Cập nhật thông tin chi tiết về Chi Tiết Xe Ford Escape 2.0 Mt Cũ mới nhất trên website Sachlangque.net. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Tiện ích cho người mua ô tô
Thế hệ thứ nhất của Ford Escape được chính thức ra mắt lần đầu tiên tại Bắc Mỹ với mẫu xe năm 2001. Ngoài cơ sở lắp ráp tại Mỹ, mẫu xe này còn được lắp ráp tại Nhật Bản, Philippines và Việt Nam.
Được chế tạo dựa trên khung gầm Ford CD2, Ford Escape có chiều dài cơ sở 2,619 mm. Kết cấu thân liền được sử dụng thay kết cấu thân xe trên khung tải (body on frame) như các mẫu SUV truyền thống. Tuy thân xe thuộc dòng xe crossover, Ford vẫn tiếp thị mẫu xe này như là một chiếc SUV.
Mẫu xe được trang bị với 3 lựa chọn động cơ xăng gồm 2.0L I4 Zetec, 2.3L I4 Duratec 23, 3.0L V6 Duratec 30. Hộp số được sử dụng là hộp số tay 5 cấp và hộp số tự động 4 cấp CD4E.
Năm 2004, Ford Escape được nâng cấp (facelift) cho năm model 2005 với việc sử dụng động cơ 2.3L I4 Duratec 23 thay thế động cơ 2.0L I4 Zetec và nâng cấp những thiết bị như túi khí, hệ thống dây đai bảo vệ, hệ dẫn động hai cầu, ngoại thất cũng được đổi mới, hộp số tự động 4 cấp được lắp trên các phiên bản sử dụng động cơ 4 xy-lanh. Ngoài ra vị trí cần chuyển số của hộp số tự động cũng được chuyển từ cột lái xuống bục sàn nổi trung tâm. Chức năng ngả hàng ghế sau cũng được lược bỏ để tăng tính an toàn cho hành khách sau trong trường hợp va chạm từ phía sau.
Năm 2008, Ford đã cho ra mắt Escape thế hệ thứ hai tại Mỹ, nhưng vẫn duy trì sản xuất thế hệ thứ nhất cho thị trường Châu Á và làm mới sản phẩm với các thay đổi về ngoại thất như lưới tản nhiệt, cụm đèn trước và sau. Từ thời điểm này, Ford Escape thế hệ thứ I chỉ còn sử dụng động cơ 2.3L.
Mức độ an toàn của Ford Escape nhận được nhiều đánh giá khác nhau. Trong khi tổ chức NHTSA của Mỹ (National Highway Traffic Safety Administration) đã đánh giá mẫu xe này 5/5 về mức độ an toàn đối với người lái, 4/5 về mức độ an toàn đối với hành khách trong trường hợp va chạm trước thì tổ chức IIHS của Mỹ (The Insurance Institute for Highway Safety) lại chấm ở mức “Nguy hiểm” nếu có va chạm từ phía trước, “Tốt” nếu va chạm phía bên trường hợp trang bị đầy đủ các túi khí hai bên và “Kém” nếu không trang bị túi khí hông.
Tại Việt Nam
2001
Ford Escape thế hệ thứ nhất được giới thiệu tại Việt Nam vào năm 2001 với 2 phiên bản Escape XLS 4×2 3.0L và Escape XLT 4×4 3.0L. Cả hai phiên bản đều được trang bị động cơ xăng mẫu AJ có dung tích 3.0 L V6 cho công suất cực đại 200 mã lực tại vòng tua 6,000 vòng/phút, hộp số tự động 4 cấp. Hệ dẫn động hai cầu toàn thời gian được trang bị cho phiên bản XLT.
Trang thiết bị an toàn trên xe gồm hai túi khí cho hàng ghế trước, chống bó cứng phanh ABS (Anti-block Brake System) và hệ thống phân phối lực phanh điện tử EBD (Electronic Brake-force Distribution).
2002
Tháng 10/2002, Ford Việt Nam tung ra phiên bản Ford Escape Limited với số lượng giới hạn 100 chiếc. 2 màu sơn đỏ nhung và đen mi-ca. Động cơ của mẫu xe mới không thay đổi so với mẫu xe cũ. Những điểm thay đổi chủ yếu đến từ thiết kế ngoại thất và nội thất như bộ vành hợp kim mới, cản trước, cánh lướt gió phía sau, nẹp chạy dọc sườn xe từ trước ra sau và gương chiếu hậu được mạ crôm; nội thất bọc da, đầu đĩa CD Pioneer có cần ăng-ten tự động. Bên cạnh đó, Ford Escape chiếc Limited còn được trang bị cảm biến lùi.
2003
Cuối năm 2003, phiên bản Ford Escape 2.0 trang bị động cơ xăng YF có dung tích 2.0 L I4 cho công suất 130 mã lực tại vòng tua 5,400 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 18.6 kg.m tại vòng tua 4,000 vòng/phút và hộp số tay 5 cấp được giới thiệu trên thị trường Việt Nam. Sau đó vào tháng 10, Ford Việt Nam tiếp tục tung ra phiên bản đặc biệt Ford Escape “Centennial” nhân dịp kỷ niệm 100 năm thành lập Ford.
2004
Tháng 6/2004, phiên bản Escape XLS được trang bị động cơ L3 có dung tích 2.3 I4 thay cho động cơ AJ 3.0L, động cơ xăng 2.3L DOHC cho công suất cực đại 142 mã lực tại vòng tua 6,000 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 20.8 kg.m tại vòng tua 4,000 vòng/phút.
Phiên bản XLT vẫn được trang bị động cơ 3.0 V6 được nâng cấp động cơ có công suất cực đại 200 mã lực tại vòng tua 6,000 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 27.6 kg.m tại vòng tua 4,650 vòng/phút.
Điểm mới là cả hai phiên bản đều sử dụng hệ dẫn động hai cầu chủ động toàn thời gian và hộp số tự động 4 cấp.
Escape cũng được nâng cấp với đèn pha kiểu đèn pha phản quang đa chiều cho cả 2 phiên bản, cửa sổ trời và ghế da được trang bị cho bản XLT.
2007
Tháng 9/2007, Ford Việt Nam trang bị cho phiên bản XLS 2.3L I4 hệ dẫn động cầu trước (4×2). Phiên bản XLS 3.0 V6 vẫn dùng hệ dẫn động 4×4.
Trong lần nâng cấp này, mẫu xe mới được lắp bộ vành đúc hợp kim mới; bảng điều khiển trung tâm được làm mới và cần số được chuyển từ cột lái xuống bục nổi sàn trung tâm.
2008
Tháng 8/2008, Ford Việt Nam tiếp tục giới thiệu trên thị trường mẫu xe Escape mới với những điểm thay đổi đáng kể về ngoại thất như hốc hút gió ở cản trước, lưới tản nhiệt, cụm đèn pha, đèn sương mù, đèn sau xe. Động cơ 3.0 V6 không còn được sử dụng cho phiên bản XLT mà thay vào đó là động cơ 2.3 L tương tự như bản XLS. Hệ dẫn động 2 cầu 4×4 vẫn chỉ sử dụng cho bản XLT.
BTV Enrica Lee – Motoring.vn
Thông Tin Chi Tiết Xe Ford Escape Xlt 3.0 At 4X4 2006 Cũ
Tiện ích cho người mua ô tô
Thế hệ thứ nhất của Ford Escape được chính thức ra mắt lần đầu tiên tại Bắc Mỹ với mẫu xe năm 2001. Ngoài cơ sở lắp ráp tại Mỹ, mẫu xe này còn được lắp ráp tại Nhật Bản, Philippines và Việt Nam.
Được chế tạo dựa trên khung gầm Ford CD2, Ford Escape có chiều dài cơ sở 2,619 mm. Kết cấu thân liền được sử dụng thay kết cấu thân xe trên khung tải (body on frame) như các mẫu SUV truyền thống. Tuy thân xe thuộc dòng xe crossover, Ford vẫn tiếp thị mẫu xe này như là một chiếc SUV.
Mẫu xe được trang bị với 3 lựa chọn động cơ xăng gồm 2.0L I4 Zetec, 2.3L I4 Duratec 23, 3.0L V6 Duratec 30. Hộp số được sử dụng là hộp số tay 5 cấp và hộp số tự động 4 cấp CD4E.
Năm 2004, Ford Escape được nâng cấp (facelift) cho năm model 2005 với việc sử dụng động cơ 2.3L I4 Duratec 23 thay thế động cơ 2.0L I4 Zetec và nâng cấp những thiết bị như túi khí, hệ thống dây đai bảo vệ, hệ dẫn động hai cầu, ngoại thất cũng được đổi mới, hộp số tự động 4 cấp được lắp trên các phiên bản sử dụng động cơ 4 xy-lanh. Ngoài ra vị trí cần chuyển số của hộp số tự động cũng được chuyển từ cột lái xuống bục sàn nổi trung tâm. Chức năng ngả hàng ghế sau cũng được lược bỏ để tăng tính an toàn cho hành khách sau trong trường hợp va chạm từ phía sau.
Năm 2008, Ford đã cho ra mắt Escape thế hệ thứ hai tại Mỹ, nhưng vẫn duy trì sản xuất thế hệ thứ nhất cho thị trường Châu Á và làm mới sản phẩm với các thay đổi về ngoại thất như lưới tản nhiệt, cụm đèn trước và sau. Từ thời điểm này, Ford Escape thế hệ thứ I chỉ còn sử dụng động cơ 2.3L.
Mức độ an toàn của Ford Escape nhận được nhiều đánh giá khác nhau. Trong khi tổ chức NHTSA của Mỹ (National Highway Traffic Safety Administration) đã đánh giá mẫu xe này 5/5 về mức độ an toàn đối với người lái, 4/5 về mức độ an toàn đối với hành khách trong trường hợp va chạm trước thì tổ chức IIHS của Mỹ (The Insurance Institute for Highway Safety) lại chấm ở mức “Nguy hiểm” nếu có va chạm từ phía trước, “Tốt” nếu va chạm phía bên trường hợp trang bị đầy đủ các túi khí hai bên và “Kém” nếu không trang bị túi khí hông.
Tại Việt Nam
2001
Ford Escape thế hệ thứ nhất được giới thiệu tại Việt Nam vào năm 2001 với 2 phiên bản Escape XLS 4×2 3.0L và Escape XLT 4×4 3.0L. Cả hai phiên bản đều được trang bị động cơ xăng mẫu AJ có dung tích 3.0 L V6 cho công suất cực đại 200 mã lực tại vòng tua 6,000 vòng/phút, hộp số tự động 4 cấp. Hệ dẫn động hai cầu toàn thời gian được trang bị cho phiên bản XLT.
Trang thiết bị an toàn trên xe gồm hai túi khí cho hàng ghế trước, chống bó cứng phanh ABS (Anti-block Brake System) và hệ thống phân phối lực phanh điện tử EBD (Electronic Brake-force Distribution).
2002
Tháng 10/2002, Ford Việt Nam tung ra phiên bản Ford Escape Limited với số lượng giới hạn 100 chiếc. 2 màu sơn đỏ nhung và đen mi-ca. Động cơ của mẫu xe mới không thay đổi so với mẫu xe cũ. Những điểm thay đổi chủ yếu đến từ thiết kế ngoại thất và nội thất như bộ vành hợp kim mới, cản trước, cánh lướt gió phía sau, nẹp chạy dọc sườn xe từ trước ra sau và gương chiếu hậu được mạ crôm; nội thất bọc da, đầu đĩa CD Pioneer có cần ăng-ten tự động. Bên cạnh đó, Ford Escape chiếc Limited còn được trang bị cảm biến lùi.
2003
Cuối năm 2003, phiên bản Ford Escape 2.0 trang bị động cơ xăng YF có dung tích 2.0 L I4 cho công suất 130 mã lực tại vòng tua 5,400 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 18.6 kg.m tại vòng tua 4,000 vòng/phút và hộp số tay 5 cấp được giới thiệu trên thị trường Việt Nam. Sau đó vào tháng 10, Ford Việt Nam tiếp tục tung ra phiên bản đặc biệt Ford Escape “Centennial” nhân dịp kỷ niệm 100 năm thành lập Ford.
2004
Tháng 6/2004, phiên bản Escape XLS được trang bị động cơ L3 có dung tích 2.3 I4 thay cho động cơ AJ 3.0L, động cơ xăng 2.3L DOHC cho công suất cực đại 142 mã lực tại vòng tua 6,000 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 20.8 kg.m tại vòng tua 4,000 vòng/phút.
Phiên bản XLT vẫn được trang bị động cơ 3.0 V6 được nâng cấp động cơ có công suất cực đại 200 mã lực tại vòng tua 6,000 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 27.6 kg.m tại vòng tua 4,650 vòng/phút.
Điểm mới là cả hai phiên bản đều sử dụng hệ dẫn động hai cầu chủ động toàn thời gian và hộp số tự động 4 cấp.
Escape cũng được nâng cấp với đèn pha kiểu đèn pha phản quang đa chiều cho cả 2 phiên bản, cửa sổ trời và ghế da được trang bị cho bản XLT.
2007
Tháng 9/2007, Ford Việt Nam trang bị cho phiên bản XLS 2.3L I4 hệ dẫn động cầu trước (4×2). Phiên bản XLS 3.0 V6 vẫn dùng hệ dẫn động 4×4.
Trong lần nâng cấp này, mẫu xe mới được lắp bộ vành đúc hợp kim mới; bảng điều khiển trung tâm được làm mới và cần số được chuyển từ cột lái xuống bục nổi sàn trung tâm.
2008
Tháng 8/2008, Ford Việt Nam tiếp tục giới thiệu trên thị trường mẫu xe Escape mới với những điểm thay đổi đáng kể về ngoại thất như hốc hút gió ở cản trước, lưới tản nhiệt, cụm đèn pha, đèn sương mù, đèn sau xe. Động cơ 3.0 V6 không còn được sử dụng cho phiên bản XLT mà thay vào đó là động cơ 2.3 L tương tự như bản XLS. Hệ dẫn động 2 cầu 4×4 vẫn chỉ sử dụng cho bản XLT.
BTV Enrica Lee – Motoring.vn
Thông Tin Chi Tiết Xe Chevrolet Cruze Ls 1.6 Mt 2010 Cũ
Tiện ích cho người mua ô tô
Chevrolet Cruze thế hệ thứ hai có ký hiệu J300 được GM chính thức giới thiệu vào năm 2008 với thiết kế thân xe sedan cỡ nhỏ. Kiểu thân xe hatchback được ra mắt sau đó vào tháng 10/2010 tại Triển lãm ô tô Paris. GM tung ra mẫu xe Chevrolet Cruze thế hệ thứ hai để thay thế cho mẫu xe cũ Daewoo Lacetti (GM phân phối chính thức tại Việt Nam từ năm 2004 và đổi tên thành Chevrolet Lacetti từ năm 2011).
Được chế tạo dựa trên khung gầm GM Delta II, mẫu xe Chevrolet Cruze thế hệ này có chiều dài cơ sở 2,685 mm, kích thước 4,597 mm (dài) x 1,788 mm (rộng) x 1,477 mm (cao) và bố trí động cơ ở khoang trước.
Động cơ được sử dụng gồm động cơ xăng 1.4L Ecotec, 1.6L Ecotec, 1.8L Ecotec và động diesel 2.0L VCDi. Lựa chọn cho hộp số gồm các hộp số tay 5 cấp, 6 cấp và hộp số tự động 6 cấp.
Các thị trường của mẫu xe này trải rộng trên khắp thế giới như Bắc Mỹ, Úc, Trung Quốc, Ấn Độ, Đông Nam Á, Nam Phi. Tại Hàn Quốc, mẫu xe này ban đầu được gọi là Daewoo Lacetti Premier trước khi được đổi thành Chevrolet Cruze như các thị trường khác.
Mẫu xe này được Chương trình Đánh giá xe mới châu Âu EuroNCAP (European New Car Assessment Programme) chấm thang điểm 5/5 về độ an toàn tổng quát, trong đó gồm 96% về mức độ an toàn đối với người lớn, 84% về mức độ an toàn đối với trẻ em, tuy nhiên chỉ đạt 34% về mức độ an toàn đối với người đi đường. Tại Mỹ, tổ chức NHTSA (The National Highway Traffic Safety Administration) cũng đánh giá độ an toàn của Chevrolet Cruze ở mức 5/5, còn tổ chức IIHS đánh giá tốt cho kiểm tra va chạm trước, hông, sau và lật xe.
Tại Việt Nam
2010
Thế hệ thứ hai của mẫu xe Chevrolet Cruze có mặt tại thị trường Việt Nam từ tháng 4/2010 với 3 phiên bản: LS, LT, LTZ được lắp ráp trong nước.
Phiên bản Cruze LS sử dụng động cơ 1.6L I4 16 van DOHC có công suất cực đại 105.5 mã lực tại vòng tua 6,000 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 15.3 kg.m tại vòng tua 4,000 vòng/phút. Hai phiên bản LT và LTZ sử dụng động cơ 1.8L I4 đạt công suất cực đại 137 mã lực tại vòng tua 6,200 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 17.9 kg.m tại vòng tua 3,800 vòng/phút. Hộp số được trang bị cho phiên bản LS và LT là loại hộp số tay 5 cấp, phiên bản LTZ sử dụng hộp số tự động 6 cấp. Tất cả sử dụng hệ dẫn động cầu trước.
Tuy nhiên, khác với các phiên bản thị trường nội địa Hàn Quốc được nhập về Việt Nam như Daewoo Lacetti Premier CDX, Daewoo Lacetti Premier LS, … các phiên bản do GM Việt Nam phân phối không được trang bị hệ thống lái trợ lực điện. Cả 3 phiên bản đều được trang bị túi khí cho hàng ghế phía trước, riêng phiên bản LS không được trang bị hệ thống chống bó cứng phanh ABS (Anti-lock Braking System). Ngoài ra, trên xe còn được trang bị một số tiện nghi như khóa điều khiển từ xa, gương chiếu hậu điều khiển điện, sấy kính sau. Ghế da chỉ trang bị cho phiên bản LTZ.
2013
Tháng 6/2013, Chevrolet giới thiệu phiên bản nâng cấp cho năm 2013, chỉ giữ lại hai phiên bản là LS và LTZ.
Cấu hình chính Chevrolet Cruze 2013 vẫn được giữ nguyên như trước, mẫu xe được làm mới với mặt lưới tản nhiệt thiết kế lại và bổ sung một số tiện nghi như: cảm biến lùi, kính chiếu hậu gập điện và sấy điện trên cả hai phiên bản. Riêng phiên bản LTZ còn được trang bị thêm điều hòa tự động có lọc khí, hệ thống khởi động bằng nút bấm.
BTV Enrica Lee, Tịnh Giang – Motoring.vn
Thông Tin Chi Tiết Xe Honda Civic 1.8 At 2009 Cũ
Tiện ích cho người mua ô tô
Honda Civic thế hệ thứ tám được ra mắt thị trường vào năm 2005. Đặc biệt từ thế hệ này, Honda Civic bắt đầu được lắp ráp tại Việt Nam.
Các kiểu thân xe từ thế hệ trước tiếp tục được sản xuất ở thế hệ này. Chiều dài cơ sở của phiên bản sedan là 2,700 mm, phiên bản hatchback là 2,634 mm, phiên bản coupé là 2,649 mm.
Hệ dẫn động vẫn là loại dẫn động cầu trước FWD. Động cơ xăng gồm các lựa chọn: 1.3L I4 LDA-MF5 (phiên bản hybrid), 1.4L I4 L13A7 (các mẫu xe tại châu Âu), 1.6L I4 R16A1, 1.8L I4 R18A1, 2.0L I4 K20Z3, 2.0L I4 K20Z2, 2.4L I4 K24Z5. Bên cạnh đó, mẫu xe thế hệ thứ bảy còn được trang bị động cơ diesel tăng áp 2.2L I4 N22A2. Các lựa chọn hộp số gồm: hộp số tự động 5 cấp, hộp số tay 5 cấp, 6 cấp và hộp số tự động biến thiên liên tục CVT.
Ở một số quốc gia như Mỹ, Anh, New Zealand, các mẫu xe Civic có trang bị tiêu chuẩn gồm cửa sổ chỉnh điện, hệ thống chống bó cứng phanh ABS (Anti-lock Braking System) và túi khí rèm hai bên.
Năm 2009, các mẫu xe Honda Civic tại châu Âu và Mỹ đồng loạt được nâng cấp (facelift) với những thay đổi chủ yếu đến từ thiết kế lưới tản nhiệt, thanh cản xe, đèn sau xe; về nội thất, trên xe được trang bị thêm tính năng kết nối Bluetooth và tùy chọn tay lái bọc da cho phiên bản LX.
Biến thể sedan được tổ chức IIHS của Mỹ (The Insurance Institute for Highway Safety) đánh giá ở mức “Tốt” về độ an toàn khi có va chạm từ phía trước hoặc phía bên. Riêng phiên bản coupé nhận được đánh giá “Chấp nhận được” trong trường hợp có va chạm từ phía bên. Tổ chức NHTSA của Mỹ (National Highway Traffic Safety Administration) thì cho các mức điểm như sau: 5/5 về độ an toàn nếu có va chạm phía trước hoặc va chạm từ phía bên hàng ghế sau, 4/5 nếu có va chạm từ phía bên hàng ghế trước và nguy cơ tai nạn lật xe.
Honda Civic thế hệ này đã nhận được một số giải thưởng như “North American Car of the Year” năm 2006, “Car of the Year” năm 2006 của tạp chí Motor Trend, “Car of the Year” năm 2006 của Hiệp hội Nhà báo về Ô tô Canađa.
Tại Việt Nam
2006
Honda Civic thế hệ thứ tám được giới thiệu tại thị trường Việt Nam vào năm 2006 dưới dạng xe lắp ráp linh kiện trong nước. Có 3 phiên bản được ra mắt là 1.8 AT, 1.8 MT và 2.0 L AT.
Phiên bản 1.8 trang bị động cơ xăng, SOHC, phun nhiên liệu điện tử EFI đạt công suất 138 mã lực, hộp số gồm hai tùy chọn là hộp số tay 5 cấp và hộp số tự động 5 cấp.
Phiên bản còn lại sử dụng động cơ xăng 2.0L DOHC, phun nhiên liệu điện tử EFI có công suất 153 mã lực, hộp số tự động 5 cấp.
2007
Tháng 5 năm 2007, Honda Việt Nam giới thiệu trên thị trường các phiên bản nâng cấp của Civic.
Phiên bản 1.8 AT màu đen có thêm trang bị nội thất bọc da màu ngà, tay lái bọc da. Phiên bản 1.8 MT màu xám bạc có một số chi tiết thay đổi như: không có dàn âm thanh, bộ vành kim loại có nắp đậy, gương chiếu hậu không gập điện.
Phiên bản 2.0 AT màu xanh bạc không có gì thay đổi. Ngoài ra, khách hàng có thêm lựa chọn màu sơn mới là xám xanh cho tất cả các phiên bản.
2010
Tháng 11 năm 2010, Honda Việt Nam tung ra phiên bản Honda Civic Wise mới có màu sơn ngoại thất trắng. Đặc biệt, phiên bản này chỉ được sản xuất giới hạn 150 chiếc cho tất cả phiên bản gồm 1.8 MT, 1.8 AT và 2.0 AT.
BTV Đỗ Quyên – Motoring.vn
Bạn đang xem bài viết Chi Tiết Xe Ford Escape 2.0 Mt Cũ trên website Sachlangque.net. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!