng Nouvo thế hệ thứ 9 đã khoác lên mình một diện mạo trẻ trung, thể thao và góc cạnh khi Yamaha thay lớp vỏ bọc cho Nouvo SX và mới đây nhất là bộ tem GP.

So sánh với phiên bản trước, các thông số như dài x rộng x cao vẫn giữ nguyên là 1.955 mm x 705 mm x 1.080 mm. Nếu nhìn ngang, dáng Nouvo trông “trường xe” và gọn gàng, nhưng ở góc nhìn chính diện thì nhiều nét hầm hố, bởi Yamaha đã gắn lên mặt nạ và khắp thân xe nhiều chi tiết góc cạnh nhằm thể hiện nét “oai phong lẫm liệt” cho xe.

Còn ở Air Blade 125, kiểu dáng cũng như thiết kế của Honda, xét về tính thẩm mỹ, chưa bao giờ được đánh giá cao như những chiếc xe của hãng đối thủ Yamaha. Đó không phải là một chiếc xe có nét cá tính, thể thao hay tạo sức hút khi vận hành trên đường. Đơn giản, Honda có hướng đi của riêng mình. Mọi thiết kế của hãng xe Nhật Bản đều mang tính thực dụng, không đẹp một cách xuất sắc nhưng lại tích hợp và ứng dụng công nghệ một cách xuất sắc.

Ở thế hệ thứ 4 này, Honda tiếp tục giữ nguyên thiết kế tổng thể đã giúp Air Blade thống trị thị trường xe ga Việt Nam kể từ khi ra đời tới nay. Một số chi tiết đã được thay đổi, cải tiến, và với Honda, chúng không phải chỉ để trang trí.

Đánh giá: Yamaha Nouvo GP 125 – Honda Air Blade 125: 1 – 0

Công nghệ và tiện ích

Đèn pha projector

Cả Honda và Yamaha đã ưu ái trang bị cho 2 sản phẩm con cưng của mình công nghệ đèn pha hiện đại vào loại bậc nhất hiện nay trên xe máy – đèn pha projector.

Ưu điểm của đèn kiểu projector là không bị tán xạ, vùng sáng toả đều và xa hơn… Trên thực tế, thấu kính projector thường sử dụng trên các dòng xe hơi hạng trung trở lên, còn xe máy thì hạng cao cấp mới ứng dụng. Thật ngạc nhiên là kiểu đèn này đều được trang bị trên Air Blade và Nouvo GP.

Quay trở lại với sản phẩm Yamaha Nouvo, khi thử nghiệm vùng sáng do đèn cốt sử dụng projector cộng với nguồn sáng do bóng halogen mang lại thì rõ ràng với việc ứng dụng thiết kế mới này, Nouvo SX đã cung cấp một vùng sáng tốt cho người điều khiển khi đi trong đêm tối.

Nhưng hãy cẩn thận khi điều khiển Nouvo, chỉ một lơ là thôi là sẽ đi cả mảng kính lớn của đèn xe mà chi phí cho chi tiết này không nhỏ một chút nào. Nếu quan sát kỹ, sẽ thấy kính che đèn có thiết kế đẹp, nhưng cũng rất dễ bị va chạm và vỡ.

Air Blade cũng được trang bị hệ thống đèn pha projector trông như một đôi mắt cú. Kiểu đôi mới cho phép hai bóng chiếu sáng cùng lúc tại mỗi chế độ (chiếu gần hoặc chiếu xa). Cùng một công nghệ đèn mới, nhưng xem ra Honda có cách thiết kế tối ưu hơn so với Yamaha.

Thiết kế bảng đồng hồ thông tin cũng là thiết kế mới trên cả hai chiếc xe. Ở Nouvo, bảng đồng hồ gồm 2 phần, một bộ đồng hồ tốc độ kiểu truyền thống và bên cạnh đó là cụm thông tin điện tử về xăng, mức tiêu thụ nhiên liệu tức thời, công-tơ-mét… Một công nghệ hiện đại vốn chỉ thường thấy trên ô tô thì nay đã được Yamaha ứng dụng lại cho Nouvo, đó là tính năng Fuel Eco. Đồng hồ này sẽ báo mức tiêu thụ nhiên liệu tức thời tại vận tốc nào đó, đồng thời cũng cung cấp quãng đường có thể di chuyển với mức nhiên liệu còn lại trong bình xăng. Đây có thể nói là thông tin rất hữu ích cho người sử dụng.

Ở đồng hồ mới của Air Blade, ngoài kim vận tốc và các đèn báo, còn lại, các thông số khác được tích hợp hết vào một màn hình LCD: nhiên liệu, đồng hồ báo giờ (mới), công-tơ-mét, đồng hồ đo hành trình…

Cốp xe của Nouvo mới được thiết kế có dung tích lớn hơn là nhờ thay đổi về chiều cao của cốp. Vì vậy, chiếc cốp này có thể chứa được tới 2 mũ bảo hiểm nửa đầu. Phần bình xăng cũng được trang bị khay chống tràn dạng cao su mềm có thể tháo rời, rất hữu ích trong trường hợp đổ xăng bị tràn và kể cả khi vệ sinh cốp xe.

Hộc đồ nơi bình xăng của Air Blade đã được gỡ bỏ. Vì vậy, từ giờ người đi xe sẽ hoàn toàn phụ thuộc vào cốp dưới yên. Chúng tôi vẫn thích thiết kế của Air Blade Fi cũ hơn (có 2 hộc để đồ nhỏ 2 bên tiện để chai nước, khóa đĩa, găng tay, khẩu trang)… hay Air Blade 2011 (để được ví, điện thoại…).

Ở một số trang bị tiện ích cụ thể, Air Blade 125 còn có phần hơn Nouvo GP khi tích hợp chân chống điện, đổ xăng không cần mở cốp, thiết bị tìm xe…

Đánh giá: Yamaha Nouvo GP 125 – Honda Air Blade 125: 0 – 1

Động cơ

Khác biệt lớn nhất ở Nouvo GP (thực chất là Nouvo SX) là động cơ chỉ có dung tích 124cc và trang bị công nghệ phun xăng điện tử YMJet-Fi, tỉ số nén 10,9:1. Điều này được đánh giá là cuộc chạy đua về khả năng tiết kiệm nhiên liệu của Yamaha đối với Honda tại thị trường Việt Nam. Động cơ này tạo ra công suất 7,78 kW tại 8.000 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 10,47 Nm tại 6.000 vòng/phút.

Trong khi đó, động cơ có lẽ là bước tiến lớn nhất trên Honda Air Blade mới khi sử dụng loại có dung tích 125cc, làm mát bằng dung dịch, công suất cực đại 7 kW tại 8.000 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 10,1 Nm tại 6.000 vòng/phút. Động cơ mới mạnh mẽ hơn nhiều so với các thông số động cơ của Honda Air Blade cũ.

Nếu Nouvo GP giảm công suất động cơ để tăng khả năng tiết kiệm nhiên liệu thì Honda Air Blade lại tăng công suất (từ 110cc lên 125cc), nhưng khả năng tiết kiệm xăng chẳng vì thế mà kém đi. Và xem ra, ở phần động cơ, Nouvo đang bị thua điểm so với Air Blade.

Hãy nhìn một loạt công nghệ tiết kiệm xăng được trang bị trên Air Blade để thấy điều đó. Công nghệ Idling Stop giúp tiết kiệm nhiên liệu hiệu quả và thân thiện với môi trường nhờ khả năng tự ngắt động cơ, và chuyển sang chế độ chờ nếu xe dừng quá 3 giây. Động cơ được khởi động lại khi người lái tăng ga mà không cần ấn nút khởi động.

Bên cạnh đó, trên Air Blade còn có hệ thống khởi động ACG hoạt động như bộ khởi động của động cơ. Nhờ những công nghệ trên mà dù dung tích động cơ lớn hơn nhưng lại tiết kiệm tới 23% (theo Honda Việt Nam) so với thế hệ trước.

Đánh giá: Yamaha Nouvo GP 125 – Honda Air Blade 125: 0 – 1

Vận hành

Sau 5 năm bị chê “yếu” so với đối thủ, Honda đã cân bằng lại “kỹ thuật”. Giờ vấn đề còn lại là “kinh nghiệm”. Quả thực mà nói, ngay cả khi là 110 phân khối thì Air Blade vẫn được đánh giá tốt về khoản tăng tốc (tải một người). Nhưng khi tải hai người hay lên dốc, sức mạnh của khối động cơ 110 sẽ lộ ngay nhược điểm là yếu ớt và ồn ào.

Còn ở Air Blade 125, ngay khi ấn nút đề, động cơ êm ái vận hành. Không còn sự ồn ào nữa mà là tiếng pô ấm, giòn nhè nhẹ. Thử kéo ga, động cơ tăng vòng tua một cách êm ái, không “sượng” như đời cũ.

Có lẽ do việc nâng công suất máy, giảm vòng tua tại mô-men xoắn cao nhất làm cho việc vận hành chiếc xe khá dễ dàng, nhanh chóng đạt được 40 km/h trong quãng đường 50m, rồi 60 km/h ngay sau đó mà không phải thốc ga, khi nhả ga cũng không bị gằn lại ngay, không còn cảm giác bị dồn về trước. Xe chạy đầm mặc dù khối lượng tăng có 5 kg và kích cỡ lốp vẫn không đổi.

Thử chở hai người. Chiếc xe vẫn dễ dàng bật vọt và không mất nhiều thời gian để đạt tới vận tốc 60 km/h. Không còn cảm giác ồn ào nữa. Tiếng máy dễ dàng bị nuốt trôi ở vận tốc 20 km/h (đi trong phố). Nếu bạn chuyển từ Yamaha Nouvo 135 sang Air Blade 125, bạn sẽ không phải hối tiếc. Air Blade 125 sẽ đảm bảo nguyên vẹn cho bạn độ vọt sau mỗi lần vặn tay ga.

Với việc tích hợp những công nghệ tiên tiến nhất trên động cơ như công nghệ giảm thiểu ma sát, khả năng đốt cháy hoàn hảo, động cơ tích hợp bộ đề ACG và hệ thống phun xăng điện tử PGM-FI, Air Blade mới mang đến khả năng vận hành mạnh mẽ hơn nhưng lại tiết kiệm nhiên liệu hơn so với xe Air Blade 110cc.

Bước sang vận hành chiếc Nouvo GP, chỉ cần nhẹ tay kéo cần phanh và đề là động cơ khởi động ngay, tiếng máy nổ ở chế độ không tải êm. Khả năng tăng tốc của xe ấn tượng, mặc dù không bằng thế hệ trước do sử dụng động cơ có dung tích nhỏ hơn và hệ thống cấp nhiên liệu là dạng phun xăng điện tử. Tuy nhiên, khả năng tăng tốc của Nouvo GP tốt hơn Honda Air Blade.

Nhưng khi giảm tốc đột ngột ở chế độ không tải cưỡng bức, tức là thốc ga lên rồi nhả ra, thì xe lại bị giật mạnh. Vấn đề này có thể do bộ côn và độ ma sát của dây đai trong hệ thống truyền động gây ra. Vì vậy, nó không có độ êm khi thả trôi như Air Blade.

Khi tăng ga đều, xe tăng tốc êm và mượt. Di chuyển đều từ dải tốc độ 60 – 70 km/h, xe có độ cân bằng tốt, không có cảm giác bị “bay xe”. Ở tốc độ cao hơn, chấn rung lên tay lái xuất hiện nhiều hơn.

Đánh giá: Yamaha Nouvo GP 125 – Honda Air Blade 125: 1 – 1

Giá cả

Yếu tố giá cả vẫn là điểm khiến người tiêu dùng không hài lòng nhất với các sản phẩm của Honda. Air Blade 2013 có thể được xem là mẫu xe được mong đợi nhất trong năm 2012, bởi kể từ khi ra đời tới nay, chưa khi nào Air Blade hết “nóng”.

Người tiêu dùng hồi hộp ngóng đợi mẫu xe mới tung ra thị trường, nhưng đến khi có cơ hội “nhìn tận mắt, sờ tận tay” sản phẩm thì lại thở dài ngán ngẩm, bởi kể từ ngày được bán chính thức, giá Air Blade 125 không khi nào được bán đúng giá đề xuất.

Ngược lại, Nouvo GP, mặc dù là sản phẩm bán chạy của Yamaha, nhưng vừa có giá bán xuất xưởng thấp hơn (37,2 triệu đồng so với 39 triệu đồng của Air Blade), lại vừa khá ổn định về giá.

Đánh giá: Yamaha Nouvo GP 125 – Honda Air Blade 125: 1 – 0

Đánh giá

Số điểm cân bằng 3 – 3 chỉ là những đánh giá mang tính tương đối, nhưng điều đó cũng cho thấy, thật khó để lựa chọn nếu đặt hai chiếc xe lên bàn cân. Bởi, cả Yamaha Nouvo GP 125 và Honda Air Blade 125 đều là những sản phẩm có những cải tiến xuất sắc về công nghệ, thiết kế cũng như động cơ của hai hãng xe đến từ Nhật Bản. Vấn đề chỉ còn ở yếu tố người tiêu dùng là tín đồ trung thành của hãng xe nào mà thôi.

Theo TTTĐ/Autodaily

So Sánh Xe Air Blade 2022 Honda Và Nouvo 2022 Yamaha Nên Mua Xe Nào?

Air Blade 2017 Honda và Nouvo 2017 Yamaha nên mua xe nào tiếp tục là câu hỏi được nhiều đối tượng khách hàng băn khoăn đặt ra về hai dòng xe tay ga phiên bản hiện hành mới nhất ra mắt trên thị trường trong thời gian gần đây.

Cùng với những ưu điểm và tính năng vượt trội về kiểu dáng, thiết kế, động cơ, khả năng vận hành cũng như mức độ tiêu hao nhiên liệu tối đa cho từng dòng xe, chúng tôi nghĩ rằng khi tham khảo bài viết này một cách thật cụ thể, chính xác, bạn sẽ sớm chọn được cho mình một mẫu xe thật vừa ý, hợp túi tiền mà còn đãm bảo chất lượng nữa.

Honda Air Blade 2017 và Yamaha Nouvo 2017 đã “sẵn sàng” cho năm mới với những cải tiến, phù hợp hơn với người dùng.

Tại thị trường xe máy Việt Nam, từ lâu người ta vẫn nhắc đến sự cạnh tranh khốc liệt giữa hai ông lớn là Honda và Yamaha. Nổi bật trong số đó là cặp đôi xe ga Honda Air Blade và Yamaha Nouvo. Và mới đây, cả Honda và Yamaha đã tung ra những thay đổi mới cho dòng xe 2017 của Air Blade và Nouvo.

So sánh xe Air Blade 2017 Honda và Nouvo 2017 Yamaha nên mua xe nào là tốt nhất?

1. So sánh về giá bán

Giá bán: Honda Air Blade được đề xuất 37.900.000 triệu đồng cho bản cơ sở, 39.000.000triệu đồng với bản cao cấp và 40.900.000 triệu đồng cho phiên bản từ tính cao cấp. Yamaha Nouvo có giá 33.900.000 triệu đồng cho phiên bản SX, 35.900.000 triệu đồng cho bản RC và 36.400.000 triệu đồng cho bản GP. Như vậy, phiên bản cơ sở trên Air Blade đắt hơn bản tiêu chuẩn của Nouvo 4.000.000 triệu đồng. Mức chênh lệch của bản cao cấp nhất trên hai mẫu xe là 4.500.000 triệu đồng.

2. So sánh về thiết kế

Cuối tháng 11/2015, Honda Việt Nam đã giới thiệu ra thị trường mẫu xe Air Blade với thiết kế mới.

Tổng thể chiếc xe cho cái nhìn gọn hơn nhờ phần đầu thu nhỏ 76% so với thế hệ cũ nhưng vẫn giữ được nét chắc nịch đặc trưng nhờ những đường gân xuất hiện đúng chỗ. Đèn pha vẫn được chia làm đôi, nhỏ gọn và sử dụng công nghệ LED.

Hai bên thân xe có nhiều đường gân nổi, cắt xẻ táo bạo đi cùng đèn hậu tái thiết kế, gọn gàng hơn chứ không còn thừa như phiên bản cũ.

Về phần đối thủ, ngay sau khi Honda Air Blade ra mẫu xe cho năm 2016, đầu tháng 12/2015, Yamaha cải tiến và thêm màu xe mới cho chiếc Nouvo 2016.

Với lần cải tiến lần này, Nouvo vẫn đi theo lối thiết kế “phá cách” đặc trưng của Yamaha. Nếu nhìn ngang sẽ dáng Nouvo gọn gàng, nhưng ở góc nhìn chính diện thì nhiều nét hầm hố bởi Yamaha đã gắn lên mặt nạ và khắp thân xe nhiều chi tiết góc cạnh nhằm thể hiện rõ nét thể thao cho xe.

Yamaha cũng đã công bố bộ tem mới cho chiếc Nouvo Fi và coi đó như là phiên bản 2016.

Về phần động cơ hai dòng xe này cũng được trang bị cùng đông cơ 4 kỳ 125cc, ngoài ra cả hai cũng được tích hợp vào hệ thống làm mát bằng dung dịch. Tuy nhiên, trong khi AirBalde 125 2017 đã được Honda đưa vào công nghệ phun xăng điện tử eSP độc quyền của công ty, thì Nouvo 2017 được trang bị hệ thống phun xăng điện tử YMJET-FI độc quyền của Yamaha.

4. So sánh về tính năng an toàn, tiện ích

Về tính năng, cốp xe của cả 2 dòng xe này đều khá rộng rãi, đủ để bỏ lọt vào 1-2 mũ bảo hiểm. Tuy nhiên, dường như Honda luôn được đánh giá cao trong vấn đề hiểu ý khách hàng, khi mà hãng đưa vào khá nhiều tiện ích dành cho AirBlade 2017.

Cụ thể bao gồm: hệ thống xác định vị trí xe thông minh, ổ khóa từ đa năng và an toàn, nắp bình xăng được đặt ở phần giữa phía trước khá tiện lợi cho việc đổ xăng.

Còn về phía Nouvo 2017, Yamaha trang bị cho chiếc xe này tắm chắn bùn trong biến xe trở nên cứng cáp hơn và mang hơi hướng thể thao, mặt đồng hồ Digital tiện lợi cho việc theo dõi các mức xăng, vận tốc, …

Hệ thống đèn: Honda Air Blade đời mới được trang bị đèn pha full LED ở phía trước, trong khi Nouvo sử dụng đèn chiếu dạng projecter hai bóng trên/dưới, công suất mỗi bóng 55W.

Động cơ: Honda Air Blade mới sử dụng động cơ DOHC, 4 thì, 1 xi-lanh, dung tích 124,9 cc, công suất cực đại 11,2 mã lực tại 8.500 vòng/phút và 11,3 Nm mô-men xoắn tại 5.000 vòng/phút. Kết hợp với phun xăng điện tử PGM-FI và làm mát bằng dung dịch.

Yamaha Nouvo được trang bị động cơ SOHC, 4 thì, 1 xi-lanh, dung tích 124,9 cc, công suất 10,5 mã lực tại 8.000 vòng/phút và mô-men xoắn 10,5 Nm tại 6.000 vòng/phút. Nouvo cũng được trang bị hệ thống phun xăng điện tử YMJET-FI và làm mát bằng dung dịch.

Air Blade được trang bị công nghệ Esp hoàn toàn mới (Đã từng xuất hiện trên mẫu xe cao cấp SH của Honda và PCX), không khó để nhận ra Air Blade tiện dụng hơn so với Nouvo SX nhờ hệ thống Idling Stop.

Ở phiên bản mới này Honda đã khắc phục nhược điểm cho Air Blade khi thiết kế cốp rộng và sâu hơn, có thể chứa được một mũ bảo hiểm trùm đầu. Còn Nouvo SX dường như vẫn chưa có thay đổi nhiều ở phần này so với các phiên bản trước, cốp nhỏ hơn Air Blade – cốp xe có nắp đậy và chỉ chứa được mũ bảo hiểm nửa đầu.

Thiết kế bình xăng ở hai mẫu xe cũng hoàn toàn khác nhau, Air Blade 125 được đặt ở phía trước, trong khi Nouvo SX bình xăng nằm ở phía sau dưới yên xe. Trong khi Air Blade 125 chỉ cần ngồi im, vặn chìa khóa, bấm nút và vặn nắp bình xăng thì Nouvo LX vẫn phải xuống xe, mở cốp, vặn nắp bình xăng mới đổ xăng được. Thêm điểm cộng cho Air Blade 125 với thiết kế tiện dụng.

Trong khi Nouvo LX không có thêm công nghệ gì, thì Air Blade sở hữu Idling Stop được lấy từ PCX và SH nội, có thể tự động ngắt động cơ sau 3 giây dừng xe.

Dường như nút bấm ở các mẫu xe mới chưa hề quen với người tiêu dùng Việt, việc đảo vị trí nút bấm còi lên trên nút gạt xi nhan vẫn cho thấy nó mới và hơi khó xử lý. Ở điểm này Air Blade dường như hơi “lạ” so với Nouvo SX khi Yamaha vẫn thiết kế các nút bấm kiểu truyền thống – dễ sử dụng hơn cho ngay cả người đầu tiên cầm lái.

Ưu điểm của Nouvo 2016 từ trước đến nay vẫn được Yamaha chú trọng đến thiết kế mang đậm tính trẻ trung thể thao đặc biệt khiến cho giới trẻ “say mê”. Trong khi Air Blade vẫn theo tiêu chí của Honda bấy lâu nay “ăn chắc mặc bền” nên được đa dạng đối tượng khách hàng lựa chọn sử dụng.

Hệ thống treo và phanh: Honda Air Blade sử dụng phuộc trước dạng ống lồng, giảm chấn thủy lực và phía sau dạng lò xo trụ. Phanh đĩa đơn phía trước, kẹp phanh Nissin.

Nouvo cũng sử dụng kết cấu giảm xóc tương tự với phuộc ống lồng phía trước và lò xo trụ phía sau. Phía trước được trang bị đĩa đơn cùng kẹp phanh 2 piston.

Thông số lốp: Kích thước lốp trên Honda Air Blade là 80/90 – 14 M/C 40P và phía sau: 90/90 – 14 M/C 46P. Kích thước trên Nouvo lần lượt là 70/90-16 M/C 48 P ở phía trước và 90/80-16 M/C 51 P phía sau.

Nhìn chung, lốp trước của Air Blade rộng hơn Nouvo 10 mm, chiều rộng lốp sau cả hai xe đều bằng nhau, cùng 90 mm. Tuy nhiên, bánh xe Air Blade có đường kính chỉ 14 inch, nhỏ hơn 2 inch so với Nouvo.

Bảng đồng hồ: Cả hai xe đều có đồng hồ to, rõ, kết hợp giữa đồng hồ báo tốc độ analog và đồng hồ báo lượng xăng, quãng đường đã đi… bằng màn hình LCD.

Honda Air Blade có 9 lựa chọn màu sắc bao gồm vàng-đen, xám đen trên bản từ tính cao cấp, đỏ-đen, trắng-đen, cam-đen trên bản thể thao và đỏ-bạc, trắng-bạc, xanh-bạc, đen-bạc trên bản cao cấp.

Yamaha Nouvo có 7 lựa chọn màu sắc, bao gồm màu trắng-xám, nâu-đen, đỏ đen. Phiên bản RC gồm ba màu vàng-đen, trắng-tím, đỏ-xám-đen. Và cuối cùng là bản GP với màu xanh huyền thoại của đội đua Yamaha MotoGP.

Cả hai mẫu xe đều có những điểm mạnh, yếu cùng tính năng vượt trội khác nhau. Bên cạnh đó yếu tố thương hiệu, thiết kế, tính năng… tâm lý cũng như thói quen sở hữu thương hiệu nào cũng là vấn đề mà người tiêu dùng lựa chọn.

Để đánh giá hết các tính năng cũng như chất lượng của Honda Air Blade 125 và Yamaha Nouvo SX thì vẫn còn là vấn đề phía trước cần có thời gian để người tiêu dùng người kiểm định, đánh giá và đưa ra nhận xét cuối cùng.

Khối lượng bản thân: 110 kg

Dài x Rộng x Cao: 1.881 mm x 687 mm x 1.111 mm

Khoảng cách trục bánh xe: 1.288 mm

Độ cao yên: 777 mm

Khoảng cách gầm xe: 131 mm

Dung tích bình xăng (danh định lớn nhất): 4,4 lít

Kích cỡ lốp trước/ sau Trước: 80/90 – 14 M/C 40P / Sau: 90/90 – 14 M/C 46P

Phuộc trước: Ống lồng, giảm chấn thủy lực

Phuộc sau: Lò xo trụ, giảm chấn thủy lực

Loại động cơ: PGM-FI, xăng, 4 kỳ, 1 xy-lanh, làm mát bằng dung dịch

Dung tích xy-lanh: 124,9 cm3

Đường kính x Khoảng chạy pít-tông: 52,4mm x 57,9mm

Tỉ số nén: 11 : 1

Công suất tối đa: 8,4kW/8.500 vòng/phút

Mô-men cực đại: 11,26N.m/5.000 vòng/phút

Dung tích nhớt máy: 0,9 lít khi rã máy/0,8 lít khi thay nhớt

Loại truyền động: Dây đai, biến thiên vô cấp

Hệ thống khởi động: Điện.

Thông số kỹ thuật Nouvo 2019 Yamaha

Loại động cơ 4 thì, 2 van SOHC,làm mát bằng dung dịch

Bố trí xi lanh Xy lanh đơn nghiêng phía trước

Dung tích xy lanh 135cc

Đường kính và hành trình piston 54mm x 57,9mm

Tỷ số nén 10,8:1

Công suất tối đa 8,2kW / 8.500 vòng/phút

Mô men cực đại 10,6 Nm / 6.500 vòng/phút

Hệ thống khởi động Điện / Cần khởi động

Hệ thống bôi trơn Cácte ướt

Dung tích dầu máy 0,9L

Dung tích bình xăng 4,8L

Bộ chế hòa khí BS26 x 1

Hệ thống đánh lửa DC-CDI

Tỷ số truyền sơ cấp và thứ cấp 2,625 / 3,833

Hệ thống ly hợp

Khô, ly tâm tự động

Kiểu hệ thống truyền lực

Dây đai V tự động

Tỷ số truyền động 2,27 – 0,82 Khung xe

Loại khung Ống thép

Kích thước bánh trước / bánh sau 70/90-16MC / 80/90-16MC

Phanh trước Đĩa thủy lực Phanh sau Phanh thường

Giảm xóc trước Phuộc nhún, giảm chấn dầu lò xo Giảm xóc sau Phuộc nhún, giảm chấn dầu lò xo

Đèn trước 12V 25W / 25W x 2 Kích thước

Kích thước (Dài x Rộng x Cao) 1.950mm x 678mm x 1.078mm

Độ cao yên xe 770mm

Khoảng cách giữa 2 trục bánh xe 1.290mm

Khoảng cách gầm so với mặt đất 130mm

Trọng lượng khô / ướt 105kg / 111kg B.

So Sánh Nouvo Fi 2022 Vs Air Blade 2022

So sánh Nouvo FI 2015 vs Air Blade 2015: 2 mẫu xe tay ga ở phân khúc 125cc được người dùng quan tâm nhất thời điểm hiện nay. Bài viết này sẽ So sánh Nouvo FI 2015 vs Air Blade 2015 về thiết kế, tính năng, động cơ cũng như những ưu nhược điểm của 2 dòng xe này để những ai quan tâm có được lựa chọn tối ưu nhất. 1. So sánh thiết kế Nouvo FI 2015 vs Air Blade 2015:

Tổng thể Yamaha Nouvo Fi 2015 và Honda Air Blade 125​

Thiết kế tổng thể: Kẻ tám lạng người nửa cân

Trước tiên, hãy nhìn vào chiếc xe tay ga mới vừa ra mắt Yamaha Nouvo Fi 2015. Mặc dù vẫn giữ nguyên thiết kế tổng thể của dòng Nouvo trước (Nouvo SX) nhưng Nouvo 6 đã khoác lên mình một diện mạo mới trẻ trung, thể thao, thon gọn nhưng chắc chắn hơn khi Yamaha đã thay đổi hoàn toàn dàn áo để giúp chiếc xe bắt mắt hơn.

Yamaha Nouvo Fi 2015 có nhiều thay đổi về thiết kế (Ảnh: tinhte)​

Trong khi đó thiết kế của Air Blade 125 2015 cũng không hề kém cạnh ở phiên bản 125, chiếc xe vẫn đậm nét thể thao, cá tính nhưng đầy thực dụng hơn, với thiết kế phần đầu xe to hơn tạo nên mọi vẻ hầm hố và sang trọng của một dòng xe tay ga, hiện nay dòng xe nay vẫn rất được người tiêu dùng Việt Nam ưa chuộng kể từ khi ra mắt tới nay

Honda Air Blade 125​

Kể từ khi ra mắt lần đầu tiên tại thị trường Việt Nam, Nouvo vẫn luôn chú trọng vào vẻ trẻ trung và bắt mắt ngay từ thiết kế bên ngoài, cũng như các mẫu xe tầm trung khác của Yamaha đều được người tiêu dùng đặc biệt là giới trẻ đánh giá cao về thiết kế kiểu dáng. Tùy vào nhận xét của mỗi người về vẻ đẹp của chiếc xe nhưng nếu nhìn về sự tinh tế trong từng chi tiết nhỏ trên thiết kế người ta vẫn đánh giá cao thiết kế của dòng xe Nouvo hơn.

2. So sánh công nghệ và tiện ích Nouvo FI 2015 vs Air Blade 2015:

Cả Honda và Yamaha đã ưu ái trang bị nhiều công nghệ tiên tiến nhất cho 2 sản phẩm con cưng của mình khi trang bị công nghệ đèn pha projector hiện đại vào loại bậc nhất hiện nay trên xe máy, công nghệ định vị, chân chống điện,…

Đèn pha projector trên Nouvo 6 và AB 125​

Ưu điểm của đèn kiểu projector là không bị tán xạ, vùng sáng toả đều và xa hơn… Trên thực tế, thấu kính projector thường sử dụng trên các dòng xe hơi hạng trung trở lên, còn xe máy thì hạng cao cấp mới ứng dụng. Thật ngạc nhiên là kiểu đèn này đều được trang bị trên Air Blade và Nouvo GP.

Quay trở lại với sản phẩm Yamaha Nouvo Fi 2015, với phiên bản mới hệ thống đèn pha thiết kế lại hoàn toàn, với bộ đèn Projector dùng để chiếu gần được đặt phía trên và bộ đèn halogen dùng để chiếu xa đặt phía dưới. với thiết kế này đã mang lại một vùng sáng tốt hơn xa hơn, rộng hơn khi đi trong đêm tối ở chế độ đèn cos projector. Honda Air Blade 125 cũng được trang bị hệ thống đèn pha projector trông như một đôi mắt cú. Kiểu đôi mới cho phép hai bóng chiếu sáng cùng lúc tại mỗi chế độ (chiếu gần hoặc chiếu xa) nên đèn của Honda cho ánh sáng tối ưu hơn so với Yamaha. Nhưng do projector của AB 125 chỉ là một nửa gương cầu nên ánh sáng phát ra không được xa và rộng như trên Nouvo 6

Bảng đồng hồ trên Honda Air Blade 125 và Nouvo 6​

Yamaha Nouvo FI 2015vừa nâng cấp thêm vẻ ngoài với viền mặt đồng hồ mới, đèn nền LED nay có màu trắng dịu mắt hơn chứ không phải màu đỏ như trước đây, đèn báo chế độ chiếu xa và đèn kiểm tra động cơ hình tròn thay vì hình tam giác như trước đây, còn lại mọi tính năng đều giống như phiên bản cũ Nouvo 5 với thiết kế gồm một bộ đồng hồ tốc độ kiểu truyền thống và bên cạnh đó là cụm thông tin điện tử về xăng, mức tiêu thụ nhiên liệu tức thời, công-tơ-mét… Còn ở đồng hồ mới của Air Blade 125 , ngoài kim vận tốc và các đèn báo, còn lại, các thông số khác được tích hợp hết vào một màn hình LCD: nhiên liệu, đồng hồ báo giờ (mới), công-tơ-mét, đồng hồ đo hành trình… Về đồng hồ ta thấy Nouvo 6 có phần nhỉnh hơn về thiết kế và công nghệ so với AB 125

Cốp xe Nouvo 6 và AB 125 ​

Cốp xe của Nouvo 6 không khác gì so với phiên bản cũ chiếc cốp này có thể chứa được tới 2 mũ bảo hiểm nửa đầu. Phần bình xăng cũng được trang bị khay chống tràn dạng cao su mềm có thể tháo rời, rất hữu ích trong trường hợp đổ xăng bị tràn và kể cả khi vệ sinh cốp xe. Ở phiên bản RC và GP trong cốp xe còn có trang bị đèn cốp rất thuận tiện khi ở không gian tối. Cốp xe của AirBlade 125 có thiết kế to hơn rất nhiều so với Nouvo 6, vì không phải vướng bình xăng do đã được đem lên phía trước, giúp cho người dùng có thể để khá nhiều đồ như túi xách, ba lô và ngay cả những thiết bị di động khác… Về phần tiện ích có thể thấy cốp xe của AB 125 hơn hẵn so với Nouvo 6

Ở phiên bản mới Yamaha Nouvo 6 cũng đã được trang bị hệ thống chân chóng điện, hệ thống định vị tìm xe trong bãi… như trên Honda Air Blade 125. Về thiết kế ổ khóa trên phiên bản Nouvo 6 được trang bị công nghệ khá hiện đại hơn AB 125, đi tích họp đèn ngay trong ổ khóa, cùng công tắc được tích hợp chế độ mở tự động, chỉ cần bấm nút trên chìa khóa trong 3s , nắp khóa từ sẽ tự động mở ra.

Ổ khóa trên Nouvo 6 được tích hợp công nghệ hiện đại hơn AB 125​

3. So sánh động cơ và khả năng vận hànhNouvo FI 2015 vs Air Blade 2015:

* Động cơ:

Ở phiên bản đời thứ 6 này, Yamaha Nouvo Fi 2015 vẫn được trang bị đông cơ 124 cc và trang bị công nghệ phun xăng điện tử YMJet-Fi, xy lanh DiAsil cùng tỉ số nén 10,9:1 như ở phiên bản cũ. Một điều khá tiếc cho các tín đồ của dòng xe này khi xe Nouvo 6 không được trang bị động cơ Blue Core với khả năng tiết kiệm đáng nể vừa mới được ra mắt của hãng xe Yamaha, theo nguồn tin từ hãng Yamaha cho biết việc không sử dụng động cơ mới Blue Core nhằm tăng khả năng vận hành cũng như độ bốc của xe.

Air Blade luôn tiên phong về công nghệ tiết kiệm nhiên liệu.​

Về phần động cơ có lẽ Honda Air Blade 125đang vượt trội hơn hẳn, xe được trang bị động cơ eSP với dung tích 125 phân khối. Điểm đặc biệt của động cơ này là được trang bị công nghệ Idling Stop giúp tiết kiệm nhiên liệu hiệu quả và thân thiện với môi trường nhờ khả năng tự ngắt động cơ, và chuyển sang chế độ chờ nếu xe dừng quá 3 giây. Động cơ được khởi động lại khi người lái tăng ga mà không cần ấn nút khởi động. Bên cạnh đó, trên Air Blade còn có hệ thống khởi động ACG hoạt động như bộ khởi động của động cơ. Nhờ những công nghệ trên mà dù dung tích động cơ lớn hơn nhưng lại tiết kiệm tới 23% (theo Honda Việt Nam) so với các thế hệ trước.

* Về khả năng vận hành:

Air Blade 125 luôn đem lại cho bạn một cảm giác vận hành khá thoải mái, ngay khi ấn nút đề khởi động động cơ đã thấy sự êm ái vận hành, loại bỏ đi sự ồn ào của các phiên bản trước AB 125 cho ra tiếng pô ấm, giòn nhè nhẹ. Thử kéo ga, động cơ tăng vòng tua một cách êm ái, không có hiện tượng sượng.

Air Blade 125 cho cảm giác chạy đầm và khả năng tăng tốc tốt​

Có lẽ do việc nâng công suất máy, giảm vòng tua tại mô-men xoắn cao nhất làm cho việc vận hành chiếc xe khá dễ dàng, nhanh chóng đạt được 40 km/h trong quãng đường 50m, rồi 60 km/h ngay sau đó mà không phải thốc ga, khi nhả ga cũng không bị gằn lại ngay, không còn cảm giác bị dồn về trước.

Thử chở hai người. Chiếc xe vẫn dễ dàng bật vọt và không mất nhiều thời gian để đạt tới vận tốc 60 km/h. Không còn cảm giác ồn ào nữa. Tiếng máy dễ dàng bị nuốt trôi ở vận tốc 20 km/h (đi trong phố). Air Blade 125 sẽ đảm bảo nguyên vẹn cho bạn độ vọt sau mỗi lần vặn tay ga.

Với việc tích hợp những công nghệ tiên tiến nhất trên động cơ như công nghệ giảm thiểu ma sát, khả năng đốt cháy hoàn hảo, động cơ tích hợp bộ đề ACG và hệ thống phun xăng điện tử PGM-FI, Air Blade mới mang đến khả năng vận hành mạnh mẽ hơn nhưng lại tiết kiệm nhiên liệu hơn, xe chạy được khoản 47-52 km/lít.

Nouvo Fi 2015 cho cảm giác rất bốc, mạnh mẽ về tăng tốc và khá êm ái khi vận hành​

Không có nhiều thay đổi về động cơ so với phiên bản trước, Nouvo Fi 2015 cho khả năng vận hành như Nouvo 5, chỉ cần nhẹ tay kéo cần phanh và đề là động cơ khởi động ngay, tiếng máy nổ ở chế độ không tải êm. Khả năng tăng tốc của xe ấn tượng dù đi 1 hay 2 người vẫn cho độ vọt cao và rất êm ái. Và qua thời gian trải nghiệm cho thấy khả năng tăng tốc của Nouvo 6 tốt hơn Honda Air Blade 125.

Nhưng khi giảm tốc đột ngột ở chế độ không tải cưỡng bức, tức là thốc ga lên rồi nhả ra, thì xe lại bị giật mạnh. Vấn đề này có thể do bộ côn và độ ma sát của dây đai trong hệ thống truyền động gây ra. Vì vậy, nó không có độ êm khi thả trôi như Air Blade. Khi tăng ga đều, xe tăng tốc êm và mượt. Di chuyển đều từ dải tốc độ 60 – 70 km/h, xe có độ cân bằng tốt, không có cảm giác bị “bay xe”. Ở tốc độ cao hơn, chấn rung lên tay lái xuất hiện nhiều hơn. Mức tiêu hao nhiên liệu trên Nouvo Fi 2015 vào khoản 45 – 50 km/lít.

Qua những phân tích trên có thể thấy hai xe đến từ hãng xe Nhật Bản đều cho khả năng chạy khá êm ái mượt mà và an toàn trên mọi cung đường, Nouvo Fi 2015 cho khả năng tăng tốc tốt hơn còn Air Blade 125 cho khả năng lướt êm nhẹ nhàng hơn khi thả ga. Cả hai xe đều cho khả năng tiết kiệm nhiên liệu như nhau, tùy vào khả năng và cách chạy của mỗi người mà cho ra kết quả đo lường khác nhau.

4. So sánh giá cả Nouvo FI 2015 vs Air Blade 2015:

Giá bán lẻ đề xuất của Honda Air Blade 125 từ 37.990.000 đồng cho bản tiêu chuẩn, bản cao cấp là 39.990.000 đồng và phiên bản đặc biệt sơn từ tính là 40.990.000 đồng. Còn giá bán lẻ đề xuất của Yamaha Nouvo Fi 2014 là 33.900.000 đồng cho phiên bản SX, 35.900.000 đồng cho phiên bản RC và phiên bản GP là 36.400.000 đồng.

Nouvo Fi 2015 hiện có ưu thế hơn về giá bán​

Từ những mức giá trên cho thấy yếu tố giá cả vẫn là điểm khiến người tiêu dùng không hài lòng nhất với các sản phẩm của Honda. Air Blade 125 có thể xem là mẫu xe tay ga được sự quan tâm của người tiêu dùng Việt hơn bởi yếu tố thương hiệu, nhưng với giá bán tốt hơn đến gần 4 triệu đồng cùng thiết kế bắt mắt hơn, trẻ trung hơn có vẻ như Nouvo Fi 2015 đang có ưu thế hơn nhiều.

* Kết luận:

Nếu xét về tính thực dụng cho việc sử dụng cùng nhiều công nghệ tiện ích hỗ trợ cho bạn thì Air Blade 125 sẽ là sự lựa chọn phù hợp. Còn nếu bạn là người thích kiểu dáng thể thao, năng động và trẻ trung cùng mức giá hợp lý kinh tế hơn thì Nouvo Fi 2014 không phải là sự lựa chọn tồi. Các xe sẽ được bán thông qua hệ thống cửa hàng bán xe và dịch vụ sửa chữa được ủy nhiệm tại Việt Nam trên toàn quốc với chế độ bảo hành chính hãng.

Cả hai mẫu xe Air Blade 125 và Yamaha Nouvo Fi 2015 đều có những điểm mạnh, yếu cùng tính năng vượt trội khác nhau. Bên cạnh đó yếu tố thương hiệu, thiết kế, tính năng… tâm lý cũng như thói quen sở hữu thương hiệu nào cũng là vấn đề mà người tiêu dùng lựa chọn.

Bạn đang xem bài viết So Sánh Honda Air Blade Và Yamaha Nouvo 2022 trên website Sachlangque.net. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!