Cập nhật thông tin chi tiết về So Sánh Mitsubishi Xpander Và Toyota Innova 2022 mới nhất trên website Sachlangque.net. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Cùng định danh trong phân khúc MPV, cũng làm mưa làm gió trong phân khúc xe 7 chỗ tại Việt Nam . Một chiếc xe thâm niên như Innova hay một chiếc xe đầy phong cách như Xpander sẽ là sự lựa chọn của gia đình bạn?
So sánh Mitsubishi Xpander và Toyota Innova về giá bán
Giá bán của xe Xpander
Nói về giá bán thì chiếc xe mang thương hiệu Nhật Bản Mitsubishi sẽ có một mức giá yêu thương hơn. Chiếc xe được nhập khẩu nguyên chiếc từ Indonesia do đó được hưởng chính sách miễn thuế nhập khẩu.
Giá xe Xpander lần lượt là:
Giá bán của xe Innova
Innova là xe lắp ráp trong nước và đang được Toyota tung ra thị trường với 4 phiên bản: Innova E mức giá 771 triệu đồng, Innova G mức giá 847 triệu đồng, Innova Venturner có giá 878 triệu đồng và cuối cùng là Innova V có giá 971 triệu đồng.
Như vậy: Xét về khoảng giá chiếc xe Innova có gần tỷ đồng gặp khá nhiều bất lợi khi chốt khách hàng so với các đối thủ cùng phân khúc. Trong phân khúc MPV thì chiếc xe Innova có giá cao thứ 2 chỉ sau chiếc KIA Sedona (giá 1.129 triệu đồng). Mức giá là giữ khoảng cách khá xa so với đối thủ Xpander và sẽ là một bất lợi không nhỏ của chiếc xe đến từ nhà Toyota.
So sánh Mitsubishi Xpander và Toyota Innova về ngoại thất
Mỗi chiếc xe đều có khá nhiều phiên bản nên ngày hôm nay chúng tôi sẽ so sánh 2 phiên bản với mức giá gần nhau nhất là chiếc xe Xpander AT giá 620 triệu đồng và chiếc Innova E mức giá 771 triệu đồng.
Chiếc xe Innova có giá cao hơn hẳn chiếc Xpander nhưng nó lại mang lại cho khách hàng một không gian rộng dãi hơn khi có chiều rộng và chiều cao vượt trội hơn. Tuy nhiên, chiều dài chiếc Innova lại bị lép vế hơn hẳn so với xpander:
So sánh phần đầu xe chiếc Xpander và Innova
Ngoại hình chiếc Xpander được thiết kế theo ngôn ngữ Dynamic Shield, ngôn ngữ đặc trưng của thương hiệu Mitsubishi. Bởi vậy, có thể cảm nhận được những đường nét thể thảo, góc cạnh và và sắc sảo ở chiếc xe Xpander. Đặc biệt là phần đầu xe.
Cấu hình mặt ca lăng xe Mitsubishi mang lại sự ấn tưởng và mới mẻ. Kết hợp cụm lưới tản nhiệt cùng 2 cụm đèn pha phối với viền mạ crom tạo hình chữ X. Đèn pha trên xe sử dụng bóng đèn halogen, phát ra ánh sáng màu vàng. kết hợp với đèn LED định vị . Và không thể không kể đến cụm đèn sương mù là điểm nhận dạng riêng biệt của chiếc Xpander AT
Phần đầu xe của chiếc Innova không thay đổi nhiều ở các phiên bản qua các lần nâng cấp. Với lưới tản nhiệt hình lục giác , đèn pha halogen phản xạ đa hướng tích hợp hệ thống cân bằng góc chiếu. Hai cụm đèn pha của Innova cũng được kết nối với lưới tản nhiệt, nhưng chưa mang lại cảm giác mới mẻ. Cụm đèn sương mù hình thang với đường viền chụp đèn mạ crom giúp đầu xe Innova hoàn chỉnh hơn.
So sánh Mitsubishi Xpander và Toyota Innova phần thân xe
Thân xe Xpander là sự kết hợp của nhiều đường gân chìm nổi tạo nên tính thể thao, năng động cho chiếc xe. Gương chiếu hậu mạ crom, chỉnh điện, gập điện, tích hợp đèn báo rẽ. Xe sử dụng mâm đúc hợp kim 16 inch với 2 tông màu. bên cạnh là tay nắm của mạ crom.
Điểm nhấn trên thân xe Innova là những đường gân dập nổi mạnh mẽ, dứt khoát. Gương chiếu hậu cùng màu với thân xe với tính năng chỉnh điện và báo rẽ. Tay nắm cửa cùng màu với thân xe chứ không được mạ crom sang trọng như Xpander. Bộ mâm hợp kim nhôm, 5 chấu kép, 16 inch với các nan thiết kế 3 chiều tôn lên sự khỏe khoắn, đậm chất thể thao.
So sánh Mitsubishi Xpander và Toyota Innova phần đuôi xe
Ở phần đuôi xe, Mitsubishi Xpander sử dụng đèn hậu chữ L dạng LED, cùng các chi tiết thiết kế tổng hòa với phần đầu xe, tạo nên sự kết nối hoàn chỉnh cho phần ngoại thất. Đèn báo phanh trên cao của Xpander cũng đang trang bị là đèn dạng LED.
Trái với thiết kế chữ L của Xpander thì đèn hậu Innova được thiết kế cũng là dạng chữ L, nhưng là chữ L ngược chia 3 phần rõ nét. Đèn LED tương tự Xpander, ngoài ra đuôi xe còn tích hợp angten vây cá mập.
So sánh Mitsubishi Xpander và Toyota Innova về động cơ
Mitsubishi Xpander sử dụng động cơ 1,5 lit cho công suất cực đại 103 mã lực. Mitsubishi Xpander bản số sàn được nhận định khi đi các cung đường đèo, dốc bị hơi yếu nhưng bản số sàn MT thì không có vấn đề gì.
Toyata Innova được trang bị động cơ 2.0 lit cho công suất tối đa 137 mã lực. Với động cơ lớn hơn giúp chiếc Innova dễ dàng chinh phục mọi cung đường.
So sánh Mitsubishi Xpander và Toyota Innova về an toàn
Mitsubishi Xpander và Toyota Innova đều được trang bị hệ thống bó cứng phanh ABS, hệ thống phân bố lực phanh điện tử EBD, trợ lực phanh gấp BA, hỗ trợ khởi hành ngang dốc HSA, camera lùi, 2 túi khí trước, kiểm soát ổn định thân xe,… Xpander nổi bật hơn với tính năng vượt dốc, móc ISOFIX cho ghế trẻ em và kiểm soát cân bằng chủ động. Bù lại Innova có cho mình thêm cảm biến lùi, phiên bản cao cấp nhất lắp tối đa 7 túi khí, có công tắc tắt túi khí. Cùng với cột lái tự đổ, ghế ngồi có cấu trúc giảm chấn thương cổ..
Mitsubishi Xpander dễ dàng chinh phục khách hàng bởi thiết kế bắt mắt, vẻ ngoài ấn tượng, cùng không gian thoáng đãng phù hợp với nhu cầu xe gia đình 7 chỗ và chạy dịch vụ. Còn Innova chinh phục khách hàng nhờ thương hiệu bền bỉ.
Bạn chọn chiếc xe nào cho gia đình mình???
So Sánh Xe Mitsubishi Xpander 2022 Và Toyota Innova 2022: Nên Mua Xpander Hay Thêm Tiền Mua Innova?
Giới thiệu chung
Hai năm trở lại đây, phân khúc MPV được xem là “điểm nóng” của thị trường ô tô Việt khi các hãng xe liên tục tung ra sản phẩm mới khiêu khích “lão làng” Toyota. Điều này khiến Toyota lo nhanh chóng bổ sung vào đội hình hai mẫu xe Toyota Rush và Toyota Avanza, hỗ trợ Innova bảo vệ “miếng bánh thị phần” tại phân khúc này.
So sánh xe Mitsubishi Xpander 2020 và Toyota Innova 2020: Nên mua Xpander hay thêm tiền mua Innova?
Trong khi đó, Toyota Innova là một trong những mẫu xe đầu tiên khai phá phân khúc MPV tại Việt Nam và gặt hái thành công vang dội. Doanh số của Innova luôn dẫn đầu phân khúc, thậm chí liên tục thiết lập kỷ lục mới, tạo nên cơn sốt trên thị trường ô tô. Tuy nhiên, trước sự cạnh tranh mạnh mẽ của các ” tân binh“, đặc biệt là Xpander, Innova ngày càng đuối sức và hiện giờ chỉ được biết đến với danh xưng ” cựu vương ” trong phân khúc MPV.
Một nguồn tin tức ô tô cho biết, cuối năm 2018, Toyota Innova trải qua đợt nâng cấp mới và đây chính là lý do giá xe bị đẩy cao hơn từ 20 – 30 triệu đồng so với phiên bản cũ.
Trong khi đó, Xpander chỉ có hơn 1 năm kinh nghiệm bám trụ thị trường Việt. Kể từ khi ra mắt, Mitsubishi Xpander được xem là hiện tượng đặc biệt khi xây dựng đế chế cạnh tranh hùng mạnh với thời gian cực ngắn. Từ một mẫu xe ” vô danh, tiểu tốt“, Mitsubishi Xpander từng bước chiếm cứ từng danh hiệu ” xe bán chạy“: Xe bán chạy nhất phân khúc, Top 10 xe bán chạy nhất thị trường và hiện giờ là mẫu xe bán chạy nhất thị trường (tháng 10/2019). Để trở thành mẫu xe “quốc dân”, Xpander không chỉ đánh bại ” đàn anh” Innova mà còn ” đánh bật xới ” Toyota Vios – Vua doanh số tại Việt Nam.
Tháng 10/2019, Mitsubishi Xpander bổ sung thêm phiên bản đặc biệt, đánh dấu 25 năm thương hiệu Mitsubishi có mặt tại thị trường Việt Nam.
Quay trở lại với cuộc đối đầu giữa Mitsubishi Xpander 2020 và Toyota Innova 2020, chúng ta cần tìm hiểu sâu hơn về năng lực cạnh tranh của hai mẫu xe này qua mức giá:
So sánh xe Mitsubishi Xpander và Toyota Innova về giá bán
Giá xe Mitsubishi Xpander
Mitsubishi Xpander được phân phối tại Việt Nam dưới dạng xe nhập khẩu nguyên chiếc từ Indonesia, hưởng chính sách “miễn” thuế nhập khẩu đối với xe nhập từ ASEAN. Giá xe từ 550 – 620 – 650 triệu đồng tương ứng với các phiên bản 1.5 MT, 1.5 AT và AT Special Edition.
Mitsubishi Xpander hiện có giá 550 – 650 triệu đồng
Toyota Innova là xe lắp ráp trong nước. Tổng cộng có 4 phiên bản lựa chọn, mức giá cụ thể như sau: Innova E giá 771 triệu đồng, Innova G giá 847 triệu đồng, Innova Venturer giá 878 triệu đồng và Innova V giá 971 triệu đồng.
Toyota Innova có giá từ 771 – 971 triệu đồng
Như vậy, xét về khoảng giá, Toyota Innova khá bất lợi khi chốt mức giá khá cao so với các đối thủ cùng phân khúc, chỉ đứng sau Kia Sedona (1.129 – 1.429 tỷ đồng và giữ khoảng cách khá xa so với đối thủ Mitsubishi Xpander 2020.
Không chỉ khác nhau về khoảng giá, Toyota Innova và Mitsubishi Xpander còn có nhiều điểm không tương đồng do Innova được định vị trong phân khúc MPV tầm trung, còn Xpander đích thực là mẫu MPV cỡ nhỏ. Vì thế, thật khiêm cưỡng khi so sánh xe Mitsubishi Xpander 2020 với Toyota Innova 2020 – hai mẫu xe hoàn toàn khác biệt về mặt bản chất nhưng nếu không đặt chúng lên bàn cân, chúng ta khó có thể biết hai mẫu xe đa dụng này phù hợp với đối tượng khách hàng nào? Những ai nên chọn Xpander? Những ai cần thêm tiền để mua Innova?….
Do dung lượng lượng bài viết có giới hạn trong khi cả hai đối thủ đều có nhiều phiên bản nên team biên tập chúng tôi xin dựa trên thông số Mitsubishi Xpander 2020 1.5AT giá 620 triệu đồng và Toyota Innova 2020 2.0 MT (bản E) giá 771 triệu đồng để làm cơ sở đánh giá.
Ngoại thất
Innova “chua chát” về giá bán nhưng bù lại, khách hàng sẽ được tận hưởng một không gian rộng rãi, thoáng đãng khi có chiều rộng và chiều cao vượt trội hơn Mitsubishi Xpander 2020. Tuy nhiên, chiều dài và chiều dài cơ sở của Innova thua kém hơn Xpander:
Với ngoại hình nhỏ nhắn và bán kính quay vòng 5.2 m, Xpander dễ dàng xoay trở trong nội đô đông đúc. Toyota Innova 2020 thực hiện điều đó chật vật hơn khi sở hữu ngoại hình bề thế và bán kính quay vòng 5.4 m.
So sánh xe Mitsubishi Xpander 2020 và Toyota Innova 2020 về thiết kế đầu xe
Ngoại hình của Mitsubishi Xpander 2020 được hình thành từ những quy tắc chung của ngôn ngữ thiết kế Dynamic Shield vốn là nét đặc trưng của các dòng xe mang thương hiệu Mitsubishi nên chúng ta dễ dàng cảm nhận những đường nét thể thao, góc cạnh và sắc sảo. Đặc biệt khi nhìn vào đầu xe.
“Cấu hình” của mặt ca lăng xe Mitsubishi Xpander 2020 thực sự ấn tượng và mang lại cảm giác mới mẻ. Cụm lưới tản nhiệt kết nối 2 cụm đèn pha và phối hợp với những thanh crom tạo hình chữ X. Đèn pha trên xe sử dụng bóng halogen, phát ra chùm ánh sách màu vàng và không có tính năng rửa đèn, kết hợp với đèn định vị LED. Cụm đèn sương mù điểm nhận dạng riêng của phiên bản AT.
Hệ thống đèn chiếu sáng ở đầu xe Mitsubishi Xpander 2020 và Toyota Innova 2020
Về phần Toyota Innova 2020, do không thay đổi nhiều so với phiên bản cũ nên phần đầu xe vẫn giữ lại những nét thiết kế quen thuộc. Lưới tản nhiệt hình lục giác. Xe sử dụng đèn pha halogen phản xạ đa hướng, không tích hợp tính năng rửa đèn nhưng tích hợp hệ thống cân bằng góc chiếu. Hai cụm đèn pha cũng liên kết với lưới tản nhiệt nhưng nhìn tổng thể, sự kết nối ấy không mang lại cảm giác mới lạ như Xpander. Cụm đèn sương mù hình thang với đường viền chụp đèn mạ crom giúp “bộ mặt” của Innova hoàn chỉnh hơn.
So sánh xe Mitsubishi Xpander 2020 và Toyota Innova 2020 về thiết kế thân xe
Thân xe Mitsubishi Xpander 2020 xuất hiện những đường gân chìm/nổi tôn lên sự thể thao, năng động. Gương chiếu hậu mạ crom, chỉnh điện/gập điện, tích hợp đèn báo rẽ. Xe sử dụng mâm đúc hợp kim 16 inch 2 tông màu và tay nắm cửa mạ crom.
Một số điểm nhấn khác biệt ở thân xe Mitsubishi Xpander 2020 và Toyota Innova 2020
Những điểm nhấn trên thân xe Toyota Innova 2020 là những đường gân dập nổi mạnh mẽ, dứt khoát. Gương chiếu hậu cùng màu thân xe chỉ có chức năng chỉnh điện và báo rẽ. Tay nắm cửa không mạ crom sang trọng như Xpander mà chung màu với thân xe. Bộ mâm hợp kim nhôm, 5 chấu kép, 16 inch với các nan thiết kế 3 chiều tôn lên sự khỏe khoắn, đậm chất thể thao.
So sánh xe Mitsubishi Xpander 2020 và Toyota Innova 2020 về thiết kế đuôi xe
Ở phần đuôi, Mitsubishi Xpander 2020 sử dụng đèn hậu hình chữ L dạng LED. Các chi tiết còn lại được sắp đặt để người đối diện cảm thấy có sự liên kết với đầu xe khi tiếp tục tôn lên hình chữ X. Đèn báo phanh thứ 3 trên cao của mẫu xe này cũng là đèn LED.
Thiết kế đèn hậu trên xe Mitsubishi Xpander 2020 và Toyota Innova 2020
Cụm đèn hậu của Toyota Innova 2020 cũng dạng chữ L nhưng úp ngược, chia 3 phần rõ nét. Đèn báo phanh trên cao dạng LED tương tự Xpander. Ngoài ra, đuôi xe còn tích hợp ăng ten vây cá mập.
Nội thất
Khoang nội thất của Mitsubishi Xpander 2020 được bố trí khoa học với các chi tiết làm bằng chất liệu nhựa nhưng không mang lại cảm giác rẻ tiền. Những tông màu được sử dụng trong khoang xe là: kem sữa, màu gỗ và đen.
Trong khi đó, nội thất của Innova 2020 có nhiều điểm giống mẫu xe bán tải Hilux. Những từ ngữ phù hợp khi nói về nội thất của Innova 2020 là: Rộng rãi, trang nhã, tiện nghi. Màu sắc chủ đạo của khu vực này là màu nâu phối với một số chi tiết ốp vân gỗ sang trọng.
So sánh xe Mitsubishi Xpander 2020 và Toyota Innova 2020 về thiết kế bảng táp lô
Bảng táp lô của Mitsubishi Xpander 2020 phối màu khá bắt mắt với 3 màu gồm: Màu kem sữa, màu gỗ và màu đen. Chính giữa là nơi đặt màn hình cảm ứng 7 inch kết nối USB/Bluetooth… Phía trên là gương chiếu hậu chống chói, chỉnh tay.
Bảng táp lô của Innova 2020 có một số vị trí ốp vân gỗ và mạ bạc, tôn lên sự sang trọng. Đây là nơi tụ tập các tính năng nghe nhìn giải trí gồm đầu CD chỉ kết nối USB/AUX,… Gương chiếu hậu trong có 2 chế độ ngày và đêm.
So sánh xe Mitsubishi Xpander 2020 và Toyota Innova 2020 về thiết kế ghế ngồi
Mitsubishi Xpander 2020 có cấu hình 7 chỗ, không phải 5+2 như nhiều người vẫn nghĩ. Toàn bộ ghế ngồi trên xe được bọc nỉ cao cấp. Ghế tài xế chỉnh tay 6 hướng. Hàng ghế thứ 2 có thể gập lại theo tỉ lệ 60:40, còn hàng ghế thứ 3 gập lại theo tỉ lệ 50:50.
Mitsubishi Xpander 2020 có cấu hình 7 chỗ và ghế ngồi bọc nỉ cao cấp
Toyota Innova 2020 vượt trội hơn khi có thể cung cấp 8 vị trí ngồi. Ghế ngồi của phiên bản E bọc nỉ. Ghế lái chỉnh tay 6 hướng, ghế hành khách chỉnh tay 4 hướng. Hàng ghế thứ 2 có thể gập theo tỉ lệ 60:40 một chạm và chỉnh cơ 4 hướng. Hàng ghế thứ 3 có thể ngả lưng ghế, gập theo tỉ lệ 50:50. Như vậy, nếu muốn một mẫu xe chở được nhiều người thì Innova sẽ là một lựa chọn tuyệt vời.
Toyota Innova 2020 vượt trội hơn khi có thể cung cấp 8 vị trí ngồi
So sánh xe Mitsubishi Xpander 2020 và Toyota Innova 2020 về vô lăng
Mitsubishi trang bị cho mẫu xe của mình vô lăng bọc da, điều chỉnh 4 hướng, tích hợp các nút bấm điều khiển âm thanh, đàm thoại rảnh tay và hệ thống kiểm soát hành trình.
Đối thủ nhà Toyota sử dụng vô lăng 3 chấu làm từ chất liệu Urethane, mạ bạc, tích hợp nút bấm điều chỉnh âm thanh, điều chỉnh màn hình hiển thị đa thông tin và đàm thoại rảnh tay. Bộ phận này chỉnh tay 4 hướng nhưng không có hệ thống kiểm soát hành trình.
So sánh xe Mitsubishi Xpander 2020 và Toyota Innova 2020 về đồng hồ lái
Điều đáng nói, Xpander định hướng cạnh tranh trong phân khúc xe giá rẻ nhưng vẫn tỏ ra “hào sảng” khi trang bị đồng hồ hiển thị đa thông tin có thiết kế đẹp mắt, có màn hình LCD đặt chính giữa, hai bên là đồng hồ hiển thị vòng tua máy và dải tốc độ, cung cấp những thông tin hữu ích khi xe vận hành.
Cụm đồng hồ Analog của Innova tích hợp đèn báo chế độ Eco, chức năng báo lượng tiêu thụ nhiên liệu và có màn hình hiển thị đa thông tin.
Tiện nghi
So sánh xe Mitsubishi Xpander 2020 và Toyota Innova 2020 về trang bị tiện nghi
Xpander 2020 sở hữu một danh sách trang bị tiện nghi đủ dùng và phù hợp với tầm giá 600 triệu gồm: DVD 2 DIN kết hợp với màn hình cảm ứng 7 inch, USB/Bluetooth, Touch panel, 6 loa âm thanh,…
Những trang bị tiện nghi nổi bật trên xe Mitsubishi Xpander 2020
Ngoài ra xe còn được trang bị nút bấm khởi động, sấy kính trước/sau, điều hòa nhiệt độ chỉnh tay 2 giàn lạnh. Hàng ghế thứ 2 có tới 4 cửa gió điều hòa nhưng hàng ghế thứ 3 thì ngược lại, không có bất cứ cửa gió nào. Điều này sẽ tạo bất lợi khi có đủ 7 người ngồi trên xe. Một số người cảm thấy thoải mái, còn một số người sẽ thấy hơi bức xúc.
Trang bị tiện nghi trên xe Innova 2020 phiên bản E gồm: Đầu đĩa CD, kết nối AUX/USB, không kết nối Bluetooth, 6 loa âm thanh, hệ thống điều khiển bằng giọng nói, điều hòa chỉnh cơ 2 giàn lạnh. Mẫu xe này còn có thêm cửa gió sau, hộp làm mát, khóa cửa điện, chức năng khóa cửa từ xa và cửa sổ điều chỉnh điện.
Trang bị tiện nghi trên xe Toyota Innova 2020
So sánh xe Mitsubishi Xpander 2020 và Toyota Innova 2020 về trang bị an toàn
Những trang bị an toàn trên xe Mitsubishi Xpander 2020 gồm: 2 túi khí, phanh ABS/EBD, hệ thống trợ lực phanh khẩn cấp BA, hệ thống khởi hành ngang dốc (HSA), hệ thống cân bằng điện tử (ASC), chìa khóa thông minh và khởi động bằng nút bấm, cảnh báo phanh khẩn cấp (ESS), khoá cửa từ xa, chức năng chống trộm, camera lùi, chìa khóa mã hóa chống trộm, khóa cửa trung tâm.
Innova 2020 lấy lòng khách hàng bằng các trang bị: 7 túi khí, phanh ABS/EBD, hệ thống trợ lực phanh khẩn cấp BA, hệ thống ổn định thân xe, hệ thống kiểm soát lực kéo, hệ thống hỗ trợ khởi hành ngang dốc, đèn báo phanh khẩn cấp, cảm biến hỗ trợ đỗ xe phía sau.
So Sánh Xpander Và Innova, Nên Mua Innova Hay Xpander?
Mitsubishi Xpander và Toyota Innova có rất nhiều sự khác biệt
Xpander nhập khẩu, Innova lắp ráp
Xpander nằm trong phân khúc MPV cỡ nhỏ, Innova tầm trung
Xpander sử dụng động cơ dung tích 1.5L, Innova động cơ 2.0L
Innova sử dụng 8 chỗ còn Xpander 7 chỗ
Đối tượng khách hàng Innova là các doanh nghiệp và đơn vị vận tải, còn Xpander là cá nhân và taxi. …
Giá xe Suzuki Xpander và Toyota Innova bao nhiêu?
Giá xe Xpander và giá xe Innova có sự chênh lệch khá cao, nếu tìm hiểu sự so sánh chi tiết phía dưới thì người mua cũng có thể hiểu được vì sao.
So sánh Innova và Xpander
Nội thất Mitsubishi Xpander sử dụng gam màu đen
So sánh Innova và Xpander về kích thước
So sánh Innova và Xpander về khả năng vận hành
Đây cũng chính là sự khác biệt lớn nhất tạo nên giá trị một chiếc xe, Innova sử dụng khối động cơ dung tích 2.0L lớn hơn so với Xpander 1.5L, điều này cho phép xe dễ dàng tăng tốc hay có sức kéo tối với tải trọng lớn trên xe. Bên cạnh đó hệ thống treo của Innova cũng phức tạp hơn giống như một mẫu SUV, giúp cho xe thực sự ổn định với tải trọng nặng hay trên những cung đường phức tạp.
So sánh Innova và Xpander về tính năng an toàn
Innova & Xpander được tích hợp một loạt các tính năng an toàn cao cấp, điểm khác biệt khi Innova được tích hợp 7 túi khí còn Xpander chỉ có 2 cho hàng ghế đầu.
Nói chung phong cách thiết kế thì Mitsubishi Xpander có thiết kế trẻ trung, thời thượng về ngoại thất nhưng về chất lượng nội thất và thiết kế thì Innova lại vượt trội về tiện ích và sự chắc chắn. Innova được tích hợp rất nhiều hộc tiện ích, không gian nội thất lớn cùng các chất liệu cấu thành khoang nội thất được đánh giá cao cấp hơn so với Xpander.
Vây nên mua xe Innova hay Xpander?
Toyota Innova và Mitsubishi Xpander có quá nhiều sự khác biệt, việc lựa chọn giữa 2 dòng này chủ yếu tới từ túi tiền người tiêu dùng khi 2 dòng này cũng có giá bán chênh lệch cao. Một việc nữa mà thương hiệu Toyota đang làm tốt hơn đó chính là hệ thống phân phối chính hãng của thương hiệu này phủ kín các tỉnh thành, linh phụ kiện thay thế sẵn có và có thể tìm kiếm ở bất kỳ Gara bên ngoài. Trong đó, Mitsubishi cũng đang ngày càng phát triển mạnh mẽ với hệ thống dịch vụ chính hãng, điều này cũng sẽ thực sự tốt trong một tương lai gần.
So Sánh Xe Mitsubishi Xpander Và Toyota Avanza 2022
Nửa cuối năm 2018, thị trường ô tô Việt bùng nổ với sự xuất hiện của hàng loạt mẫu xe đa dụng (MPV) 7 chỗ khiến cuộc đua phân khúc này tăng nhiệt và dĩ nhiên, không còn là cuộc chơi riêng của Toyota Innova nữa. Giai đoạn đầu năm 2020 chứng kiến sự sụt giảm phong độ của Innova khi doanh số của mẫu xe này rớt xuống vị trí thứ 2 trong phân khúc.
Và cái tên làm chủ cuộc chơi lúc này chính là Mitsubishi Xpander 2020, và để tiếp sức cạnh tranh với “tân binh” nhà Mitsubishi, Toyota Avanza 2019 bản nâng cấp đã nhanh chóng được đưa về nước.
Ngoài 2 “người anh” Rush và Innova, Toyota Avanza 2020 là cái tên thứ 3 trong đại gia đình Toyota trực tiếp đối đầu với kẻ “sừng sỏ” Mitsubishi Xpander.
Bài viết hôm nay sẽ so sánh kỹ lưỡng Xpander và cả về giá bán, thiết kế, thông số, trang bị lẫn trải nghiệm lái. Những thông số trực quan sẽ được chia sẻ trong khuôn khổ bài viết để mang đến lời kết luận công bằng nhất về 2 mẫu xe này.
GIÁ XE MITSUBISHI XPANDER 2020 & TOYOTA AVANZA 2020
Kể từ lần ra mắt hồi tháng 8/2018, giá xe Mitsubishi Xpander niêm yết vẫn không thay đổi dù đây là chiếc xe “hot” đến từ thương hiệu Nhật Bản. Đây là điểm “lấy lòng” khách hàng khi có thể mua được xe đúng giá niêm yết trong khoảng 550-620 triệu đồng, thay vì phải “kèm lạc” như một số thương hiệu khác.
Còn đối với Avanza 2020, sau khi tiến hành nâng cấp phiên bản mới, TMV đã điều chỉnh tăng giá xe Toyota Avanza 2020 từ 7-19 triệu đồng tương đương mức 544-612 triệu đồng.
Nhìn qua có thể thấy, mức giá của 2 xe không quá khác biệt, tuy nhiên Xpander chiếm được thiện cảm hơn với khách hàng khi thực hiện chiến lược “giữ giá”.
THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA MITSUBISHI XPANDER & TOYOTA AVANZA 2020
Về mặt thông số, Toyota Avanza 2020 và Mitsubishi Xpander có kích thước tổng thể khá tương đồng khi chỉ chênh lệch nhau từ 10 đến 30mm. Tuy nhiên, chiều dài cơ sở của Xpander lại nhỉnh hơn Avanza khoảng 120mm, mức chênh lệch này mang lại cho Xpander lợi thế lớn về không gian khoang cabin.
Mặc dù trọng lượng của Avanza 2020 nhẹ hơn nhưng lại thiệt hơn về đồ “đầm” so với Xpander khi xe di chuyển với vận tốc cao.
SO SÁNH NGOẠI THẤT MITSUBISHI XPANDER & TOYOTA AVANZA 2020
Nhìn vào thiết kế đầu xe Xpander mới, không khó để nhận ra đây là nơi nổi bật nhất của chiếc MPV này với thiết kế tương lai. Theo đó, Mitsubishi đã đưa dải LED chạy ban ngày lên trên cao, đèn pha lọt vào hốc sương mù cỡ lớn hai bên đầu xe. Trong khi đó, đèn sương mù lại nằm nổi ra ngoài.
Cách sắp xếp này kết hợp chữ X rõ nét của ngôn ngữ Dynamic Shield khiến gương mặt Xpander như một sản phẩm tới từ tương lai.
Với Toyota Avanza 2020, đầu xe chính là nơi thay đổi lớn nhất so với phiên bản cũ ra mắt Việt Nam cách đây gần 1 năm. TMV đã sử dụng thanh ngang mạ chrome to bản ở cùng logo thương hiệu ở trung tâm nối liền với cụm đèn xe với đèn pha Halogen phản xạ đa hướng ở bản số sàn và bản cao cấp là công nghệ LED.
Có thể thấy, Điểm trừ của Toyota Avanza 2020 mới là không được trang bị đèn chiếu sáng ban ngày khá thiệt thòi so với đối thủ Xpander.
Đến với phần thân, Mitsubishi Xpander gây ấn tượng nhờ những đường nét rất hiện đại và phá cách, mang chút “học hỏi” từ kiểu thiết kế Floating Roof mà Land Rover là hãng áp dụng đầu tiên. Đó là khung kính tương đối lớn với cột D được sơn đen ở giữa, giúp tạo ra ấn tượng như nóc xe treo lơ lửng giữa không trung.
Tay nắm cửa ở Xpander bản cao cấp được mạ chrome sáng bóng có nút bấm chìa khóa thông minh, bộ lazang hợp kim 2 màu kích thước 16 inch. Gương chiếu hậu trên bản số tự động cũng được mạ chrome có chức năng chỉnh/gập điện, kết hợp đèn xi-nhan.
Về thiết kế thì Toyota Avanza tỏ ra thua thiệt đối thủ Xpander khi vẫn duy trì những đường nét truyền thống và thiếu tính sáng tạo. Bên cạnh đó, “dàn chân” xe Avanza mới chỉ có kích thước 15 inch hợp kim, gương chiếu hậu chỉnh/gập điện nhưng không được tích hợp đèn báo rẽ và sơn đồng màu với thân xe.
Ở phần đuôi xe, cụm đèn hậu tạo hình chữ “L” với công nghệ LED chính là điểm nổi bật trên Mitsubishi Xpander 2020 và khi nhìn tổng thể người dùng vẫn nhận ra cấu trúc chữ “X” tiếp tục xuất hiện ở phần hậu này.
Cũng tạo hình chữ “X” tương tự đối thủ nhưng dễ dàng nhận ra Toyota Avanza 2020 không hiện đại bởi kích thước tổng thể xe nhỏ nên nhiều chi tiết thiết kế đều bị bó hẹp và không được giải phóng.
Nối liền hệ thống đèn hậu xe Avanza mới cũng là dải chrome to bản và như đối thủ xe không được trang bị cảm biến lùi cũng như camera.
Xét một cách tổng thể, ngoài đèn pha LED ở bản cao cấp thì Toyota Avanza 2020 thua hoàn toàn so với Mitsubishi Xpander 2019 ở phần ngoại thất .
SO SÁNH NỘI THẤT XE MITSUBISHI XPANDER & TOYOTA AVANZA 2020
Đi vào khoang nội thất của Xpander có thể thấy sự rộng rãi của chiều dài cơ sở lên tới 2775mm. Xe sử dụng tone cabin màu kem khá dịu mắt. Avanza lại dùng tone màu đen-nâu, dù chiều dài cơ sở kém hơn đối thủ khá nhiều nhưng nhờ cách sắp xếp hợp lý mà khoảng để chân của xe vẫn tương đối tốt.
Mitsubishi Xpander 2020 mang đến sự sang trọng hơn ở taplo do hãng xe Nhật đã khéo léo kết hợp chi tiết giả gỗ trên bề mặt cùng những đường cắt ấn tượng. Không chỉ thế, các cửa gió điều hòa và những phím điều chỉnh trung tâm cũng được thiết kế nhỏ nhắn, bắt mắt hơn so với đối thủ.
Trong khi đó, ở bản nâng cấp mới, Avanza 2020 đã không còn bị gọi là “cabin xe tải” bởi Toyota đã thay đổi những núm xoay bằng những nút bấm ở phần điều khiển trung tâm để giúp xe ưa nhìn hơn so với trước.
Tuy nhiên, phần cửa gió điều hòa vẫn được thiết kế khá thô, to bản nên nhìn tổng thể bảng taplo xe vẫn bình dân.
Mitsubishi Xpander sở hữu vô lăng được bọc da, tích hợp các phím bấm điều khiển và ga tự động ở bản số tự động, còn trên bản số sàn là vô-lăng nhựa và không có phím bấm điều khiển. Ngoài ra, người dùng có thể chỉnh vô lăng bằng tay 4 hướng trên Xpander.
Thiết kế vô lăng Avanza 2020 không có chức năng ga tự động như Xpander. Phía sau vô lăng, cụm đồng hồ xpander cũng được thiết kế trên một mặt phẳng gọn gàng hơn những gì mà Toyota mang lên Avanza.
Cả 2 xe đều lắp đặt ghế nỉ, hàng ghế thứ hai gập 60:40 còn hàng ghế thứ ba gập 50:50. Avanza có ghế lái chỉnh tay 4 hướng còn Xpander chỉnh tay 6 hướng.
Nhờ sở hữu chiều dài trục cơ sở xe lớn hơn đối thủ nên Mitsubishi Xpander 2020 sở hữu không gian ghế ngồi rộng rãi cho 7 người lớn. Hai hàng ghế phía sau có thể gập phẳng hoàn toàn giúp mang lại không gian chứa đồ rộng rãi hơn.
Toyota Avanza 2020 tiếp tục đuối sức khi so sánh với Xpander về không gian ghế ngồi. Do chiều dài cơ sở thua đối thủ 120mm nên nội thất xe bị hạn chế nhiều. Cụ thể, hàng ghế thứ 3 của Avanza khá chật khi chỉ những người dưới 1,7m mới có thể ngồi được hoặc chỉ dành cho trẻ chứ không phải chiếc xe 7 chỗ đích thực.
Định hướng ở phân khúc xe hơi đa dụng nên cả Mitsubishi Xpander 2020 với Toyota Avanza 2020 đều được trang bị những hộc để đồ tiện nghi, ổ cắm 12V,…
Trang bị tiện nghi giữa 2 mẫu xe gần tương đương nhau nhưng Mitsubishi Xpander nhỉnh hơn nhờ có nút bấm khởi động trong khi Avanza dù mới nâng cấp nhưng chỉ là chìa khóa cơ.
Về tính năng an toàn, Mitsubishi Xpander và Toyota Avanza đều được trang bị tương đối đầy đủ chuẩn xe Nhật, bao gồm: chống bó cứng phanh, phân phối lực phanh điện tử, báo động chống trộm, khóa cửa từ xa, 2 túi khí.
Tuy nhiên, Xpander vẫn dẫn trước khi có hàng loạt tính năng an toàn được trang bị thêm như:
KHẢ NĂNG VẬN HÀNH XE MITSUBISHI XPANDER & TOYOTA AVANZA 2020
Mitsubishi Xpander hiện hành sử dụng duy nhất một động cơ MIVEC, dung tích 1.5L sản sinh công suất 104 mã lực và mô-men xoắn tối đa 141 Nm. Trong khi đó, Toyota Avanza lại trang bị động cơ 1.5L 2NR-VE 4 xy lanh thẳng hàng sản sinh công suất tối đa 105 mã lực, mô men xoắn cực đại 136 Nm.
Cả 2 xe đều truyền sức mạnh qua hộp số tự động 4 cấp và sử dụng vô lăng trợ lực điện nên cho cảm giác lái khá linh hoạt nhẹ nhàng.
Theo đánh giá từ các chuyên gia, Toyota Avanza và Mitsubishi Xpander có thông số kỹ thuật không quá khác nhau tuy nhiên Xpander có lợi thế ở hệ thống kiểm soát hành trình Cruise Control nên tài xế có thể rảnh rang lái xe mà không bị lo vượt tốc độ.
Nhìn chung, có thể thấy Mitsubishi Xpander và Toyota Avanza đều có những ưu thế khá mới mẻ ở phân khúc MPV như giá bán hay độ an toàn cao.
Tuy nhiên, nếu phải thực sự chọn ra 1 người chiến thắng thì rõ ràng cán cân hoàn toàn nặng hơn về phía Mitsubishi Xpander. Chiếc xe này với chiến thắng xứng đáng nhờ không gian rộng rãi, nhiều trang bị và thiết kế mới mẻ.
Như vậy, trong cuộc đua phân khúc MPV tại Việt Nam, Toyota Avanza 2020 chỉ là một chiếc xe thêm gia vị còn đối thủ chính vẫn là Toyota Innova, Rush để đấu với Mitsubishi Xpander.
Bạn đang xem bài viết So Sánh Mitsubishi Xpander Và Toyota Innova 2022 trên website Sachlangque.net. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!