Xem Nhiều 3/2023 #️ Thực Hiện Quy Định Cấm Xe Máy Và Xe Gắn Máy Qua Cầu Vượt Nội Thành: Người Dân Vi Phạm Do Chưa Cập Nhật Quy Định Mới # Top 9 Trend | Sachlangque.net

Xem Nhiều 3/2023 # Thực Hiện Quy Định Cấm Xe Máy Và Xe Gắn Máy Qua Cầu Vượt Nội Thành: Người Dân Vi Phạm Do Chưa Cập Nhật Quy Định Mới # Top 9 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Thực Hiện Quy Định Cấm Xe Máy Và Xe Gắn Máy Qua Cầu Vượt Nội Thành: Người Dân Vi Phạm Do Chưa Cập Nhật Quy Định Mới mới nhất trên website Sachlangque.net. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Cuối tháng 9-2019, Sở Giao thông Vận tải thực hiện cắm biển báo cấm xe máy và xe gắn máy đi qua 3 cầu vượt trên trục quốc lộ 5 qua nội thành Hải Phòng gồm: cầu vượt Lạch Tray, cầu vượt Lê Hồng Phong và cầu vượt Nguyễn Bỉnh Khiêm-Đình Vũ để bảo đảm an toàn giao thông. Tuy nhiên, còn nhiều người điều khiển xe máy, xe gắn máy vi phạm biển báo, cố tình đi lên cầu, tiềm ẩn nguy cơ tai nạn…

Vi phạm do không cập nhật quy định mới

Phó giám đốc Sở Giao thông Vận tải (GTVT) Hoàng Triệu Hùng cho biết, để bảo đảm an toàn giao thông trên 3 cây cầu vượt, được sự cho phép của Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở GTVT tổ chức lắp biển báo để cấm 3 loại phương tiện qua cầu gồm: xe mô tô (xe máy), xe gắn máy (bao gồm cả xe điện) và xe thô sơ. Để thực hiện cấm các loại xe nêu trên, Sở GTVT tổ chức đặt 2 loại biển báo cấm: Biển cấm xe máy và xe gắn máy (P.111A) được in hình giống như xe gắn máy và biển cấm xe thô sơ viết bằng chữ, theo Quy chuẩn quốc gia về báo hiệu đường bộ. Thực tế cho thấy, từ khi lắp biển báo đến nay, không có vụ tai nạn giao thông nào xảy ra trên cầu, khẳng định hiệu quả chủ trương đúng về công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông.

Sau khi cắm biển cấm, vẫn có một số người đi xe máy lên cầu do quan niệm biển P.111A chỉ cấm xe gắn máy, chứ không cấm xe máy (xe mô tô). Đồng thời từ giữa tháng 10-2019, Sở GTVT dỡ bỏ chữ “xe máy” ở biển cấm viết bằng chữ, càng khiến người dân hiểu lầm là biển P.111A không cấm xe mô tô, dẫn đến những cuộc tranh luận trên các trang mạng xã hội tại Hải Phòng.

Tuy nhiên, nguyên nhân dẫn đến việc hiểu sai là do người dân không cập nhật kịp thời các quy định mới về biển báo theo quy định mới. Ông Hoàng Triệu Hùng khẳng định, hiện nay, cũng như cả nước, Hải Phòng đang thực hiện lắp đặt biển báo theo Quy chuẩn quốc gia về báo hiệu đường bộ năm 2016 (QC41.2016) để bảo đảm tính chính xác, khách quan. Những biển báo theo Quy chuẩn năm 2012 (QC41.2012) đang dần được dỡ bỏ, thay thế theo lộ trình được quy định tại Điều 89 của quy chuẩn.

Cùng với biển P.111A cấm xe máy và xe gắn máy, Sở GTVT đặt thêm biển cấm viết bằng chữ “Cấm xe thô sơ qua cầu”. Nhiều người hiểu lầm đây là chỉ dẫn rằng biển P.111A chỉ cấm xe thô sơ. Tuy nhiên, đó là loại biển cấm được viết bằng chữ theo Điều 46 của QC41.2016 (biển màu đỏ, chữ màu trắng và bắt đầu bằng chữ “cấm”.

Biển báo P.111A ở 2 bộ quy chuẩn (năm 2012 và năm 2016) không còn giống nhau. Nếu như QC41.2012 tách biệt biển cấm xe gắn máy và biển cấm xe mô tô, tại QC41.2016, Bộ GTVT gộp 2 loại phương tiện này vào 1 biển thống nhất là cấm xe máy và xe gắn máy. Đồng thời quy định xe mô tô là xe máy tại Điều 3.39 trong QC41.2016.

Tuyên truyền gắn liền xử lý

Một trong những nguyên nhân khiến nhiều người dân hiểu chưa đúng về biển báo cấm xe máy và xe gắn máy là quá trình học, cấp giấy phép lái xe cơ giới hiện nay vẫn còn dựa vào quy chuẩn cũ và chưa thay đổi nhiều so với quy chuẩn mới, khiến người dân rất khó khăn trong việc tiếp cận theo. Vì ít được tiếp cận những quy định mới và thấy biển viết bằng chữ không có chữ “xe máy” nên nhiều người càng có cơ sở cho rằng, biển P.111A chỉ cấm xe gắn máy, chứ không cấm xe mô tô. Chỉ đến khi bị xử phạt mới biết mình sai. Điều này cho thấy, kiến thức của người dân về quy định biển báo giao thông còn hạn chế và không cập nhật sự thay đổi. Do đó, tuyên truyền là giải pháp tốt nhất để người dân nắm được những quy định mới.

Theo Ban An toàn giao thông thành phố, ngay từ khi Sở GTVT lắp đặt biển báo, Ban đề nghị Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt (Công an thành phố), tổ chức tuyên truyền trong nhiều ngày để người dân biết để chấp hành. Đồng thời phối hợp chặt chẽ với các cơ quan báo chí tuyên truyền sâu rộng đến với người dân. Những ngày đầu, các tổ, đội CSGT bố trí trực chốt ở các đầu cầu để hướng dẫn và nhắc nhở người vi phạm, sau đó mới tiến hành xử lý. Ban An toàn giao thông phối hợp các cơ quan báo chí tuyên truyền về sự nguy hiểm khi tham gia giao thông bằng xe mô tô, xe gắn máy qua các cầu vượt. Đồng thời, phối hợp với hội, nhóm và fanpage trên mạng xã hội tuyên truyền rộng rãi đến các tầng lớp nhân dân. Cho đến nay, phần lớn người dân nghiêm chỉnh chấp hành, tuy nhiên còn một số người dân vi phạm, phần vì thiếu kiến thức về biển báo, phần vì cố tình vi phạm do muốn đi lại nhanh hơn…

Cầu vượt Lạch Tray, Lê Hồng Phong và Nguyễn Bỉnh Khiêm- Đình Vũ có lượng xe ô tô tải qua lại rất lớn, trung bình khoảng 40.000 lượt xe/ngày đêm. Đây cũng là khu vực tiềm ẩn nguy cơ về tai nạn giao thông khi nằm trên trục quốc lộ nối đến cảng biển. Nhiều vụ tai nạn giao thông đáng tiếc xảy ra gây thiệt hại lớn về người và tài sản, do đó, việc cấm xe máy, xe gắn máy và các loại xe thô sơ lên cầu là cần thiết. Người dân cần nghiêm chỉnh chấp hành để bảo đảm an toàn giao thông.

Bài và ảnh: Đức Phong Nguồn. Báo Hải Phòng

Cập Nhật Quy Định Mới Nhất 2022

Theo điều 31 của thông tư 15/2014/TT-BCA đã có quy định rất rõ về biển số xe ô tô và xe máy. Và mới đây thông tư 58/2020/TT-BCA đã ban hành thêm và sửa đổi một số quy định biển số xe ô tô áp dụng từ ngày 01/08/2020. Nhưng thực tế thì không phải ai cũng hay đọc và thường xuyên cấp nhập những văn bản pháp luật nên có rất nhiều người vẫn chưa biết về các quy định biển số xe ô tô mới ban hành.

Quy định biển số xe ô tô

Kích thước quy định biển số xe ô tô

Đối với xe ô tô thì sẽ có 2 biển số là:

Loại biển dài: Chiều dài 520cm; Chiều cao 11cm.

Loại biển ngắn: Chiều dài 33cm; Chiều cao 16.5cm.

Màu sắc quy định biển số xe ô tô

Theo quy định biển số xe ô tô sẽ có những màu sau: Nền trắng, xanh, đỏ, vàng. Chữ và số in trên biển sẽ là chữ in hoa có màu: Đỏ, đen, trắng. Màu biển sẽ kết hợp với màu chữ và dành cho những loại xe nào sẽ được cụ thể lại như sau:

Biển số xe nền trắng

Loại biển nền trắng là biển số xe thông dụng nhất dành cho các cá nhân và doanh nghiệp của Việt Nam. Được ghi trên biển số 2 chữ số đầu thể hiện biển số xe của các tình thành; 5 chữ số cuối (Biển cũ sẽ là 4 số) là số thứ tự cấp cho mỗi xe. 5 chữ số này sẽ do người dân bấm chọn ngẫu nhiên khi đi đăng ký biển số xe.

Ngoài ra biển nền trắng còn có biển có số 80 đầu tiên tiếp đến là 2 chững cái “NG” hoặc “NN” màu đỏ và có 5 số ở cuối là biến số xe được cấp cho đối tượng có yếu tố nước ngoài. Cụ thể là:

Biển có chữ NG: Biển số xe ngoại giao.

Biển có chữ QT: Biển số xe của tổ chức quốc tế (Được miễn trừ ngoại giao)

Biển có chữ NN: Biển số xe của các tổ chức, cá nhân nước ngoài.

Biển số xe nền xanh

Biển nền xanh chữ trắng là loại biển số xe dành cho các đơn vị hành chính sự nghiệp nhà nước; cụ thể là:

Biển xanh có số 80 đứng đầu là loại biển của các cơ quan hành chính trực thuộc chính phủ.

Còn các cơ quan hành chính sự nghiệp của các tỉnh thành thì sẽ có số và chữ cái tương ứng.

Biển số xe nền đỏ

Biển nền đỏ chữ trắng là loại biển số xe chỉ cấp cho xe quân đội. Loại biển quân đội sẽ chỉ có 2 chữ cái đứng đầu và sau là một dãy chữ số.

Ví dụ: KT-11-22.

Biển số xe nền vàng

Biển nền vàng chữ đỏ là biển dành cho các khu thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế. Biển này sẽ gồm có ký hiệu địa phươngđăng ký và 2 chữ viết in hoa viết tắt của khu kinh tế.

Ngoài ra theo thông tư mới ban hành của Bộ Công An là thông tư 58/2020/TT-BCA, áp dụng ngày 01/08/2020 thì toàn bộ xe kinh doanh vận tải phải chuyển sang biển có nền vàng chữ đen. Quy định biển số xe ô tô này áp dụng cho tất cả các hãng xe tải, xe khách, xe taxi, xe taxi công nghệ (Grap, Be,…)

Vị trí gắn biến số xe

Vì biển số xe ô tô có 2 loại biển cho nên mọi người thường đặt ra câu hỏi là có quy định biển số xe ô tô bắt buộc phải gắn ở vị trí nào hay không?

Trong thông tư không bắt buộc biển số xe ô tô phắp lắp ở một vị trí cụ thể nào cả; luật chỉ nói vị trí lắp biển số xe hoàn toàn do chủ xe quyết định sao cho phù hợp với thiết kế chỗ lắp biển của xe ô tô là được. Tuy nhiên với những dòng siêu xe không phù hợp với lắp loại biển số dài hoặc ngắn thì phải làm như thế nào? “Cố đấm ăn xôi” mà lắp loại biển ngắn vào siêu xe  thì lại rất mất thẩm mỹ mà lắp không đúng thì lại sợ bị cảnh sát giao thông phạt và bắt lỗi.

Vậy thì luật mới cũng đã có quy định là nếu trường hợp thiết kế của xe ô tô không phù hợp để lắp được biển số ngắn thì có thể đổi sang loại 2 biển dài hoặc 2 biển số ngắn, kinh phí phát sinh khi đổi biển sẽ do chuur xe chịu trách nhiệm.

Ngoài ra cũng cần phải lưu ý với những dòng xe khách xe trên 9 chỗ thì bắt buộc phải có phần kẻ biển 2 bên thân xe. Phần kẻ biển này sẽ do chủ xe tự kẻ sơn hoặc dán Decal lên chứ công an sẽ không cấp phần biển này khi làm đăng ký xe. Biển số xe có thể do chủ xe tự gắn lấy hoặc thuê dịch vụ gắn biển cho nhanh.

Quy định về đăng ký, đổi mới biển số xe ô tô

Đối với các loại xe mới biển số xe ô tô sẽ được cơ quan công an cấp khi bạn làm đăng ký xe.

Còn việc đổi biển số khi làm thủ tục sang tên đổi chủ xe ô tô hoặc đổi từ biển 4 số lên 5 số hay đổi biển do bị cũ hỏng, móp méo, rơi mất thì chủ xe sẽ phải làm theo quy trình đúng quy định để đổi biển số mới.

Biển số xe các tỉnh thành tại Việt Nam

Ở mỗi tỉnh thành của Việt Nam sẽ có những biển số xe đặc trưng khác nhau.

Ví dụ như:

Biển số xe Hà Nội: Sẽ có 2 số đầu tiên từ 29-33 và số 40.

Biển số xe thành phố Hồ Chí Minh là 41 và các số từ 50-59.

Biển số xe thành phố Hải phòng là 15 và 16.

Biển số xe thành phố Thái Bình là: 17.

Biển số đẹp cho xe ô tô

Khi đi đăng ký xe ô tô hầu hết mọi người đều quan tâm đến việc làm thế nào để có thể có được một cái biển số xe ô tô đẹp, hoặc trí ít và không rơi vào những số xấu như 24, 49, 53,…

Biển số đẹp hay không là còn và quan niệm của mỗi người nhưng cho dù quan niệm của bạn là gì thì những số như:

Tứ quý (9999; 899.99)

Ngũ quý (999.99; 666.66)

Số tiến (5679;1234)

Số thần tài (456.79;134.39)

Và nhiều số khác mang các ý nghĩa khác nhau

Các lỗi vi phạm theo quy định biển số xe ô tô

Người điều khiển xe ô tô gắn biển số bị che lấp, xử phạt từ 800.000VND – 1.000.000VNĐ.

Để tránh bị phạt vì những lỗi nhỏ như thế này thì bạn nên thường xuyên kiểm tra và giữ sạch tấm biển số xe ô tô của mình. Còn nếu trường hợp biển số xe quá cũ hoặc bioj hỏng thì bạn nên làm thủ tục xin cấp biến số xe mới.

Cập Nhật Luật Thi Bằng Lái Xe Máy Mới Nhất Theo Quy Định Bộ Gtvt

Trong bài viết hôm nay, chúng tôi sẽ mang đến cho bạn những thông tin cập nhật luật thi bằng lái xe máy mới nhất theo quy định Bộ GTVT. Từ đó, giúp bạn không còn bỡ ngỡ khi đăng ký thi sát hạch bằng lái xe máy.

Từ tháng 08/2020, Bộ Giao thông vận tải có những quy định mới yêu cầu đối tượng tham gia học và thi bằng lái xe máy hạng A1 phải tuân thủ và chấp hành nghiêm túc.

Quy định mới nhất về điều kiện học bằng lái xe máy

Bằng lái xe máy hạng A1 được cấp cho những người điều khiển xe mô tô 2 bánh có dung tích từ 50 đến dưới 175 phân khối theo quy định.

Người đủ 18 tuổi trở lên mới được điều khiển xe mô tô 2 bánh, 3 bánh từ 50 phân khối trở lên.

Vậy nên, theo quy định mới nhất, độ tuổi quy định được thi sát hạch bằng lái xe A1 là từ đủ 18 tuổi trở lên. Có nghĩa là bạn phải đủ cả ngày, tháng, năm theo quy định của pháp luật.

Nếu chỉ đủ năm mà không đủ ngày, tháng thì bạn không đủ điều kiện để thi bằng lái xe máy hạng A1.

Hiện tại do nhu cầu thi bằng A1 ngày càng trở nên phổ biến. Do đó, có không ít văn phòng cung cấp dịch vụ tiếp nhận hồ sơ rồi chuyển đến các trường đào tạo để lấy “hoa hồng”.

Ban đầu, những văn phòng đó thường thu mức phí rất thấp nhưng sau khi đăng ký thì phát sinh thêm nhiều khoản phí khác. Vì vậy bạn cần nắm rõ mức phí bằng lái xe máy năm 2020 được quy định như sau:

Học phí học lý thuyết và thực hành: 150.000 VNĐ.

Lệ phí thi bằng lái: 235.000 VNĐ.

Lệ phí cấp bằng lái chất liệu PET: 135.000 VNĐ.

Như vậy bạn chỉ cần đóng tổng cộng 520.000 VNĐ cho một khóa thi bằng lái xe máy hạng A1.

Nội dung chương trình học bằng lái xe máy A1 mới nhất

Theo quy định thi bằng lái xe máy, học viên muốn đỗ bằng A1 phải vượt qua 2 phần thi là phần lý thuyết và phần thực hành. Hai học phần này có một số thay đổi theo luật thi bằng lái xe máy mới.

Lý thuyết bằng A1

Theo luật bằng lái xe máy mới, từ tháng 08/2020 lượng câu hỏi ôn tập phần lý thuyết bằng lái A1 sẽ là 200 câu hỏi thay vì 150 câu hỏi như trước đây. Các câu hỏi sẽ có nội dung sâu và rộng hơn.

Ngoài ra, so với luật cũ trước đây, trong bài thi sẽ có một số câu hỏi có 2 đáp án đúng. Nhưng theo luật thi bằng lái xe máy mới, mỗi câu hỏi sẽ chỉ có 1 câu đáp án đúng.

Trong đề thi sát hạch sẽ có 1 câu hỏi điểm liệt (tình huống mất an toàn giao thông nghiêm trọng). Nếu làm sai câu này, thí sinh sẽ bị đánh rớt ngay lập tức dù làm đúng tất cả những câu còn lại.

Thi thực hành bằng lái xe máy

Theo luật bằng lái xe quy định mới, phần thi thực hành vẫn gồm 4 bài thi. Đó là bài thi vòng số 8, cho xe qua đường thẳng, lái xe trên đường quanh co và bài thi đường gồ ghề.

Nếu kết thúc bài thi thực hành, học viên đạt 80/100 điểm thì sẽ đậu bài thi này. Lưu ý mỗi lần chống chân hay chạm vạch, thí sinh sẽ bị trừ 5 điểm.

Nếu đi sai sa hình hoặc xe tắt máy, học viên sẽ bị đánh rớt bài thi thực hành ngay lập tức.

Người có bằng lái hạng A1 không được lái xe SH theo quy định mới

Theo dự thảo luật sửa đổi mới, bằng lái hạng A1 sẽ chỉ được điều khiển xe có dung tích đến 125 phân khối thay vì 175 phân khối như trước đây.

Vì vậy, một số loại xe có dung tích dưới 175cc như xe Honda Winner, Exciter 135 hay 150cc, Honda SH 150…sẽ bị ảnh hưởng. Những người lái những loại xe này cần phải được cấp bằng lái mới.

Thông tin liên hệ:

Quy Định Về Xử Phạt Khi Vi Phạm Vượt Quá Tốc Độ ? Có Bị Giữ Xe Khi Chạy Quá Tốc Độ

Chạy quá tốc độ bị phạt bao nhiêu tiền ? Cách tra cứu mức phạt với lỗi quá tốc tộ ? và một số quy định mới nhất của luật giao thông đường bộ về hình thức xử phạt với lỗi này sẽ được luật sư tư vấn và giải đáp cụ thể:

1. Mức xử phạt khi vi phạm vượt quá tốc độ ?

Xin chào luật sư, xin luật sư giải đáp giúp tôi về các mức xử phạt đối với xe máy khi bị bắn tốc độ theo luật hiện hành với ạ? Cảm ơn!

Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ về tốc độ xe chạy trên đường, đồng thời nghiêm cấm hành vi điều khiển xe cơ giới chạy quá tốc độ quy định.

Điều 4. Nguyên tắc chấp hành quy định về tốc độ và khoảng cách khi điều khiển phương tiện trên đường bộ

1. Khi tham gia giao thông trên đường bộ, người điều khiển phương tiện phải nghiêm chỉnh chấp hành quy định về tốc độ, khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe (thuộc chủng loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng) được ghi trên biển báo hiệu đường bộ.

2. Tại những đoạn đường không bố trí biển báo hạn chế tốc độ, không bố trí biển báo khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông phải thực hiện theo các quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều 11 của Thông tư này.

3. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải điều khiển xe chạy với tốc độ phù hợp điều kiện của cầu, đường, mật độ giao thông, địa hình, thời tiết và các yếu tố ảnh hưởng khác để bảo đảm an toàn giao thông.

Nếu vi phạm, người điều khiển phương tiện sẽ bị xử lý theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.

Cụ thể, đối với xe gắn máy theo Điều 6 của Nghị định này, người điều khiển xe máy chạy quá tốc độ quy định nhưng không phải trong trường hợp gây tai nạn giao thông, đi thành nhóm hay đuổi nhau trên đường thì chỉ bị xử phạt khi chạy quá tốc độ quy định từ 5 km/h trở lên.

Các mức phạt đối với từng trường hợp được quy định như sau: Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người đ iều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;

2. Chạy xe quá tốc độ bị phạt bao nhiêu tiền ?

Cho tôi hỏi chạy quá tốc độ bị phạt nhiêu tiền?

Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt

Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;

Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.

Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h.

Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;

Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;

Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;

3. Khi nào cảnh sát giao thông được bắn tốc độ ?

Thưa luât sư, cho tôi hỏi: Khi nào cản sát giao thông được bắn tốc độ và bắn tốc độ ở những địa điểm nào? Xin cảm ơn.

Điều 4. Nguyên tắc chấp hành quy định về tốc độ và khoảng cách khi điều khiển phương tiện trên đường bộ

1. Khi tham gia giao thông trên đường bộ, người điều khiển phương tiện phải nghiêm chỉnh chấp hành quy định về tốc độ, khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe (thuộc chủng loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng) được ghi trên biển báo hiệu đường bộ.

2. Tại những đoạn đường không bố trí biển báo hạn chế tốc độ, không bố trí biển báo khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông phải thực hiện theo các quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều 11 của Thông tư này.

3. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải điều khiển xe chạy với tốc độ phù hợp điều kiện của cầu, đường, mật độ giao thông, địa hình, thời tiết và các yếu tố ảnh hưởng khác để bảo đảm an toàn giao thông.

Việc tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông của lực lượng cảnh sát giao thông được thực hiện theo Thông tư số 01/2016/NĐ-CP của Bộ Công an quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung tuần tra, kiểm soát của cảnh sát giao thông đường bộ; Theo đó, xuất phát từ tình hình, diễn biến trật tự an toàn giao thông trên các tuyến, địa bàn, lực lượng cảnh sát giao thông sẽ tổ chức công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông (trong đó có tốc độ) theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Điều này nhằm đảm bảo tình hình trật tự an toàn giao thông và phòng ngừa tai nạn giao thông xảy ra, do đó không nhất thiết phải kiểm tra, xử lý tốc độ tại các nơi có biển báo quy định về tốc độ. Theo đó ngoài các đoạn đường có gắn biển báo quy định về tốc độ thì cảnh sát giao thông có thể bắn tốc độ những đoạn đường khác theo chỉ đạo của Bộ Công an, Cục cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt ……..

4. Bị phạt do chạy quá tốc độ 42/30 km/h ?

Kính chào Luật Minh Khuê, tôi có một vấn đề mong các luật sư giải đáp về tốc độ tối đa cho phép với xe máy: tôi xin hỏi là quy định về tốc độ giao thông trước giờ có mức điều khiển xe dưới 30 km/h?

1. Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ quy định về tốc độ xe chạy trên đường và phải giữ một khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình; ở nơi có biển báo “Cự ly tối thiểu giữa hai xe” phải giữ khoảng cách không nhỏ hơn số ghi trên biển báo.

2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tốc độ xe và việc đặt biển báo tốc độ; tổ chức thực hiện đặt biển báo tốc độ trên các tuyến quốc lộ.

3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc đặt biển báo tốc độ trên các tuyến đường do địa phương quản lý.”

Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trong khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc)

Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông ngoài khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc)

Tốc độ tối đa cho phép đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự trên đường bộ (trừ đường cao tốc): Đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự khi tham gia giao thông tốc độ tối đa không quá 40 km/h.

Tốc độ của các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc: Tốc độ tối đa cho phép khai thác trên đường; cao tốc không vượt quá 120 km/h. Khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu đường bộ, sơn kẻ mặt đường trên các làn xe.

5. Xe máy chạy quá tốc độ ?

Xe ô tô, xe gắn máy chạy quá tốc độ bị phạt bao nhiêu tiền?

Trả lời:

Điều 4. Nguyên tắc chấp hành quy định về tốc độ và khoảng cách khi điều khiển phương tiện trên đường bộ

1. Khi tham gia giao thông trên đường bộ, người điều khiển phương tiện phải nghiêm chỉnh chấp hành quy định về tốc độ, khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe (thuộc chủng loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng) được ghi trên biển báo hiệu đường bộ.

2. Tại những đoạn đường không bố trí biển báo hạn chế tốc độ, không bố trí biển báo khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông phải thực hiện theo các quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều 11 của Thông tư này.

3. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải điều khiển xe chạy với tốc độ phù hợp điều kiện của cầu, đường, mật độ giao thông, địa hình, thời tiết và các yếu tố ảnh hưởng khác để bảo đảm an toàn giao thông.

Đồng thời, tại Điều 8 Thông tư này có quy định Tốc độ tối đa cho phép đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự trên đường bộ (trừ đường cao tốc). Đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự khi tham gia giao thông tốc độ tối đa không quá 40 km/h.

Căn cứ theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt thì:

Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;

Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.

Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h.

Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;

Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;

Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;

Bạn đang xem bài viết Thực Hiện Quy Định Cấm Xe Máy Và Xe Gắn Máy Qua Cầu Vượt Nội Thành: Người Dân Vi Phạm Do Chưa Cập Nhật Quy Định Mới trên website Sachlangque.net. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!