Xem Nhiều 3/2023 #️ Thủ Tục Đổi Biển Số Vàng Và 5 Bước Để Làm Đúng Quy Định # Top 5 Trend | Sachlangque.net

Xem Nhiều 3/2023 # Thủ Tục Đổi Biển Số Vàng Và 5 Bước Để Làm Đúng Quy Định # Top 5 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Thủ Tục Đổi Biển Số Vàng Và 5 Bước Để Làm Đúng Quy Định mới nhất trên website Sachlangque.net. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Theo thông tư số 58/2020 của Bộ Công An, kể từ ngày 1/8/2020 một số loại xe khi tham gia giao thông sẽ phải làm thủ tục đổi biển số vàng theo quy định. Vậy những xe nào phải đổi biển vàng? Trình tự thủ tục thực hiện đổi biển số xe gồm những gì? Tất cả sẽ được Picar giải đáp ngay sau đây.

Những xe nào phải đổi biển vàng

Theo khoản 2 điều 11 thông tư 58/2020 của Bộ Công An thì xe ô tô hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen sẽ phải đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen kể từ ngày 1/8/2020 đến ngày 31/12/2021.

Ngoài ra, xe taxi công nghệ hoạt động có thời hạn ngắn cũng sẽ phải đổi biển số sang màu vàng theo quy định của pháp luật. Khi hết thời hạn, xe không còn hoạt động kinh doanh vận tải nữa thì chủ xe có thể tới các địa điểm đăng ký xe để làm thủ tục đổi lại biển số màu trắng như ban đầu.

Đối với những trường hợp không tuân thủ đúng pháp luật đổi biển số xe ô tô như trên hoặc dùng xe thực hiện hoạt động kinh doanh mà không đăng ký sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.

Đến đâu để đổi biển số vàng

Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt, Phòng cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Phòng cảnh sát giao thông) là nơi tiếp nhận thủ tục đổi biển số vàng và tiến hành cấp lại biển số cho xe ô tô (Theo khoản 4 điều 3 Thông tư 58/2020 của Bộ Tài Chính)

Trong trường hợp cần thiết, do yêu cầu thực tế tại các huyện biên giới, vùng sâu, vùng xa hoặc các địa phương khó khăn về cơ sở vật chất, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông để được hướng dẫn tổ chức đăng ký, cấp biển số xe theo cụm. (Theo khoản 6 điều 3 của Thông tư 58/2020)

Thủ tục đổi biển số vàng cần hồ sơ gì và gồm những bước nào

Làm thủ tục đổi biển số vàng cần mang giấy tờ gì

Theo điều 9 thông tư 58/2020 của Bộ Công An, thủ tục đổi biển số vàng cho xe ô tô kinh doanh vận tải cần phải chuẩn bị bao gồm:

Tờ khai đăng ký xe

Giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe)

Xuất trình giấy tờ của chủ xe:

Chủ xe là người Việt Nam: Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc sổ hộ khẩu.

Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam: Xuất trình sổ tạm trú hoặc sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.

Chủ xe là người nước ngoài:

Người được ủy quyền đến giải quyết các thủ tục đăng ký xe: ngoài giấy tờ của chủ xe còn phải xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Chứng minh ngoại giao, Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).

Trình tự thực hiện thủ tục đổi biển số vàng

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ cần thiết

Bước 2: Nộp hồ sơ tại Phòng cảnh sát giao thông

Bước 3: Xuất trình giấy tờ cá nhân và điền vào tờ khai theo mẫu

Bước 5: Trả biển ngay khi hồ sơ đăng ký xe hợp lệ

Theo điều 5 thông tư 229/2016 của Bộ Tài Chính quy định về mức phí cấp đổi giấy đăng ký kèm biển số là:

Những lưu ý khi làm thủ tục đổi biển số vàng

Trong trường hợp chủ xe muốn giữ nguyên bộ số cũ sẽ được phát giấy hẹn trong 1 tuần, xe vẫn được phép lưu thông bình thường trong tuần đó.

Không phải trực tiếp mang xe đến và không phải cà số khung, số máy khi thực hiện thủ tục đổi biển số vàng xe ô tô kinh doanh vận tải.

Người đăng ký thủ tục đổi sang biển số vàng nên đi sớm ít nhất từ 1-2 tiếng, tránh đi sát giờ đóng cửa của cơ quan đăng ký không kịp làm thủ tục.

Thời hạn đổi biển số vàng còn khá lâu (đến hết 31/12/2021). Tuy nhiên người đăng ký thủ tục đổi số nên lựa chọn thời gian đi đổi biển số càng sớm càng tốt, tránh để dồn vào những ngày cuối, vì sẽ rất đông người đăng ký lúc này làm chậm trễ, gây mất thời gian và khó khăn cho bạn.

Hạn chế lãng phí tiền bạc thông qua những dịch vụ “cò mồi” trung gian vì thủ tục đổi biển số vàng khá dễ thực hiện và đơn giản.

Việc đổi biển số màu vàng cho xe kinh doanh vận tải không chỉ giúp nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước mà còn tạo môi trường kinh doanh lành mạnh giữa các doanh nghiệp trong lĩnh vực giao thông, vận tải. Đồng thời qua đó nâng cao ý thức chấp hành các quy định pháp luật của các tổ chức cá nhân.

Thủ Tục Đổi Biển Số Vàng

Thủ tục đổi biển số xe kinh doanh sang màu vàng

Đổi biển số xe kinh doanh vận tải

Thông tư 58/2020/TT-BCA về quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có hiệu lực từ 01/8/2020 quy định xe kinh doanh vận tải phải đổi sang biển số màu vàng khiến nhiều cá nhân, doanh nghiệp bỡ ngỡ.

1. Đổi biển số xe để làm gì?

Việt Nam hiện có khoảng 1,6-1,7 triệu xe ô tô vận tải đang lưu hành trên cả nước, do đó cần có biện pháp phân loại, nhận biết để các cơ quan quản lý một cách hiệu quả. Đồng thời cũng là một bước tiến trong quản lý phương tiện vận tải, chống thất thu thuế nhà nước trong thời điểm kinh doanh vận tải trong xã hội có nhiều biến chuyển phức tạp.

Thực hiện điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thực hiện kinh doanh minh bạch, hiệu quả, có trách nhiệm với xã hội. Cùng với đó, các xe ôtô vận tải trá hình kiểu xe dù, bến cóc sẽ bị quản lý chặt chẽ, xử phạt nếu không tuân thủ quy định của nhà nước.

**Giấy tờ, hồ sơ cần mang theo

– Giấy khai đăng ký xe: theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA.

– Giấy tờ của chủ xe: Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu.

– Biển số xe.

Lưu ý: Cấp đổi biển không cần phải mang trực tiếp xe đến và không phải cà số khung, số máy.

**Nơi cấp đổi biển

Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ-đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Phòng Cảnh sát giao thông) đảm nhận.

3. Chi phí đổi biển số xe màu trắng thành màu vàng

Tại Điều 5, Thông tư 229/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức phí cấp đổi giấy đăng ký kèm theo biển số:

Cụ thể, biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe hoạt động kinh doanh vận tải.

Hiện hành, mức thu lệ phí được quy định tại Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC đối với ô tô là 150.000 đồng/lần/xe cấp đổi giấy đăng ký kèm theo biển số.

– Đối với xe rơ-mooc, sơ-mi rơ-mooc đăng ký rời là 100.000 đồng.

Riêng trường hợp xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao (trừ lý do di chuyển công tác hoặc di chuyển hộ khẩu) thì nộp lệ phí theo mức thu cấp mới tại khu vực di chuyển đến.

Quy Định Về Thủ Tục Đổi Biển Số Xe Ô Tô Năm 2022

I. CĂN CỨ PHÁP LÝ

– Thông tư 229/2016/TT-BTC Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông đường bộ

– Thông tư số 58/2020 /TT-BCA Quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ

II. CÁC TRƯỜNG HỢP PHẢI ĐỔI BIỂN SỐ XE

Căn cứ Điều 11 thông tư 58/2020, các trường hợp phải đổi biển số xe bao gồm:

– Trong quá trình sử dụng do tác động của ngoại cảnh mà biển số xe bị mờ không xác định được số hay khó nhìn, khó phân biệt được, không xác định được thông tin trên biển số xe. Biển số bị mờ, gãy, hỏng hoặc bị mất

– Chủ xe có nhu cầu đổi biển số 3, 4 số sang biển số 5 số

– Xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen.

III. TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC ĐỔI BIỂN SỐ XE

3.1. Hồ sơ cần chuẩn bị

– Giấy khai đăng ký đổi lại biển số xe theo mẫu

– Biển số xe cũ cần phải đổi

– Giấy đăng ký xe (do thay đổi biển số xe sẽ dẫn tới thay đổi đăng ký xe)

– Giấy tờ của chủ xe, gồm:

+ Chủ xe là người Việt Nam: Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc sổ hộ khẩu. Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).

+ Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam: Xuất trình sổ tạm trú hoặc sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.

+ Chủ xe là người nước ngoài:

Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng);

Người nước ngoài làm việc, học tập ở Việt Nam: Xuất trình thị thực (visa) thời hạn từ một năm trở lên hoặc giấy tờ khác có giá trị thay visa.

+ Chủ xe là cơ quan, tổ chức:

Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam: Xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe, Xe doanh nghiệp quân đội phải có Giấy giới thiệu do Thủ trưởng Cục Xe – Máy, Bộ Quốc phòng ký đóng dấu;

Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe;

Chủ xe là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, tổ chức phi chính phủ: Xuất trình căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối với người nước ngoài) của người đến đăng ký xe.

+ Người được ủy quyền còn phải xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Chứng minh ngoại giao, Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).

Khi tiến hành thủ tục đổi biển số xe, chủ phương tiện không phải đem xe đến Cơ quan Công an và cũng không phải cà số máy, số khung

Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm thực hiện kiểm tra đầy đủ và đúng các loại giấy tờ theo quy định và ghi giấy hẹn thời gian cấp cho người yêu cầu. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không chính xác thì người thụ lý hồ sơ hướng dẫn cho người nộp kịp thời bổ sung và sửa đổi.

3.3. Thẩm quyền đổi biển số xe

– Cục Cảnh sát giao thông đổi biển số xe của Bộ Công an; xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó

– Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Phòng Cảnh sát giao thông) đổi biển số các loại xe sau:

+ Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơmi rơmoóc, xe mô tô dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên, xe quyết định tịch thu và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương;

+ Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện của cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở.

– Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Công an cấp huyện) đổi biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình

3.4. Thời hạn đổi biển số xe

Theo quy định tại khoản 4 điều 4 thông tư 58/2020, cấp ngay biển số xe sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, trường hợp phải chờ sản xuất biển số thì thời gian là không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

3.5. Lệ phí đổi biển số xe

Theo điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC quy định mức thu phí khi đổi lại biển số xe là:

Biển Số Xe Màu Vàng Có Ý Nghĩa Gì? Thủ Tục Đổi Biển Số Vàng Thế Nào?

Theo tìm hiểu, mới đây Bộ Công An đã quyết định ban hành Thông tư 58/2020/TT-BCA thay thế cho Thông tư số 15/2014 quy định về việc ô tô kinh doanh vận tải bắt buộc phải đổi sang biển số xe có nền màu vàng. Thông tư có hiệu lực bắt đầu từ ngày 1/8/2020.

Theo quy định của Thông tư, biển số xe sử dụng có nền màu vàng, chữ và số màu đen. Seri sẽ sử dụng lần lượt một trong những chữ cái sau: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, Y, Z. Biển này khác với biển số xe màu vàng, chữ đỏ được cấp cho xe của khu kinh tế cửa khẩu quốc tế hoặc các khu kinh tế, thương mại đặc biệt.

Bên cạnh đó, với những xe đã và đang hoạt động kinh doanh vận tải trước khi Thông tư 58/2020 có hiệu lực, sẽ phải đổi biển số xe trước ngày 31/12/2021.

Theo Điều 3 của Thông tư 58/2020 TT-BCA, việc cấp và đổi biển số xe sẽ Phòng cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt, do Phòng cảnh sát giao thông, Phòng cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung Ương sẽ đảm nhận. Vì vậy, các chủ xe cần phải lưu ý điều này để tránh gửi nhầm, tiêu tốn nhiều thời gian.

Chủ xe trước khi đổi biển số vàng cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ sau:

Tờ khai đăng ký xe theo mẫu

Giấy đăng ký xe

Căn cước công dân hoặc Chứng minh thư hoặc Sổ hộ khẩu. Đối với những người Việt Nam định cư ở nước ngoài có thể xuất trình hộ chiếu còn giá trị sử dụng.

Nếu ủy quyền cho người khác đến làm thủ tục đăng ký xe, bên cạnh những giấy tờ của chủ xe, người được ủy quyền phải xuất trình Chứng minh thư nhân dân hoặc Căn cước công dân.

Biển số xe cũ (Không cần phải mang trực tiếp xe đến).

Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ giấy tờ, chủ xe hoặc người được ủy quyền đem hồ sơ đến Phòng cảnh sát giao thông, Phòng cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt, Phòng cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung Ương để nộp và nộp lệ phí theo quy định.

Sau khi tiếp nhận hồ sơ, các Cán bộ Công An sẽ có trách nhiệm kiểm tra và đổi biển số xe cho các chủ xe. Thời hạn cấp hồ sơ được quy định tại Điều 4 của Thông tư về Thời hạn cấp đăng ký và biển số xe như sau:

Cấp lần đầu, cấp đổi biển số xe: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.

Cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời và biển số xe tạm thời: Trong ngày.

Cấp lần đầu, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe: Không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Cấp lại biển số xe bị mất, biển số xe bị mờ, hỏng: Không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Theo điều 5 của Thông tư 229/2016/ TT – BTC được ban hành ngày 11/11/2016 của Bộ Tài Chính quy định về mức lệ phí cấp đổi giấy đăng ký lái xe kèm biển số xe như sau:

Khu vực I: Các khu vực trong thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh

Khu vực II: Gồm các thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh

Khu vực III: Các khu vực không nằm trong khu vực II và III

Theo giải thích của Bộ Công An, quy định đổi sang biển số vàng dành cho xe kinh doanh vận tải nhằm mục đích tạo sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp, nhất là taxi công nghệ và taxi truyền thống.

Hơn nữa, yêu cầu đổi sang biển màu vàng cũng nhằm khắc phục tình trạng trốn thuế, làm mất trật tự an toàn giao thông,…

Trường hợp không thực hiện theo đúng quy định về biển số xe sẽ bị phạt từ 2 triệu đồng – 4 triệu đồng đối với cá nhân và từ 4 triệu đồng – 8 triệu đồng theo quy định của Nghị định 100/2019/ NĐ – CP, Điều 30, khoản 7, điểm đ.

Đặc biệt, đến hết ngày 31/12/2021, xe hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh vận tải không đổi sang biển số màu vàng sẽ bị phạt đến 8 triệu đồng.

Tại các đơn vị nhận hồ sơ cấp đổi biển số xe, thời gian làm việc niêm yết thường là 7h30 phút – 11h30 phút (buổi sáng) và 13h00 – 17h00 (buổi chiều) từ thứ hai đến hết sáng thứ bảy. Tuy nhiên, bạn nên đi sớm trước thời gian đóng cửa từ 1 – 2 tiếng để kịp làm thủ tục, tránh trường hợp đông người có thể bị đẩy sang ngày hôm sau.

Thủ tục cấp đổi biển số rất đơn giản, bạn chỉ cần chuẩn bị đầy đủ giấy tờ và đến cơ quan có trách nhiệm để nộp. Do vậy, không cần phải sử dụng dịch vụ cò mồ, lãng phí nhiều tiền bạc và có thể gặp phải rủi ro ngoài ý muốn.

Thời hạn cấp đổi biển số xe vàng khá dài (đến hết ngày 31/12/2021). Tuy nhiên, bạn nên sắp xếp thời gian thích hợp để đi đổi; tránh dồn vào những ngày cuối cùng bởi khi đó có thể sẽ rất đông và mất nhiều thời gian chờ đợi.

Bạn đang xem bài viết Thủ Tục Đổi Biển Số Vàng Và 5 Bước Để Làm Đúng Quy Định trên website Sachlangque.net. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!