Xem Nhiều 3/2023 #️ Tiêu Chuẩn Quốc Gia Tcvn 12269:2018 Về Biển Chỉ Dẫn Đường Sắt Đô Thị # Top 5 Trend | Sachlangque.net

Xem Nhiều 3/2023 # Tiêu Chuẩn Quốc Gia Tcvn 12269:2018 Về Biển Chỉ Dẫn Đường Sắt Đô Thị # Top 5 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Tiêu Chuẩn Quốc Gia Tcvn 12269:2018 Về Biển Chỉ Dẫn Đường Sắt Đô Thị mới nhất trên website Sachlangque.net. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

BIỂN CHỈ DẪN ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ

Guidance signs for urban railways Lời nói đầu

Tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về biển chỉ dẫn đường sắt đô thị TCVN 12269:2018 do Ban soạn thảo được thành lập theo Quyết định số 921/QĐ-BGTVT ngày 28 tháng 3 năm 2016 của Bộ Giao thông vận tải biên soạn, Bộ Giao thông vận tải đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

BIỂN CHỈ DẪN ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ Guidance Signs For Urban Railways

Tiêu chuẩn này quy định về biển chỉ dẫn cho đường sắt đô thị, bao gồm biển chỉ dẫn đặt bên ngoài nhà ga, trong khu vực sảnh chờ soát vé, tại khu vực cổng soát vé, trong khu vực sảnh chờ sau soát vé, trên khu vực ke ga và trên tàu.

Tiêu chuẩn này không quy định biển chỉ dẫn điện tử đặt trong phạm vi nhà ga đường sắt đô thị và trên tàu.

Các tài liệu viện dẫn sau đây là cần thiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).

TCVN 7887:2008: Màng phản quang dùng cho biển báo hiệu đường bộ.

TCVN 8092:2009: Ký hiệu đồ họa – Màu sắc an toàn và biển báo an toàn – Biển báo an toàn sử dụng ở nơi làm việc và nơi công cộng;

ISO 7001:2003: Graphical symbols – Safety colours and safety signs – Safety used in workplaces and public areas;

JIS Z8210: 2002: Biểu tượng thông tin công cộng;

ASTM E84: Vật liệu xây dựng, các tính năng đốt cháy bề mặt, thiết bị kiểm tra.

ASTM E2072-00: Standard Specification for Photoluminescent (Phosphorescent) Safety Markings – Tiêu chuẩn kỹ thuật cho các dấu hiệu phát quang an toàn (Phosphorescent)

3 Thuật ngữ và định nghĩa

Trong tiêu chuẩn này, áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:

3.1 Đường sắt đô thị bao gồm đường tàu điện ngầm, đường tàu điện trên cao, đường sắt một ray tự động dẫn hướng và đường xe điện bánh sắt.

3.2 Tuyến đường sắt đô thị là một tuyến trong mạng lưới đường sắt đô thị, có điểm đầu và điểm cuối, được ký hiệu dưới dạng chữ và số (sau đây gọi tắt là tuyến).

3.3 Nhà ga là nơi tàu dừng, đỗ, đón, trả hành khách; cung cấp các dịch vụ, tiện ích cần thiết cho hành khách đi tàu và lắp đặt các thiết bị, máy móc vận hành chạy tàu.

3.4 Ke ga là công trình đường sắt trong ga để phục vụ hành khách lên, xuống tàu.

3.5 Bảng giờ tàu là bảng thông tin về thời gian mở tuyến, thời gian đóng tuyến và giờ tàu đến và đi tại các nhà ga trong ngày.

3.6 Biển chỉ dẫn đường sắt đô thị là các chỉ dẫn nhằm cung cấp thông tin cần thiết và tiện ích cho hành khách đi tàu để di chuyển đến địa điểm mong muốn.

3.7 Tầm nhìn là khoảng cách quan sát thích hợp mà hành khách có thể tiếp cận được để nắm bắt được thông tin trên biển chỉ dẫn đường sắt đô thị.

4 Quy định chung về biển chỉ dẫn

4.1 Biển chỉ dẫn đường sắt đô thị cung cấp thông tin đầy đủ, ngắn gọn, chính xác cho hành khách đi tàu để di chuyển đến địa điểm mong muốn.

Bao gồm: Biển chỉ dẫn biểu tượng đường sắt đô thị, Biển chỉ dẫn tên ga, Biển chỉ dẫn cửa vào/ra ga, Biển chỉ dẫn cổng soát vé, Biển chỉ dẫn mạng đường sắt đô thị, Biển chỉ dẫn tên tuyến và hướng tuyến; Biển chỉ dẫn địa điểm, hướng đi và thời gian đến các ga trên tuyến đường sắt đô thị; Biển chỉ dẫn lối lên ke ga, lối ra, chỗ bán vé và soát vé lên tàu; Biển chỉ dẫn thông tin tiện ích,…….

4.2 Biển chỉ dẫn đáp ứng được các yêu cầu cơ bản sau:

a) Làm bằng vật liệu nhẹ, đảm bảo độ bền cao; dễ vệ sinh và bảo dưỡng; có tính thẩm mỹ;

c) Dễ tiếp cận và dễ hiểu cho hành khách;

d) Sử dụng hình ảnh, màu sắc khác biệt, có độ tương phản cao để dễ phân biệt và gây chú ý;

e) Kích cỡ chữ viết, chữ số và ký hiệu và màu sắc phải đảm bảo để hành khách nhìn rõ và nắm bắt được nội dung.

5 Quy định chung về nội dung trên biển chỉ dẫn

5.2 Trình bày nội dung biển chỉ dẫn được thực hiện theo quy tắc sau đây:

a) Địa điểm, tên tuyến đường sắt đô thị, được viết bằng chữ thường;

b) Trên biển chỉ dẫn, không ghi quá hai tên điểm đến hoặc tên tuyến đường trên cùng một biển chỉ dẫn thông báo trước hoặc trên biển chỉ dẫn chỉ lối ra;

c) Trên biển chỉ dẫn, không viết quá hai hàng chữ tiếng Việt;

d) Biển chỉ dẫn đường sắt đô thị gồm hai thứ tiếng: tiếng Việt và tiếng Anh.

5.3 Các chỉ dẫn viết tắt bằng tiếng Việt và tiếng Anh ghi trên các biển chỉ dẫn được hướng dẫn tại Phụ lục A.

5.4 Phân cấp biển chỉ dẫn là để tạo ra một hệ thống biển chỉ dẫn dễ hiểu, các biển chỉ dẫn được phân thành 5 cấp độ ưu tiên dựa vào chức năng của chúng. Phân cấp biển chỉ dẫn được quy định tại Phụ lục G.

Chú thích: Tên ga, biểu tượng đường sắt đô thị của các thành phố được nêu trong các biển chỉ dẫn của tiêu chuẩn này chỉ có tính chất minh họa làm là ví dụ. Tên ga và biểu tượng đường sắt đô thị cụ thể do các cơ quan có thẩm quyền quy định.

6 Quy định về kích thước và kiểu chữ trên biển chỉ dẫn đường sắt đô thị

6.1 Các nội dung ghi trên biển chỉ dẫn trên đường sắt đô thị sử dụng kiểu chữ tiêu chuẩn “gt2 – Kiểu chữ thường”.

6.2 Nguyên tắc bố trí nội dung biển chỉ dẫn quy định như sau:

a) Nội dung viết trên bảng chỉ dẫn được viết bằng tiếng Việt và tiếng Anh; tiếng Việt – dòng trên, tiếng Anh – dòng dưới;

b) Khoảng cách giữa dòng chữ tiếng Việt và dòng chữ tiếng Anh bằng 0,5 lần chiều cao chữ in hoa tiếng Việt;

c) Khoảng cách giữa dòng chữ tiếng Anh đến dòng chữ tiếng Việt tiếp theo bằng 0,5 lần chiều cao chữ in hoa tiếng Việt;

d) Khoảng trống ở phía trên, phía dưới biển chỉ dẫn có kích thước bằng chiều cao chữ tiếng Việt lớn nhất trong biển chỉ dẫn;

e) Khoảng trống ở phía bên trái và bên phải biển chỉ dẫn (của dòng dài nhất) có kích thước bằng chiều cao của chữ tiếng Việt lớn nhất trong biển;

f) Dòng chữ trên biển chỉ dẫn được bố trí căn chính giữa theo chiều ngang của biển chỉ dẫn. Khi bố trí biểu tượng, sơ đồ nút giao, dòng chữ trên biển chỉ dẫn được bố trí sao cho phù hợp, tuân thủ theo quy định tại các phụ lục của Tiêu chuẩn này.

6.3 Chiều cao chữ viết được quy định theo tầm nhìn của hành khách (xem Bảng 1). Chiều cao chữ viết được xác định bởi chiều cao của chữ in hoa tiếng Việt (Hình 1).

Bảng 1: Quy định về chiều cao chữ viết trên biển chỉ dẫn

Hình 1: Xác định chiều cao chữ

6.4 Khoảng cách giữa các dòng chữ các dòng chữ

a) Chiều cao chữ tỷ lệ 10:7 sẽ được sử dụng cho tiếng Việt và tiếng Anh để tất cả hành khách dễ dàng và thuận tiện nhận biết. Cỡ chữ cơ bản được xác định theo chiều cao biển chỉ dẫn.

b) Đối với hai dòng chữ có kích thước bằng nhau, khoảng cách của hai dòng chữ sẽ là 0,8 chiều cao lớn nhất.

Hình 1: Xác định khoảng các giữa các dòng chữa

6.5 Bố cục cơ bản và chiều cao chữ như sau: Quy ước các đơn vị khoảng cách bằng các chữ cái, cách chọn khoảng cách, cụ thể chỉ dẫn như các Hình 3, 4, 5 và Bảng 2:

Hình 3: Bố cục và kích thước chữ

Hình 4:

Hình 5:

a) Quy ước chiều cao chữ tiếng Việt là x, chiều cao chữ tiếng Anh là 0,7x và khoảng cách giữa dòng chữ tiếng Việt với dòng chữ tiếng Anh là 0,5x

b) Quy ước chiều cao của ký hiệu là y;

c) Quy ước khoảng cách giữa các ký hiệu a, khoảng cách giữa ký hiệu t tới các dòng chữ liền kề là 0,4a; khoảng cách căn lề trên, lề dưới là 0,5 a và khoảng cách giữa…. là 0,4 a;

d) Quy ước khoảng cách căn lề hai bên là c

e) Quy ước chiều cao của biển hiệu là H

f) Mũi tên chỉ trái/phải: Căn lề trái/căn lề phải

g) Mũi tên chỉ thẳng/không mũi tên: Căn lề giữa

Bảng 2: Các kích thước chữa và khoảng cách giữa các dòng

Chú thích: Quy định kiểu chữ tại QCVN 41:2016/BGTVT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ;

7 Màu sắc và vật liệu của biển chỉ dẫn

7.1 Màu của các loại biển chỉ dẫn cơ bản sẽ sử dụng tương ứng với các màu sau (xem Bảng 3):

Bảng 3: Các màu tương ứng với các loại biển chỉ dẫn

Loại biển chỉ dẫn

Màu

Mã màu

Bảng màu

Tên ga trước

Xám nhạt

PANTONE Warm Gray 7 C

7.2 Vật liệu của biển chỉ dẫn

– Đối với vật liệu nền biển xuyên sáng cần đáp ứng các tiêu chí sau:

o Độ dày vật liệu 0.08 ~ 0.11 mm, bề mặt mờ, màu sắc rõ ràng

o Bề mặt mờ loại bỏ ánh sáng chói và ánh sáng truyền qua đảm bảo màu sắc đồng nhất

o Đáp ứng tiêu chuẩn chống cháy ASTM E84 cho phương tiện công cộng,

o Độ bền vật liệu tối thiểu 5 năm.

– Đối với vật liệu nền biển không xuyên sáng cần đáp ứng các tiêu chí sau:

o Bảo vệ môi trường (Không PVC, không kim loại nặng).

o Đáp ứng tiêu chuẩn chống cháy ASTM E84 cho phương tiện công cộng,

o Vật liệu có khả năng dễ dàng định vị khi thi công, rãnh thoát khí siêu nhỏ giúp không để lại bọt khí sau khi thi công và dễ dàng tháo bỏ mà không để lại keo, không ảnh hưởng đến bề mặt sơn.

o Độ bền vật liệu tối thiểu 5 năm.

– Đối với vật liệu phản quang

o Đáp ứng loại XI theo TCVN 7887

– Đối với vật liệu dạ quang cho biển thoát khẩn cấp

o Đáp ứng tiêu chuẩn ASTM E2072-00 cho tòa nhà.

o Có khả năng phát sáng trong điều kiện ánh sáng mờ cho biển báo và dẫn hướng

o Độ bền vật liệu tối thiểu 5 năm.

8.1 Biển chỉ dẫn đường sắt đô thị gồm hai thứ tiếng: tiếng Việt và tiếng Anh. Chiều cao tối thiểu chữ tiếng Việt và chữ tiếng Anh được quy định trong Bảng 2.

8.2 Kiểu chữ được sử dụng trong hệ thống biển chỉ dẫn đường sắt đô thị là kiểu chữ gt2.

9 Ký hiệu mũi tên trên biển chỉ dẫn

Mũi tên cơ bản được sử dụng để hành khách có thể hiểu một cách trực quan, phụ thuộc vào hướng cần chỉ dẫn để bố trí mũi tên cho phù hợp (Hình 6).

Hình 6: Các mũi tên

Ngoài ra, có thể dùng các loại mũi tên khác để hướng dẫn hành khách ở các đoạn tuyến phức tạp. Tuy nhiên, chỉ sử dụng hạn chế vì có thể gây nhầm lẫn khi có nhiều hơn một lựa chọn tuyến hoặc chuyển tầng. Nếu các mũi tên này cần được sử dụng, nhà thiết kế biển báo cần cân nhắc lựa chọn.

10 Các biểu tượng thông tin công cộng

Được quy định tại TCVN 8092:2009: theo Hình 7:

Hình 7: Các biểu tượng thông tin công cộng

Chú thích: Các biểu tượng này được quy định tại TCVN 8092:2009

11 Các biểu tượng cảnh báo và cứu hộ:

Được quy định tại Hình 8.

Hình 8: Các biểu tượng cảnh báo cứu hộ

Xem Hình 9

Hình 9: Các biểu tượng cảnh báo cứu hộ

13 Các biểu tượng hiệu lệnh bắt buộc thực hiện:

(Xem Hình 10)

Hình 10: Các biểu tượng hiệu lệnh bắt buộc

14 Biểu tượng chỉ dẫn hướng lối thoát hiểm:

Các biểu tượng chỉ dẫn hướng thoát hiểm xem Hình 11. Phụ thuộc vào vị trí lối thoát hiểm mà đặt biển chỉ dẫn lối thoát hiểm cho phù hợp. Trong trường hợp cần thiết có thể sử dụng bổ sung biển chỉ dẫn điện tử và các loại biển chỉ dẫn khác nhằm hướng dẫn hành khách đến lối thoát hiểm nhanh nhất khi xảy ra sự cố như cháy, nổ, động đất.

Hình 11: Các biểu tượng chỉ dẫn thoát hiểm

15 Hệ thống biển chỉ thông tin tiện ích

Hệ thống biển chỉ thông tin tiện ích bao gồm nhưng không giới hạn các biển chỉ dẫn sau:

a) Biển chỉ dẫn khu vệ sinh;

b) Biển chỉ dẫn thông tin;

c) Biển chỉ dẫn nơi sơ cứu;

d) Biển chỉ dẫn nơi đặt thiết bị cứu hỏa;

e) Biển chỉ dẫn nơi tìm hành lý thất lạc;

f) Các biển chỉ dẫn hành vi nghiêm cấm;

g) Biển chỉ dẫn nhà hàng;

h) Biển chỉ dẫn số điện thoại khẩn cấp;

i) Biển chỉ dẫn khu vệ sinh.

Kích thước hình học và bố cục các biển chỉ dẫn thông tin tiện tích nêu tại mục 7 của Phụ lục 5.

15.1 Biển chỉ dẫn đến khu vệ sinh

Dùng để chỉ dẫn cho hành khách biết tiếp cận khu vệ sinh,

a) Biển chỉ dẫn hướng đến khu vệ sinh: (Xem Hình 12)

Hình 12: Biển chỉ dẫn hướng đến khu vệ sinh (kiểu tay vươn)

b) Biển chỉ dẫn nhà vệ sinh kiểu tay vươn: (Xem Hình 13)

Hình 13: Biển chỉ dẫn hướng nhà vệ sinh (kiểu tay vươn)

c) Biển chỉ dẫn nhà vệ sinh dùng cho người khiếm thị kiểu gắn tường: loại biển chỉ dẫn này dùng để hỗ trợ cho người kiểm thị tiếp cận đến nhà vệ sinh, trên biển chỉ dẫn có in chữ nổi đến người khiếm thị có thể nhận biết (Xem Hình 14)

Hình 14: Biển chỉ dẫn nhà vệ sinh dùng cho người khiếm thị (kiểu gắn tường)

15.2 Biển chỉ dẫn thông tin

a) Biển chỉ dẫn quầy thông tin: (Xem Hình 15)

Hình 15: Biển chỉ dẫn quầy thông tin (kiểu tay vươn)

b) Biển chỉ dẫn quầy thông tin: (Xem Hình 16)

Hình 16: Biển chỉ dẫn quầy thông tin

15.3 Biển chỉ dẫn nơi sơ cứu

Dùng để chỉ dẫn cho hành khách tiếp cận đến nơi được hỗ trợ sơ cứu: (Xem Hình 17)

Hình 17: Biển chỉ dẫn nơi sơ cứu

15.4 Biển chỉ dẫn nơi tìm hành lý thất lạc

Dùng để chỉ dẫn cho hành khách tiếp cận đến nơi hỗ trợ tìm hành lý bị thất lạc (Xem Hình 18).

Hình 18: Biển chỉ dẫn nơi tìm hành lý thất lạc

15.5 Biển chỉ dẫn nhà hàng

Dùng để chỉ dẫn cho hành khách tiếp cận đến nhà hàng ăn uống: (Xem Hình 19)

Hình 19: Biển chỉ dẫn nhà hàng

15.6 Biển chỉ dẫn số điện thoại khẩn cấp (Xem Hình 20)

Hình 20: Biển chỉ dẫn số điện thoại khẩn cấp

15.7 Biển chỉ dẫn khu vực dành cho nhân viên: (Xem Hình 21)

Hình 21: Biển chỉ dẫn khu vực dành cho nhân viên

16 Các khu vực bố trí lắp đặt biển chỉ dẫn đường sắt đô thị

Biển chỉ dẫn đường sắt đô thị được bố trí, lắp đặt theo các khu vực khác nhau (xem Hình 22), bao gồm:

a) Khu vực ngoài ga;

b) Khu vực sảnh chờ soát vé trong ga;

c) Khu vực cổng soát vé trong ga;

d) Khu vực sảnh chờ sau soát vé trong ga;

e) Khu vực ke ga;

f) Trên tàu;

Hình 22: Sơ đồ tổng thể bố trí biển chỉ dẫn theo khu vực

Tại Khu vực ngoài ga, hệ thống biển chỉ dẫn bao gồm nhưng không giới hạn các biển chỉ dẫn cơ bản sau:

a) Biểu tượng và ký hiệu đường sắt đô thị;

b) Biển chỉ dẫn đến ga;

c) Biển chỉ dẫn tên ga và tên cửa vào ga;

d) Biển chỉ dẫn tên tuyến và số thứ tự ga;

e) Biển chỉ dẫn mạng đường sắt đô thị;

f) Các biển chỉ dẫn thông tin tiện ích và các biểu tượng phù hợp với các hạng mục kỹ thuật, công trình và các nhu cầu chỉ dẫn khác trong khu vực.

16.1.1 Biểu tượng và ký hiệu đường sắt đô thị:

a) Biểu tượng đường sắt đô thị do cơ quan có thẩm quyền của các thành phố quy định và được đặt ở những nơi dễ nhìn thấy nhất bên ngoài, lân cận xung quanh hoặc tại vị trí cửa vào ga, kết hợp với hệ thống chiếu sáng để hành khách dễ dàng nhìn thấy cả ban ngày và ban đêm (các ví dụ về biểu tượng xem các Hình 23 và 24). Bố cục và các kích thước biểu tượng xem trong Phụ lục E.

Hình 23: Ví dụ về biểu tượng đường sắt đô thị

Biểu tượng đường sắt đô thị có thể bố trí, lắp đặt bằng nhiều cách khác, như là đứng độc lập, gắn tường, treo trên cần tay vươn. Vị trí lắp đặt, phương pháp, loại chiếu sáng và kích thước sẽ được cân nhắc sao cho phù hợp với điều kiện xung quanh. Có thể lắp đặt biểu tượng đường sắt đô thị như các Hình 24, 25, 26 và 27:

b) Ký hiệu tuyến, Ký hiệu tuyến và ga: Mỗi tuyến phải được quy định thể hiện thống nhất bởi một màu đặc trưng, và có ký hiệu riêng; Nền của Ký hiệu tuyến phải có màu đặc trưng của tuyến đó: Hình 28 là ký hiệu của tuyến số 1 và ký hiệu tuyến số 1 và ga số 6 của tuyến; Ký hiệu này dùng để bố trí phối hợp trên các biển chỉ dẫn (ví dụ xem Hình 29); Bố cục và các kích thước xem trong Phụ lục 5.

Ký hiệu tuyến (Tuyến số 1)

Hình 28: Ký hiệu tuyến và ga (ga số 06 của Tuyến số 1)

16.1.2 Biển chỉ dẫn đến ga đường sắt đô thị:

Biển chỉ dẫn đến ga có dán màng phản quang để có thể nhận biết vào ban đêm và được bố trí, lắp đặt sao cho dễ dàng nhìn thấy tại các điểm lân cận, xung quanh ga. Quy cách biển chỉ dẫn đến ga đường sắt đô thị thực hiện theo quy định.

Chú thích: Quy cách biển chỉ dẫn đến ga đường sắt đô thị tại: QCVN 41:2016/BGTVT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ.

16.1.3 Biển chỉ dẫn tên ga và tên cửa vào ga: Biển chỉ dẫn tên ga được bố trí, lắp đặt đặt tại cổng chính của nhà ga, tại các cửa vào ga (Hình 29 và Hình 30). Trường hợp ga là điểm trung chuyển của nhiều tuyến đường sắt đô thị, trên biển chỉ dẫn tên gia phải thể hiện thông tin về các tuyến đường sắt đô thị đi qua ga và số hiệu của ga thông qua việc kết hợp bố trí góc trên bên phải các Ký hiệu tuyến hoặc Ký hiệu tuyến và ga (như Hình 28). Bố cục và các kích thước Biển chỉ dẫn xem trong Phụ lục 5.

Hình 29: Biển chỉ dẫn tên ga

Hình vẽ 30: Biển chỉ dẫn tên ga và tên cửa vào ga

16.1.4 Biển chỉ dẫn mạng đường sắt đô thị (Hình 31): bố trí lắp đặt tại vị trí trước cửa ga, bao gồm sơ đồ các tuyến đường sắt đô thị trong trong mạng lưới đường sắt đô thị của thành phố, kể cả mạng lưới xe buýt công cộng (nếu cần thiết). Trên biển chỉ dẫn các tuyến đường sắt đô thị phải thể hiện: Ký hiệu tuyến, tên ga, thể hiện vị trí mà hành khách đang đứng bằng cách tô đậm tên ga.

Hình 31: Biển chỉ dẫn mạng đường sắt đô thị

16.1.5 Biển chỉ dẫn thông tin tiện ích và các biểu trương: các biển chỉ dẫn thông tin tiện ích và các biểu tượng nêu tại các Điều 9, 10, 11, 12, 13, 14 và 15 được bố trí, lắp đặt phù hợp với các hạng mục kỹ thuật, các công trình và các nhu cầu chỉ dẫn trong khu vực này.

16.2 Khu vực trước sảnh chờ soát vé trong ga

Hệ thống biển chỉ dẫn tại khu vực trước sảnh chờ soát vé trong ga bao gồm nhưng không giới hạn các biển chỉ dẫn cơ bản sau:

a) Biển chỉ dẫn mạng đường sắt đô thị và biển chỉ dẫn sơ đồ giản tuyến báo giá;

b) Biển chỉ dẫn đến chỗ bán vé và nơi soát vé;

c) Biển chỉ dẫn lối ra;

d) Biển chỉ dẫn đến thang máy, thang cuốn, thang bộ;

e) Biển chỉ dẫn đến các tuyến đường sắt khác;

f) Các biển chỉ dẫn thông tin tiện ích và các biểu tượng phù hợp với các hạng mục kỹ thuật, công trình và các nhu cầu chỉ dẫn khác trong khu vực.

16.2.1 Biển chỉ dẫn mạng đường sắt đô thị và biển chỉ dẫn sơ đồ giản tuyến báo giá:

a) Biển chỉ dẫn mạng lưới đường sắt đô thị: Hình thức và nội dung tương tự nêu tại Điều 16.1.4.

b) Biển chỉ dẫn sơ đồ giản tuyến: Gồm các Ký hiệu tuyến hoặc Ký hiệu tuyến và ga kết nối với nhau thành đường thẳng có màu sắt tương ứng với màu đặc trưng của tuyến; chỉ dẫn ga mà hành khách đang đứng in màu đỏ; Biển chỉ dẫn sơ đồ giản tuyến có 02 loại: ngang và đứng (xem các Hình 32 và 33)

Hình 32: Biển chỉ dẫn sơ đồ giản tuyến báo giá (bố trí nằm ngang)

Hình 33: Biển chỉ dẫn sơ đồ giản tuyến (bố trí thẳng đứng)

c) Biển chỉ dẫn tổng thể kết hợp báo giá vé: Hình 34 tổ hợp các biển chỉ dẫn mạng lưới đường sắt đô thị (như tại mục a Điều 16.1.4), biển chỉ dẫn sơ đồ giản tuyến báo giá tại (như tại mục b Điều 16.2.1) và các biểu tượng cần thiết tương ứng nêu tại các Điều 9, 10, 11, 12, 13, 14 và 15.

Hình 34: Biển chỉ dẫn tổng thể kết hợp báo giá vé

16.2.2 Biển chỉ dẫn đến chỗ bán vé và nơi soát vé: dùng để chỉ dẫn hành khách tiếp cận đến khu vực bán vé, quầy vé hoặc máy bán vé, bao gồm:

a) Biển chỉ dẫn khu vực bán vé: dùng để chỉ dẫn khách khách tiếp cận đến Khu vực bán vé. Nội dung và trình bày như Hình 35.

Hình 35: Biển chỉ dẫn khu vực bán vé

b) Biển chỉ dẫn quầy bán vé: Biển chỉ dẫn cho hành khách biết có thể mua vé trực tiếp từ người bán vé. Nội dung và trình bày như Hình 36.

Hình 36: Biển chỉ dẫn quầy bán vé

c) Biển chỉ dẫn máy bán vé: dùng để chỉ dẫn cho hành khách biết để tiếp cận đến các máy bán vé tự động (Hình 37)

Hình 37: Biển chỉ dẫn máy bán vé

16.2.3 Biển chỉ dẫn lối ra: dùng để chỉ dẫn cho hành khách biết lối ra phố có thể kết hợp tên phố, trên trường học, bến xe, ga tàu đường sắt, trung tâm thương mại, giải trí,… Biển chỉ dẫn lối ra bao gồm:

a) Biển chỉ dẫn lối ra nhiều hướng (Hình 38):

Hình 38: Biển chỉ dẫn các lối ra nhiều hướng (kiểu gắn trần)

b) Biển chỉ dẫn lối ra một hướng (Hình 39):

Hình 39: Biển chỉ dẫn lối ra một hướng (kiểu gắn trần)

c) Biển chỉ tên lối ra (Hình 40):

Hình 40: Biển chỉ dẫn tên lối ra (kiểu tay vươn)

d) Biển chỉ dẫn lối ra kết hợp với sơ đồ (Hình 41):

Hình 41: Biển chỉ dẫn lối ra kết hợp với sơ đồ (kiểu gắn tường)

e) Biển chỉ dẫn lối ra bằng thang máy (Hình 42)

Hình 42: Biển chỉ dẫn lối ra bằng thang máy (kiểu gắn tường)

f) Biển chỉ dẫn lối ra kết hợp thông tin công cộng: kết hợp với các biểu tượng công cộng hướng dẫn hành khách tiếp cận đến các vị trí công cộng lân cận như: Bến xe buýt, điểm dừng Taxi, bãi đỗ xe, trung tâm thương mại, trường học,…

Hình 43: Biển chỉ dẫn lối ra kết hợp thông tin công cộng (kiểu gắn tường)

g) Biển chỉ dẫn lối ra kết hợp chuyển tiếp ke ga: Đối với biển chỉ dẫn này có 2 phần: Phần bên trái thông tin về lối ra có nền là màu vàng PANTONE 116 C; Phần bên phải thông tin về các tuyến và có nền là màu xanh dương đậm PANTONE 2757 C (xem Hình 44)

Hình 44: Biển chỉ dẫn kết hợp chuyển tiếp ke ga (kiểu gắn trần)

16.2.4 Biển chỉ dẫn đến thang máy, thang bộ, thang cuốn: kết hợp với mũi tên chỉ hướng phù hợp và biểu tượng loại thang máy, thang bộ tương ứng (xem các Hình 45, 46 và 47):

Hình 45: Biển chỉ dẫn thang máy (kiểu gắn trần)

Hình 46: Biển chỉ dẫn thang cuốn (kiểu gắn trần)

Hình 47: Biển chỉ dẫn thang bộ (kiểu gắn trần)

16.2.5 Biển chỉ dẫn đến các tuyến khác: dùng để chỉ dẫn cho hành khách biết tiếp cận đến tuyến cần thiết.

Biển chỉ dẫn đến tuyến khác: Kết hợp với mũi tên chỉ hướng và Ký hiệu tuyến (Hình 48, 49, 50 và 51):

Hình 48: Biển chỉ dẫn đi thẳng đến các tuyến khác (kiểu gắn trần)

Hình 49: Biển chỉ dẫn đến các các tuyến khác (kiểu gắn trần)

Hình 50: Biển chỉ dẫn rẽ trái đến các tuyến khác (kiểu gắn trần)

Hình 51: Biển chỉ dẫn đến các tuyến khác theo các hướng – kiểu gắn trần

16.2.6 Biển chỉ dẫn thông tin tiện ích và các biểu trượng cần thiết: các biển chỉ dẫn thông tin tiện ích và các biểu tượng nêu tại các Điều 9, 10, 11, 12, 13, 14 và 15 được bố trí, lắp đặt phù hợp với các hạng mục kỹ thuật, các công trình và các nhu cầu chỉ dẫn trong khu vực này.

Hệ thống biển chỉ dẫn tại khu vực soát vé bao gồm nhưng không giới hạn các biển chỉ dẫn cơ bản sau:

a) Biển chỉ dẫn lối vào;

b) Biển chỉ dẫn lối ra;

c) Biển chỉ dẫn vào/ra kết hợp;

d) Biển chỉ dẫn cỡ lớn dành cho ga trên cao;

e) Các biển chỉ dẫn thông tin tiện ích và các biểu trượng phù hợp với các hạng mục kỹ thuật, công trình và các nhu cầu chỉ dẫn khác trong khu vực.

16.3.1 Biển chỉ dẫn lối vào: dùng để chỉ dẫn cho hành khách biết cửa này cho phép đi vào và không được đi ra (xem hình 52 và 53)

Hình 52: Biển chỉ dẫn cửa vào – mặt trước (kiểu gắn trần)

Hình 53: Biển chỉ dẫn cửa vào – mặt sau (kiểu gắn trần)

16.3.2 Biển chỉ dẫn lối ra: dùng để chỉ dẫn cho hành khách biết cửa này chỉ cho phép đi ra và không được phép đi vào (Hình 54 và 55):

Hình 54: Biển chỉ dẫn cửa ra – mặt sau (kiểu gắn trần)

Hình 55: Biển cửa ra – mặt trước (kiểu gắn trần)

16.3.3 Biển chỉ dẫn vào/ra kết hợp: chỉ dẫn cho hành khách biết cửa này được phép cả đi vào và đi ra (Hình 56 và 57).

Hình 56: Biển chỉ dẫn cửa vào/ra – mặt trước (kiểu gắn trần)

Hình 57: Biển chỉ dẫn cửa vào/ra – mặt sau (kiểu gắn trần)

16.3.4 Biển chỉ dẫn cỡ lớn dành cho ga trên cao: Xem Hình 58 và Hình 59.

Hình 58: Biển chỉ dẫn cửa vào ra – mặt sau (kiểu gắn trần)

Hình 59: Biển chỉ dẫn cửa vào/ra – mặt sau (kiểu gắn trần)

16.3.5 Biển chỉ dẫn thông tin tiện ích và các biểu trượng cần thiết: các biển chỉ dẫn thông tin tiện ích và các biểu tượng nêu tại các Điều 9, 10, 11, 12, 13, 14 và 15 được bố trí, lắp đặt phù hợp với các hạng mục kỹ thuật, các công trình và các nhu cầu chỉ dẫn trong khu vực này.

16.4 Khu vực sau sảnh chờ soát vé trong ga

Hệ thống biển chỉ dẫn tại khu vực sau sảnh chờ soát vé trong ga bao gồm nhưng không giới hạn các biển chỉ dẫn cơ bản sau:

a) Biển chỉ dẫn tuyến đường sắt đô thị;

b) Biển chỉ dẫn đến ke ga;

c) Biển chỉ dẫn đến ga chuyển tiếp;

d) Biển chỉ dẫn tên ke ga;

e) Biển chỉ dẫn lối ra;

f) Biển chỉ dẫn đến cầu thang bộ, thang máy, thang cuốn;

g) Biển chỉ dẫn đến nơi điều chỉnh vé;

h) Biển chỉ dẫn hướng ke ga, kết hợp sơ đồ tuyến;

i) Sở đồ lối ra trong nhà ga;

j) Các biển chỉ dẫn thông tin tiện ích và các biểu trượng phù hợp với các hạng mục kỹ thuật, công trình và các nhu cầu chỉ dẫn khác trong khu vực.

16.4.1 Biển chỉ dẫn mạng đường sắt đô thị: như nêu tại Điều 16.1.4.

16.4.2 Biển chỉ dẫn ke ga: chỉ dẫn cho hành khách biết để đến ke ga từ đó có thể lên tàu để đến ga mà mình muốn (Hình 60 và 61).

Hình 60: Ví dụ về biển chỉ dẫn ke ga dùng cho ga kiểu đảo (kiểu gắn trần)

Hình 61: Biển chỉ dẫn ke ga dùng cho ga kiểu cạnh (kiểu gắn tường)

16.4.3 Biển chỉ dẫn đến ga chuyển tiếp: Xem các Hình 62, Hình 63, Hình 64, Hình 65.

Hình 62: Biển chỉ dẫn đến ga chuyển tiếp (kiểu gắn trần)

Hình 63: Biển chỉ dẫn chuyển tuyến (kiểu gắn trần)

Hình 64: Biển chỉ dẫn chuyển ga (kiểu gắn trần)

Hình 65: Biển chỉ dẫn chuyển ga (kiểu gắn trần)

16.4.4 Biển chỉ dẫn tên ke ga: Xem Hình 66 và Hình 67.

Hình 66: Biển chỉ dẫn tên ke ga

Hình 67: Biển chỉ dẫn tên ke ga

16.4.5 Biển chỉ dẫn lối ra: như Điều 16.2.3.

16.4.6 Biển chỉ dẫn đến ga bằng cầu thang bộ, thang máy, thang cuốn: Xem Hình 68.

Hình 68: Biển chỉ dẫn đến ga bằng cầu thang bộ, thang máy, thang cuốn

16.4.7 Biển chỉ dẫn đến nơi điều chỉnh vé: Xem Hình 69.

Hình 69: Biển chỉ dẫn đến nơi điều chỉnh vé

16.4.8 Biển chỉ dẫn hướng ke ga, kết hợp sơ đồ tuyến: Xem Hình 70.

Hình 70: Biển chỉ dẫn hướng ke ga, kết hợp sơ đồ tuyến

16.4.9 Biển chỉ dẫn sơ đồ lối ra: Là biển chỉ dẫn cho hành khách biết lối ra khi hành bước ra khỏi tàu sang ke ga: Xem Hình 71.

Hình 71: Biển chỉ dẫn sơ đồ lối ra (Kiểu gắn tường)

16.4.10 Biển chỉ dẫn thông tin tiện ích và các biểu trượng cần thiết

Các biển chỉ dẫn thông tin tiện ích và các biểu tượng nêu tại các Điều 9, 10, 11, 12, 13, 14 và 15 được bố trí, lắp đặt phù hợp với các hạng mục kỹ thuật, các công trình và các nhu cầu chỉ dẫn trong khu vực này.

Hệ thống biển chỉ dẫn tại khu vực ke ga bao gồm nhưng không giới hạn các biển chỉ dẫn sau:

a) Biển chỉ dẫn tên ga;

b) Biển đặt vị trí bên kia ke ga;

c) Biển chỉ dẫn hướng tàu chạy;

d) Biển chỉ dẫn giản đồ tuyến đường sắt cụ thể;

e) Biển chỉ dẫn tổng thể sơ đồ mạng lưới đường sắt đô thị;

f) Biển chỉ dẫn vị trí toa xe;

g) Biển chỉ dẫn lối ra, lối đến tháng máy, thang bộ và thang cuốn;

h) Các biển chỉ dẫn thông tin tiện ích và các biểu trượng phù hợp với các hạng mục kỹ thuật, công trình và các nhu cầu chỉ dẫn khác trong khu vực.

16.5.1 Biển chỉ dẫn tên ga đặt trên ke ga: Xem Hình 72

Hình 72: Biển chỉ dẫn tên ga bố trí trên ke ga

16.5.2 Biển chỉ dẫn tên ga bố trí bên kia, đối diện với ke ga: Xem Hình 73.

Hình 73: Biển chỉ dẫn tên ga bố trí bên kia đối diện với ke ga

16.5.3 Biển chỉ dẫn sơ đồ giản tuyến hướng tàu chạy: Xem Hình 74.

Hình 74: Biển chỉ dẫn sơ đồ giản tuyến hướng tàu chạy

16.5.4 Biển chỉ dẫn giản đồ tuyến trên ke ga

Sơ đồ giản tuyến trên ke ga có kết hợp nội dung chỉ dẫn hướng tàu chạy đến ga tiếp theo: Xem Hình 75.

Hình 75: Biển chỉ dẫn giản đồ tuyến trên ke ga.

16.5.5 Biển chỉ dẫn tổng thể sơ đồ mạng lưới đường sắt đô thị: như nêu tại Điều 16.1.4.

16.5.6 Biển chỉ dẫn vị trí toa xe: Xem Hình 76.

Hình 76: Biển chỉ dẫn vị trí toa xe

16.5.7 Biển chỉ dẫn khe hở giữa ke ga và đoàn tàu để đảm bảo an toàn khi lên xuống tàu: Xem Hình 77.

Hình 77: Biển chỉ dẫn khe hở giữa ke ga và đoàn tàu.

16.5.8 Biển chỉ dẫn lối ra, lối đến thang máy, thang bộ và thang cuốn: Như nêu tại Điều 16.2.3. và Điều 16.2.4.

16.5.9 Biển chỉ dẫn thông tin tiện ích và các biểu trượng cần thiết: Các biển chỉ dẫn thông tin tiện ích và các biểu tượng nêu tại các Điều 9, 10, 11, 12, 13, 14 và 15 được bố trí, lắp đặt phù hợp với các hạng mục kỹ thuật, các công trình và các nhu cầu chỉ dẫn trong khu vực này.

Hệ thống biển chỉ dẫn trên tàu bào gồm nhưng không giới hạn các biển chỉ dẫn sau:

a) Biển chỉ dẫn sơ đồ tuyến đường sắt;

b) Biển chỉ dẫn tổng thể sơ đồ mạng lưới đường sắt;

c) Biển chỉ dẫn chỗ ngồi ưu tiên;

d) Biển chỉ dẫn tên toa xe;

e) Biển chỉ dẫn tên tuyến;

f) Các biểu tượng.

Chú thích: Hướng dẫn bố trí các biển chỉ dẫn tại khu vực này xem Phụ lục A.

16.6.1 Biển chỉ dẫn sơ đồ tuyến trên tàu

Chỉ dẫn hướng tuyến, các ga và tuần tự các ga thuộc tuyến mà hành khách đang tham gia giao thông: Xem Hình 78.

Hình 78: Biển chỉ dẫn sơ đồ tuyến trên tàu.

16.6.2 Biển chỉ dẫn tổng thể sơ đồ mạng lưới đường sắt

Như nêu tại Điều 16.1.4.

16.6.3 Biển chỉ dẫn chỗ ngồi ưu tiên

Dùng để chỉ dẫn cho hành khách biết là chỗ ngồi trong khu vực này chỉ dành riêng cho các đối tượng phù hợp với các biểu tượng có trên biển chỉ dẫn: Xem Hình 79.

Hình 79: Biển chỉ dẫn chỗ ngồi ưu tiên

16.6.4 Biển chỉ dẫn tên toa xe

Dùng để chỉ dẫn cho hành khách biết số của toa tàu: Xem Hình 80.

Hình 80: Biển chỉ dẫn tên toa xe

Chú thích: Tên ga, biểu tượng đường sắt đô thị của các thành phố được nêu trong các biển chỉ dẫn của tiêu chuẩn này chỉ có tính chất minh họa làm là ví dụ. Tên ga và biểu tượng đường sắt đô thị cụ thể do các cơ quan có thẩm quyền quy định.

(Quy định)

A.1. Nhà ga ke ga kiểu đảo

A.1.1. Tầng sảnh chờ

A.1.2. Tầng ke ga

A.2. Nhà ga ke ga kiểu cạnh

A.2.1. Tầng sảnh chờ

A.2.2. Tầng ke ga

(Quy định)

B.1 Chiều cao lắp đặt

B.1.1 Biển báo bên ngoài

Biển báo kích thước lớn bên ngoài như là “Biển báo tên ga ngoài trời” được lắp đặt ở mặt trước hoặc ở dưới mái hiên sẽ dễ nhìn thấy ở vị trí cao. (Hình 1)

B.1.2 Biển báo tầm nhìn xa

Biển báo treo cao, gắn trần và cờ hiệu sẽ được lắp đặt ở độ cao 2400 mm, tối thiểu 2100 mm, tính từ mặt nền tới cạnh dưới biển báo. (Hình 2)

Biển báo sẽ được lắp đặt sao cho cả người đang đứng và người sử dụng xe lăn đều nhìn rõ khi nhìn lên góc không lớn hơn 100 m theo phương ngang. (Hình 3)

B.1.3 Biển báo tầm nhìn trung bình

Biển báo đứng độc lập hay gắn tường như là “Biển báo tên ga” sẽ được lắp ở độ cao 2000mm tính từ mặt nền tới cạnh trên biển báo. (Hình 4)

B.1.4 Biển báo tầm nhìn gần

Khi biển báo đối diện với hành khách ở cự ly gần, chiều cao từ mặt nền đến điểm chính giữa biển báo nên là 1400mm, là điểm chính giữa tầm nhìn của một người đang đứng hay những hành khách đi xe lăn. (Hình 5)

B.1.5 Biển báo hộp gắn tường

Biển báo hộp gắn tường, như là “Biển báo nhà vệ sinh”, sẽ được lắp đặt từ mặt nền lên đến trần nhà ga. Các chữ quan sát được sẽ đặt ở độ cao 1500mm tính từ mặt nền đến cạnh dưới các chữ. Biển chỉ dẫn bằng chữ nổi đặt ở độ cao 1320mm tính từ mặt nền tới điểm chính giữa biển chỉ dẫn. (Hình 6)

B.1.6 Bố trí lắp đặt Biển báo chỉ dẫn tầm nhìn xa

B.1.7 Bố trí lắp đặt Biển báo chỉ dẫn tầm nhìn trung bình

B.1.8 Bố trí lắp đặt Biển báo chỉ dẫn tầm nhìn gần

B.2 Kết hợp với các biển khác nhau

B.2.1 Các biển báo gần nhau không chồng lẫn lên nhau

B.2.2 Khoảng cách yêu cầu giữa 2 biển báo

Nhìn chung, tầm nhìn nên xa hơn 20m đối với loại biển báo treo; khoảng 10m đối với tiêu đề của các biển báo thông tin; và gần hơn 4-5m đối với các biển báo đứng độc lập hay gắn tường. Việc xác định khoảng cách giữa 2 biển báo

B.3 Các kiểu bán kính góc bo:

Bán kính góc bo phụ thuộc vào bề dày của viền biển và tuân theo quy tắc như hình dưới.

(Quy định)

C.1 Trên ke ga C.2 Khu vực hạn chế

Nằm trong khoảng cách xa các biển báo khác khoảng 1m và nằm ở độ cấp từ 2.4m đến 3m so với mặt bằng:

(Quy định)

Kích thước và bố cục biển chỉ dẫn

E.1 Kích thước hình học và bố cục đối với các biển chỉ dẫn khu vực ngoài ga

E.1.1 Biểu tượng Đường sắt đô thị:

E.1.2 Biển chỉ dẫn ký hiệu tuyến và ga

E.1.3 Biển chỉ dẫn tên ga và tên cửa vào ga

E.1.4 Biển chỉ dẫn các tuyến đường sắt đô thị

E.2 Kích thước hình học và bố cục đối với các biển chỉ dẫn tại khu vực trước sảnh chờ soát vé trong ga

E.2.1 Biển chỉ dẫn sơ đồ mạng lưới đường sắt đô thị thể hiện giá vé tại từng ga

a) Sơ đồ giản tuyến

b) Sơ đồ giản tuyến kết hợp giá vé tại từng ga

c) Bản đồ hệ thống tổng thể

E.2.2 Biển chỉ dẫn đến chỗ bán vé và nơi soát vé

E.2.3 Biển chỉ dẫn lối ra:

a) Biển chỉ dẫn lối ra kiểu gắn trần

b) Biển chỉ dẫn kết hợp chuyển tiếp ke ga kiểu gắn trần

c) Biển chỉ dẫn thang máy, thang bộ, thang cuốn kiểu gắn trần

d) Biển chỉ dẫn kết hợp tiện ích kiểu gắn tường:

e) Biển chỉ dẫn kết hợp chỉ dẫn thang máy kiểu gắn tường

f) Biển chỉ dẫn kiểu tay vươn

g) Biển chỉ dẫn kết hợp với Sơ đồ kiểu đứng độc lập

E.3 Kích thước hình học và bố cục đối với các biển chỉ dẫn tại khu vực soát vé E.4 Kích thước hình học và bố cục đối với các biển chỉ dẫn tại khu vực sau sảnh chờ soát vé trong ga

E.4.1 Biển chỉ dẫn đến ke ga

E.4.2 Biển chỉ dẫn đến ga chuyển tiếp

E.4.3 Biển chỉ dẫn tên ke ga

E.4.4 Biển chỉ dẫn đến cầu thang bộ, thang máy, thang cuốn

E.4.5 Biển chỉ dẫn đến nơi điều chỉnh vé

E.5 Kích thước hình học và bố cục đối với các biển chỉ dẫn tại khu vực ke ga

E.6.1 Biển chỉ dẫn tên ga:

E.5.1.1 Biển đặt tại ke ga

E.5.1.2 Biển đặt vị trí bên kia của ke ga

E.5.2 Biển chỉ dẫn hướng tàu chạy

E.5.3 Biển chỉ dẫn giản đồ tuyến đường sắt cụ thể

E.6 Kích thước hình học và bố cục đối với các biển chỉ dẫn trên tàu E.7 Kích thước hình học và bố cục đối với các biển chỉ thông tin tiện ích

E.7.1 Biển chỉ dẫn khu vệ sinh;

E.7.2 Biển chỉ dẫn thông tin

E.7.3 Biển chỉ dẫn nơi sơ cứu

E.7.4 Biển chỉ dẫn nơi tìm hành lý thất lạc;

E.7.5 Biển chỉ dẫn nhà hàng

E.7.6 Biển chỉ dẫn số điện thoại khẩn cấp

E.7.7 Biển chỉ dẫn khu vực dành cho nhân viên

(Quy định)

Phân loại biển chỉ dẫn theo cấp ưu tiên của thông tin

Cấp 2: dùng để cung cấp nhận dạng và thông tin cần thiết để hướng dẫn hành khách, như là các biển chỉ dẫn tên ga trên cửa ke ga loại cao và biểu đồ bảng giá vé phía trên máy bán vé.

Cấp 3: dùng để cung cấp thông tin cho các hành khách, như là bảng thời gian tàu.

Cấp 4: dùng để cung cấp thông tin chỉ hướng khác để hướng dẫn hành khách biển báo nào ít quan trọng hơn các biển chỉ dẫn nằm ở mục ưu tiên số 1.

Cấp 5: dùng để cung cấp thông tin chi tiết cách sử dụng thiết bị, như là máy bán vé, lan can và thiết bị vệ sinh.

Chiếu sáng: Biển chỉ dẫn có chiếu sáng sẽ được thiết kế để nhìn thấy được dưới mọi điều kiện thời thiết cả ngày lẫn đêm.

Độ sáng của bề mặt và độ phản chiếu các mặt xung quanh, biển chỉ dẫn cần hài hòa với nền đèn các bề mặt xung quanh.

Biển chỉ dẫn cấp 1 là loại được chiếu sáng, biển chỉ dẫn cấp 2 là loại không được chiếu sáng nếu mức độ sáng xung quanh biển chỉ dẫn là 300 lux hoặc hơn. Trường hợp độ sáng không đạt 300 lux thì biển chỉ dẫn cấp 2 cần được chiếu sáng.

Quy định chung của việc phân loại biển chỉ dẫn

Thư mục tài liệu tham khảo

[1] London subway signs manual – Issue 4 – October 2002;

[2] Manual on Uniform Traffic Control Devices (Edition 2009)

[3] Sổ tay hướng dẫn biển báo đường sắt đô thị thành phố Hồ Chí Minh – Bản 1.0 ngày 24/09/2015

[4] ASTM E2072-00: Standard Specification for Photoluminescent (Phosphorescent) Safety Markings – Tiêu chuẩn kỹ thuật cho các dấu hiệu phát quang an toàn (Phosphorescent)

MỤC LỤC

1 Phạm vi áp dụng

2 Tài liệu viện dẫn

3 Thuật ngữ và định nghĩa

4 Chức năng, yêu cầu đối với biển chỉ dẫn

5 Quy định chung đối với biển chỉ dẫn

6 Quy định về kích thước và kiểu chữ trên biển chỉ dẫn đường sắt đô thị

7 Màu sắc và vật liệu của biển chỉ dẫn

8 Kiểu chữ và số

9 Ký hiệu mũi tên trên biển chỉ dẫn

10 Các biểu tượng thông tin công cộng

11 Các biểu tượng cảnh báo và cứu hộ

12 Các biểu tượng cấm

13 Các biểu tượng hiệu lệnh bắt buộc thực hiện.

14 Biểu tượng chỉ dẫn hướng lối thoát hiểm

15 Hệ thống biển chỉ thông tin tiện ích

16 Các khu vực bố trí lắp đặt biển chỉ dẫn đường sắt đô thị

Phụ lục A (Quy định): Vị trí lắp đặt

Phụ lục B (Quy định): Chiều cao lắp đặt

Phụ lục D (Quy định): Các từ viết tắt

Phụ lục E (Quy định): Kích thước và bố trí biển chỉ dẫn

Phụ lục G (Quy định): Phân loại biển báo theo cấp ưu tiên của thông tin

Tiêu Chuẩn Quốc Gia Tcvn 8368:2018 Về Gạo Nếp Trắng

Giới hạn tối đa dư lượng thuốc bảo vệ thực vật cho phép có trong gạo nếp trắng theo quy định hiện hành.

Giới hạn tối đa kim loại nặng trong gạo nếp trắng theo quy định hiện hành.

Giới hạn tối đa độc tố vi nấm trong gạo nếp trắng theo quy định hiện hành.

7 Phương pháp thử

Dụng cụ chia mẫu, loại hình nón hoặc loại nhiều rãnh có hệ thống phân ph ố i [tham khảo TCVN 9027:2011 (ISO 24333:2009)].

Trộn kỹ mẫu thử nghiệm để có độ đồng đều cao nhất. Sau đó tiến hành lấy mẫu nhỏ hơn, nếu cần, dùng dụng cụ chia mẫu (7.2.1.1) để thu được các phần mẫu thử có khối lượng thích hợp (xem Phụ lục A).

Trong thời gian chuẩn bị mẫu, cần lưu ý phát hiện xem có mùi lạ hay mùi đặc biệt hoặc côn trùng sống trong khối gạo hay không. Ghi lại tất cả các nhận xét về màu sắc, mùi và số lượng côn trùng sống và nhện nhỏ nhìn thấy bằng mắt thường.

8 Bao bì, ghi nhãn, bảo quản và vận chuyển

Bao bì đựng gạo nếp trắng phải được làm từ vật liệu phù hợp cho mục đích sử dụng và không có mùi làm ảnh hưởng đến sản phẩm. Bao bì phải khô, sạch, nguyên vẹn, bền, bảo đảm an toàn thực phẩm. Gạo nếp trắng được đóng trong bao bì với các khối lượng thích hợp.

Ghi nhãn theo quy định hiện hành và ít nhất cần có các thông tin sau đây:

– Tên sản phẩm phải được ghi rõ “Gạo nếp trắng”.

– Khối lượng tịnh.

– Tên và địa chỉ nhà sản xuất, đóng gói hoặc người bán lẻ.

– Xuất xứ hàng hóa.

– Nhóm/loại/hạng chất lượng.

– Ngày sản xuất hoặc ngày đóng gói.

– Hướng dẫn bảo quản.

Thông tin đối với bao bì không dùng đ ể bán lẻ phải được ghi trên bao bì hoặc trong tài liệu kèm theo, việc nhận biết lô hàng, tên và địa ch ỉ của nhà sản xuất hoặc người đóng gói phải thể hiện trên bao bì. Tuy nhiên, việc nhận biết lô hàng, tên và địa chỉ của nhà sản xuất hay người đóng gói có thể được thay thế bằng dấu nhận biết rõ ràng với các tài liệu kèm theo.

Kho bảo quản phải kín, tránh được sự xâm nhập của côn trùng và động vật gây hại. Mái kho, sàn và tường kho đảm bảo chống thấm, chống ẩm.

Trước khi chứa gạo nếp trắng, kho phải được quét dọn, làm vệ sinh sạch sẽ; sàn, tường kho, bục kê phải được khử trùng bằng các loại hóa chất được phép sử dụng theo quy định hiện hành.

Bao gạo nếp trắng được xếp thành từng lô, mỗi lô không quá 300 tấn. Trong mỗi lô, gạo nếp trắng được xếp theo cùng hạng chất lượng, cùng loại bao bì, không chất cao quá 15 lớp. Các lô được xếp thẳng hàng, vuông góc với sàn kho để không bị đổ.

Lô gạo nếp trắng được xếp cách tường ít nhất là 0,5 m. Khoảng cách giữa hai lô ít nhất là 1 m để thuận tiện cho việc đi lại kiểm tra, lấy mẫu và xử lý.

Thường xuyên làm vệ sinh nhà kho, vệ sinh các lô hàng, môi trường xung quanh kho; không để nước đọng xung quanh nhà kho.

Phương tiện vận chuyển gạo nếp trắng phải khô, sạch, không có mùi lạ, bảo đảm duy trì được chất lượng của sản phẩm. Không vận chuyển gạo nếp trắng lẫn với các hàng hóa khác có thể ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm.

Phụ lục A Sơ đồ chuẩn bị mẫu để phân tích gạo nếp trắng

Phụ lục B Phương pháp xác định mức xát

Khi ngâm mẫu gạo trong hỗn hợp dung dịch kali hydroxit và etanol, hạt gạo xát dối sẽ có màu nâu sáng trong khi hạt gạo xát kỹ có màu vàng nhạt. Dùng kính lúp để nhặt riêng các hạt xát dối ra khỏi mẫu. Căn cứ vào tỷ lệ hạt gạo xát dối có trong mẫu để suy ra mức xát của gạo.

Dùng 250 ml nước cất để hòa tan 5 g kali hydroxit (B.2.1) đựng trong bình cầu dung tích 1 lít, cho 750 ml etanol (B.2.2) vào bình cầu và lắc kỹ.

Từ phần mẫu thử 2 (xem Phụ lục A), lấy 3 mẫu, mỗi mẫu khoảng 50 g. Với mỗi mẫu, l ấ y ngẫu nhiên 100 hạt gạo nguyên cho vào hộp petri (B.3.3). Rót khoảng 20 ml hỗn hợp dung dịch kali hydroxit-etanol (B.2.3) vào hộp petri làm ngập hoàn toàn mẫu. Đậy kín và để yên trong 30 min. Gạn bỏ hết dung dịch và chuyển toàn bộ gạo lên giấy lọc (B.3.7), để khô tự nhiên trong 5 min. Hạt gạo xát dối (còn cám) sẽ có màu nâu s á ng, hạt gạo xát kỹ (ch ỉ còn nội nhũ) sẽ có màu vàng nhạt.

Sử dụng kính lúp (B.3.1) và dùng kẹp (B.3.2) chọn tất cả các hạt có màu nâu sáng với diện tích lớn hơn 1/4 diện tích bề mặt của hạt hoặc những hạt có tổng chiều dài các sọc nâu sáng lớn hơn hoặc bằng chiều dài của hạt gạo và cho vào đĩa sứ hoặc đĩa thủy tinh sạch (B.3.4). Tiến hành đếm số hạt trong đĩa.

Tỷ lệ hạt gạo xát dối có trong mẫu gạo là số hạt gạo xát dối đếm được. Lấy trung bình cộng của ba kết quả phân tích và làm tròn số đến hàng đơn vị. So sánh kết quả thu được với Bảng B.1 để đánh giá mức xát của gạo.

Bảng B.1 – Đánh giá mức xát của gạo nếp trắng Phụ lục C Xác định các chỉ tiêu chất lượng

Sử dụng các thiết bị, dụng cụ phòng thử nghiệm thông thường và cụ thể như sau:

Trộn cẩn thận để có được mẫu đồng nhất, giảm khối lượng mẫu cho đến khi khối lượng mẫu còn khoảng 4 kg. Cân khoảng 2 kg mẫu làm mẫu lưu, khoảng 2 kg mẫu còn lại được trộn kỹ và chia thành các phần mẫu thử 1, 2, 3 và 4 (xem Phụ lục A). Chuyển mẫu đã được chia vào các hộp chứa mẫu có nắp đậy kín (C.1.6).

Cân phần mẫu thử 1 (khoảng 500 g) (xem Phụ lục A), chính x á c đến 0,01 g, cho lên sàng (C.1.2) có đường kính lỗ 1,0 mm. Lắc tròn sàng bằng tay với tốc độ từ 100 r/min đến 120 r/min trong 2 min, mỗi phút đổi chiều một lần. Nhặt các tạp chất vô cơ và hữu cơ ở phần trên sàng gộp với phần tạp chất nhỏ lọt qua sàng cho vào cốc thủy tinh (C.1.7) khô sạch, đã biết trước khối lượng. Cân toàn bộ khối lượng tạp chất và cốc, chính xác đến 0,01 g, từ đó suy ra khối lượng tạp chất, mt.

Đổ phần mẫu còn lại trên sàng (sau khi loại bỏ tạp chất) ra khay (C.1.5), nhặt và đếm số hạt thóc lẫn trong gạo nếp trắng.

là khối lượng phần mẫu thử 1, tính bằng gam (g).

Cân riêng phần hạt nguyên và phần tấm nêu trên, chính xác đến 0,01 g.

là khối lượng phần mẫu thử 3, tính bằng gam (g).

Trong đó m2 là khối lượng tấm, tính bằng gam (g).

Kết quả phép thử là giá trị trung bình của hai lần xác định song song trên cùng một mẫu thử khi chênh lệch giữa hai kết quả không vượt quá ± 1 % giá trị trung bình. Biểu thị kết quả đến một chữ số thập phân.

Trong phần hạt nguyên (xem C .2.2.1), lấy ngẫu nhiên 2 mẫu, mỗi mẫu 100 hạt gạo nếp trắng nguyên vẹn. Dùng dụng cụ đo kích thước (C.1.4) để đo chiều dài từng hạt. Tính giá trị chiều dài trung bình hạt của mỗi mẫu hạt ( và L ). L

Chiều dài trung bình hạt được tính theo Công thức (C.4):

Nếu giá trị lớn hơn 2 thì tr ả lại toàn bộ số hạt vào khay và tiến hành lặp lại theo C .2.3.1.

Từ phần mẫu thử 4 (xem Phụ lục A), cân 100 g mẫu, ch í nh xác đến 0,01 g. Loại bỏ thóc và tạp chất (xem C .2.1.1), sau đó đổ toàn bộ gạo lên khay men trắng, dàn đều mẫu và tiến hành tách từng loại hạt bằng cách nhặt vào các cốc thủy tinh (C.1.7) khô sạch đã biết trước khối lượng: hạt xát dối, hạt vàng và hạt hư hỏng, hạt khác loại (hạt trong), hạt xanh non. Cân riêng từng cốc chứa các loại hạt, chính xác đến 0,01 g, từ đ ó tính tỷ lệ của từng loại hạt.

Tỷ lệ từng loại hạt ( Xi), tính bằng phần trăm khối lượng, theo Công thức (C.5):

là khối lượng mẫu thử, tính bằng gam (g).

Kết quả phép th ử là giá trị trung bình của hai lần xác định song song trên cùng một mẫu thử khi chênh lệch giữa hai kết quả không vượt quá ± 1 % giá trị trung bình. Biểu thị kết quả đến một chữ s ố thập phân.

[2] Thông tư số 50/2016/TT-BYT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định giới hạn tối đa dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong thực phẩm

[3] QCVN 8-1:2011/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với giới hạn ô nhiễm độc tố vi nấm trong thực phẩm

[4] QCVN 8-2:2011/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với giới hạn ô nhiễm kim loại nặng trong thực phẩm

Tiêu Chuẩn Quốc Gia Tcvn 8778

TCVN 8778-1:2011 ISO 9368-1:1990

ĐO DÒNG CHẤT LỎNG TRONG ỐNG DẪN KÍN BẰNG PHƯƠNG PHÁP CÂN – QUY TRÌNH KIỂM TRA LẮP ĐẶT PHẦN 1: HỆ THỐNG CÂN TĨNH

6. Quy trình kiểm tra vận hành

6.2. Kiểm tra bộ chuyển dòng

6.3. Kiểm tra bộ đếm thời gian

6.4. Kiểm tra hệ thống đo khối lượng

6.6. Nghiên cứu đặc tính dòng chảy

Phụ lục C (Quy định) Đánh giá độ ổn dòng trong khoảng thời gian tích hợp

Phụ lục F (Tham khảo) Thư mục tài liệu tham khảo

Lời nói đầu

TCVN 8778-1:2011 hoàn toàn tương đương với ISO 9368-1:1990;

TCVN 8778-1:2011 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia

TCVN/TC 30 Đo lưu lượng lưu chất trong ống dẫn kín biên soạn, T ổ ng cục Tiêu chu ẩ n Đo lường Ch ấ t lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Bộ tiêu chuẩn TCVN 8778 (ISO 9368) Đo dòng chất lỏng trong ống dẫn kín bằng phương pháp cân – Quy trình kiểm tra lắp đặt gồm có các tiêu chuẩn sau:

– TCVN 8778-1:2011 (ISO 9368-1:1990) Phần 1: Hệ thống cân tĩnh

ISO 9368 Measurement of liquid flow in closed conduits by the weighing method – Procedures for checking installations còn có tiêu chuẩn sau:

ISO 9368-2: Phần 2: Dynamic weighing systems.

Lời giới thiệu TCVN 8778-1:2011 Measurement of liquid flow in closed conduits by the 1. Phạm vi áp dụng w 2. Tài liệu viện dẫn eighing method – Procedures for checking installations – Part 1: Static weighing systems

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp thử nghiệm hệ thống lắp đặt đối với phép đo lưu lượng bằng phương pháp cân tĩnh. Phương pháp thử nghiệm bằng cách cân động được nêu trong ISO 9368-2.

TCVN 8112 (ISO 4006), Đo dòng lưu chất trong ống dẫn kín – Từ vựng và ký hiệu.

3. Thuật ngữ, định nghĩa và ký hiệu

ISO 5168:1978*, Measurement of fluid f ow – Estimation of uncertainty of a flow-rate measurement (Đo t lỏng – Ước lượng độ không đảm bảo của phép đo lưu lượng)

4. Chứng nhận

OIML, International Recommendations 33 : 1973 Giá trị thông thường của kết quả phép đo trong không khí

5. Nguyên lý chung

Các ký hiệu sử dụng trong tiêu chuẩn này được đưa ra trong Bảng 1.

Người chịu trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra phải đánh giá kết quả theo quy định của tiêu chuẩn này và phải lập, ký trong các báo cáo kết quả.

Hệ thống cân tĩnh khi lắp đặt thường bao gồm các chi tiết chính sau đây:

Những yêu cầu cụ thể đối với các chi tiết này được quy định trong TCVN 8440 (ISO 4185).

Những chất lỏng khác cũng c ó thể được sử dụng miễn là áp suất bay hơi của chất l ỏ ng đủ thấp để cho sự bay hơi là không đáng kể. Vì lý do thực tế, (đặc biệt là hạn chế hiện tượng hóa hơi c ủ a nước trong bình cân ) khuyến nghị hệ số độ nhớt động học của chất lỏng không vượt quá 35 x1

Sau khi lắp đặt xong hệ thống thì phải kiểm tra, đánh giá sai số hệ thống và sai số ngẫu nhiên.

a) Xem xét mô tả kỹ thuật và quy trình thao tác lắp đặt;

b) Kiểm tra các đặc tính của thiết bị, thiết bị đo chính và phụ trợ và xác nhận rằng nó phù hợp với các đặc tính nêu trong bản mô tả;

d) Xác định dải lưu lượng hoạt động.

Lưu lượng vận hành tối đa của phép đo sẽ thấp hơn 2 giá trị sau:

6. Quy trình kiểm tra vận hành

a) Lưu lượng tối đa có thể được tạo ra b ở i hệ thống nguồn cung cấp dòng chảy khi hoạt động trong một vòng k í n với tr ở kháng thủy lực tối thiểu;

b) Lưu lượng tương ứng với thời gian tối thiểu cho phép đo để điền đầy bình cân đến mức định trước, thời gian tối thiểu phải đáp ứng các yêu cầu nêu trong Điều 3.3, TCVN 8440 (ISO 4185), nghĩa là khoảng 30 s, tùy vào trường hợp cụ thể.

Trước khi bắt đầu thử nghiệm, bộ chuyển dòng phải được kiểm tra với lưu lượng tối đa và tối thiểu để đảm bảo rằng không xảy ra bắn nước vào hoặc ra bình cân trong khi chuyển dòng hoặc đo lưu lượng.

Một đồng hồ tua bin với tần số hoặc các xung đầu ra phù hợp được lắp đặt trong mạch để đánh giá độ ổn định lưu lượng trong khoảng thời gian tích hợp. Nếu không dùng đồng hồ tua bin thì một loại đồng hồ khác có thể được sử dụng miễn là nó có độ ổn định ngắn hạn tốt, tính năng đáp ứng tương đối nhanh, và thích hợp để ghi hoặc đọc trong khoảng thời gian ngắn. Độ ổn định lưu lượng sẽ được xác định tại một số lưu lượng trong dải hoạt động của hệ thống.

7. Tính toán độ không đảm bảo tổng thể

Quy trình này sẽ được lặp lại tại các điểm lưu lượng lựa chọn khác. Kết quả thu được sẽ được phân tích theo phương pháp nêu trong Phụ lục C.

Giá trị nhận được từ S dụ: Nếu phương pháp cân sử dụng để hiệu chuẩn lưu lượng kế thì đóng góp của giá trị Svới độ không đảm bảo đo ngẫu nhiên tổng thể tùy thuộc vào loại lưu lượng kế được hiệu chuẩn và phương pháp đo, trung bình đầu ra của S 5 (độ lệch chuẩn tương đối của các thành phần sai số ngẫu nhiên, như mô tả trong Phụ lục C) ch ỉ nên sử dụng như l à hướng dẫn trong đánh giá độ không đảm bảo đo ngẫu nhiên tổng th ể của hệ thống. V í 5 5 sẽ vượt quá thời gian điền đầy bình cân.

Es=(E+ E+ E+ E)1/2

Độ không đảm bảo ngẫu nhiên và hệ thống sẽ được xác định theo quy trình nêu trong Điều 6 và Phụ lục từ A đến D.

Độ không đảm bảo đo hệ thống tương đối được xác định theo:

E là gi á trị tương đối của độ không đảm bảo hệ thống của dụng cụ cân (xem 6.1 và Phụ lục B);

E là giá trị tương đối của độ không đảm bảo hệ thống của bộ chuyển dòng (xem 6.2 và Phụ lục B);

E là giá trị tương đối của độ không đảm bảo hệ thống của độ kín của bộ chuyển dòng (xem 6.2 và Phụ lục B);

E là giá trị tương đối của độ không đảm bảo hệ thống của phép xác định khối lượng ( xem 6.4).

Phải chú ý là E ch ỉ được tính đến nếu lưu lượng thể tích lớn hơn lưu lượng khối lượng.

Độ không đảm bảo ngẫu nhiên tương đối được xác định theo:

= ER t*( S+ S+ S+ S) 1/2

là giá trị độ lệch chuẩn tương đối c ủ a sai số ngẫu nhiên của dụng cụ cân (xem 6.1 và Phụ lục A);

là giá trị độ lệch chuẩn tương đối c ủ a sai số ngẫu nhiên của bộ chuyển dòng (xem 6.2 và Phụ lục A);

là giá trị độ lệch chuẩn tương đối của sai số ngẫu nhiên của độ kín bộ chuyển dòng (xem 6.2 v à Phụ lục B);

là giá trị độ lệch chuẩn tương đối của sai số ngẫu nhiên của phép xác định tỷ trọng (xem 6.4).

Phụ lục A Ước lượng sai số hệ thống và ngẫu nhiên gây ra bởi dụng cụ cân

= ( E E+ E) 1/2

Khi độ không đảm bảo đo có xác suất 95%, độ không đảm bảo đo ngẫu nhiên tổng thể sau đó sẽ được trích dẫn riêng biệt, phù hợp với yêu cầu của ISO 5168.

Phổ biến nhất sử dụng hệ thống cân trực tiếp là cân. TCVN 8440 (ISO 4185) đưa ra phương pháp xác định sai số hệ thống và ngẫu nhiên của loại cân này. Các phương pháp sau đây là kỹ thuật thay thế cũng bao gồm hệ thống cân trực tiếp khác.

Giá trị sai số được xác định:

D = mi Rmi – ( m + ) (1)

D ( mi là sai số của phép đo thứ i tại tải m + )

là giá trị R oi có nghĩa thu được, trong đó R oi là số đọc của cân tại phép đo thứ i với bình cân rỗng

Giá trị sai số số học trung bình và độ lệch chuẩn s D m của sai số dụng cụ cân được tính toán đối với mỗi mức tải như sau:

s = D m (3)

Kết quả của (chính xác cao đối với quan hệ giữa và ( và (và s D m biểu diễn được sử dụng để suy ra phép nội suy. Khi y m+), nên ê u cầu độ D m m+), giữa s nên s ử m+), dụng công thức tính toán b ằ ng phương pháp bình phương tối thiểu.

= t eS */ (5)

t* là phân bố student với n-1 bậc tự do.

Độ lệch chuẩn, s của sai số ngẫu nhiên trong phép đo khối lượng lưu chất đơn, M có thể gi ả định là bằng độ lệch chuẩn của số đọc tại cùng mức tải trong quy trình hiệu chu ẩ n:

=( s s+ s) 1/2 (6)

S 1 = (8)

Giá trị ( s D m như l à hàm số của thu được từ công thức (3) và được nêu trong Bảng A.1. m+)

(m+ Bảng A.1 – Giá trị s D m như là hàm số của )

( m+)

kg

s D m

kg

4 100

3,9

Giả thiết theo số liệu cân thu được :

Sử dụng phép nội suy, giá trị , , s , D m D s m tương ứng với R 1 và R 2 , kết quả thu được như sau:

= 0,6 + x (8 620 – 8 100) ” 0,9 kg

= 3,1 + x (3 235 – 3 100) ” 2,7 kg

= 3,6 + s D m x (8 620 – 8 100) ” 3,4 kg

=3,6 + s D m x (3 235 – 3 100) ” 3,4 kg

Việc hiệu chính được áp dụng với phép đo khối lượng lưu chất:

Độ không đảm bảo đo hệ thống:

eS = (3,4 2 + 3,4 2) 1/2 = 3,4 kg

(Bỏ qua sai số của khối lượng quả cân chuẩn), nghĩa là:

= E = 0,0006 hoặc 0,6%

Phụ lục B Nghiên cứu hoạt động của thiết bị chuyển dòng B.1 Quy trình thực nghiệm

Độ lệch chuẩn của sai số ngẫu nhiên:

Nghĩa là: = S 1 = 0,000 9 hoặc 0,09%.

Phương pháp này có thể sử dụng khi bộ chuyển dòng bắt đầu hoặc dùng bộ đếm thời gian dưới các điều kiện khác điều kiện quy định trong TCVN 8440 (ISO 4185)

Hình B.1 minh họa sự điền đầy bình cân khi phép đo lưu lượng sử dụng hệ thống chuyển dòng. Bộ đếm thời gian có thể bắt đầu tại điểm khác nhau như là 1 hoặc 4, và dừng lại tại điểm 5 hoặc 8.

Đoạn 1,2,3,4 và 5,6,7,8 trình bày khoảng thời gian di chuyển của thiết bị chuy ể n dòng khi dòng chảy được đóng ngắt vào và ra bình cân (thời gian l à từ đường xả vào bình cân; t 2 là thời gian từ bình cân vào đường xả.)

Đoạn 3-6 biểu thị thời gian điền đầy bình cân với lưu lượng ổn định.

Đoạn 2 – 9 và 12 – 7 biểu thị sự thay đổi dòng chảy qua thiết bị chuyển dòng khi dòng chất lỏng chuyển vào bình cân và về đường xả.

Đoạn 9-12 chỉ ra lưu lượng thực qua hệ thống đo.

Đoạn 1-2, 9-10, 11-12 và 7-8 biểu thị bộ chuyển dòng chạy không.

Mạch điện chỉ ra trong H ì nh B2 có th ể được sử dụng đ ể xác định hệ số hiệu ch ỉ nh D gây ra do thời gian đóng ngắt khác nhau của thiết bị chuyển dòng, công tắc đóng ngắt và ở vị trí để đo thời gian đóng ngắt , khi dòng chảy chuyển từ đường xả vào bình cân. Sự di chuyển của đòn A tạo kết nối cố định với điều khiển thiết bị chuyển dòng (ví dụ: các đòn b ẩ y của động cơ) các công tắc đóng 2-6 sẽ k í ch hoạt bộ đếm thời gian điện tử hoạt động, công tắc đóng 1-4 sẽ dừng bộ đếm thời gian. Công tắc đóng ngắt và vị trí để đo thời gian đóng ngắt K K ở T ắ t c 2 – 5 đóng sẽ dừng bộ đếm thời gian. K K T t2. Sự di chuyển của đòn B sẽ đóng các công tắc 1, 3 và như vậy sẽ kích hoạt bộ đếm thời gian điện tử. Công t

Tiến hành n phép đo xác định (n ³ 10) của thiết bị chuyển dòng đóng ngắt (s w itching) với thời gian nh và = 1 và t t 2 . Sau đó xác định các giá trị trung b ì 1 í nh hiệu chính D t t . t2 và t

S 2=

S 3=

D t=

Trong đó t là thời gian điền đầy bình cân tối thiểu trong điều kiện hoạt động bình thường.

Mười phép đo thời gian khi bộ chuyển dòng hoạt động được nêu trong Bảng B.1.

Đơn vị tính bằng giây

Từ các giá trị của Bảng B.1 có:

=0,032; =0,027 5; =0,004s; tmin=40 s

= 0,000 02 hoặc 0,002 %;

Bất cứ khi nào giá trị nhỏ hơn 10% giá trị của qua thì trong trường hợp này có thể b ỏ

Hình B.2 – Sơ đồ phép đo chênh lệch thời gian đóng và thời gian mở (bật và tắt) của bộ chuyển dòng Phụ lục C Đánh giá độ ổn dòng trong khoảng thời gian tích hợp

Một loạt phép đo lưu lượng được thực hiện phù hợp với 6.5.1. Độ lệch chu ẩ n tương đối của mỗi phép đo trong phạm vi tần số tín hiệu đầu ra từ giá trị trung bình được tính như sau: x

= xk

Hàm tương quan được tính (như một tổ hợp của các thành phần mô men thống kê , , v.v… được tính từ chuỗi các cặp giá trị khác nhau của dãy ;

= Rj

Hàm tương quan, là sự tổ hợp của hệ số tương quan (=1 theo định nghĩa), , ,…, được xác định từ:

= rj

Tỷ lệ suy giảm, t , được xác định từ: t =

Trong đó D là khoảng thời gian giữa các phép đo lưu lượng liên tiếp:

D = t

Với T là chu kỳ tích hợp.

Độ lệch chuẩn tương đối của thành phần sai số ngẫu nhiên, S gây ra do độ không ổn định dòng có th ể được t í nh từ:

S 5 =

Việc tính toán: số phép đo n = 87, thời gian tích hợp T = 115,7 s

Thời gian trung bình yêu cầu cho một vòng quay của rôto tua bin

(0,835 3 + 0,833 8+…+0,841 2) = 0,8414 s

Vì vậy: R 0= = 4,337 x 10-5; r0 = 1 (theo định nghĩa)

= R 1 ( x1x2 + x2x3 +…+x86x87) = 1,342 x 10-5

= R 2 ( x1x3 + x2x43 +…+x85x87) = -3,097 x 10-6

D = t ,

Phụ lục D Đánh giá độ ổn lưu lượng giữa các khoảng thời gian tích hợp điền đầy bình cân

t = (1 + 0,309 5 + 0,0714)x =1,836 (giá trị r1, r2 là giá trị tuyệt đối).

Do đó S5 = =0,001 17 hoặc 0,117%

Việc kiểm tra số lạc được thực hiện và các phép đo không hợp lệ bị loại bỏ theo phương pháp mô tả trong ISO 5168.

Công thức này để đánh giá được độ ổn định lưu lượng dựa trên việc thay đổi hệ thống đáng kể về lưu lượng có xảy ra trong giai đoạn thử nghiệm hay không.

Đối với mỗi điểm lưu lượng của lưu lượng trung bình, giá trị sau được tính:

Quan hệ A được tính toán và so sánh với giá trị tới hạn u trong Bảng D.1). Nếu i độ lệch chuẩn tương đối theo: = 1 = U/u (n ê A (tiêu chí Abee) 1 ≥ A , th A ì có thể coi là không có biến đổi lưu lượng hệ thống trong thời gian đo. Trong trường hợp này độ không ổn định dòng giữa các khoảng thời gian điền đầy b ì nh cân được đánh giá b ở S6

= S 6 .

Kết quả của phép thử xác định độ ổn định lưu lượng giữa các khoảng thời gian điền đầy bình cân bằng đồng hồ tua bin được mô tả trong 6.5.2 và đưa ra trong Bảng D.2.

Lưu lượng danh nghĩa: 0,077 2 m 3/s.

=x (0,077 09 – 0,077 232) 2 + (0,077 11 – 0,077 232) 2+…+(0,077 43 – 0,077 232) 2

= x (0,077 11 – 0,077 09) 2+

Phụ lục E Nghiên cứu đặc tính dòng

Giá trị tới hạn nhỏ hơn A tương ứng từ Bảng D.1 với A, điều này ch n = 10. xác suất 5% là 0,531. Vì A ỉ ra r ằ ng có thay đổi hệ thống xảy ra trong lưu lượng trong suốt quá trình thử, Do đó, độ lệch chuẩn tương đối gây ra b ở i độ không ổn định dòng có thể được ước lượng như:

S 6=

Phụ lục F Thư mục tài liệu tham khảo

Dòng xoáy thường được tạo ra b ở i sự tương tác của hai hay nhiều đoạn ống bị uốn cong trong các mặt phẳng khác nhau, cần phải c ẩ n thận xem xét trong quá tr ì nh thiết kế hệ thống (chọn đoạn thẳng dài, các điều kiện đầu vào dòng chảy, c ấ u hình đường ống thử, các van và các dụng cụ điều ch ỉ nh.v.v) sẽ giúp làm giảm xoáy đến mức chấp nhận được.

Để kiểm tra hiệu quả của thiết kế, đ ả m bảo thống nhất các điều kiện hiệu chuẩn và kiểm tra và để điều chỉnh các kết quả đo (trong kỹ thuật có thể chấp nhận) bằng cách hiệu Ch ỉ nh việc tính toán, Khuyến cáo trong quá trình thử nghi ệ m lắp đặt một đó là nghiên cứu theo kinh nghiệm các thông số đặc trưng của cấu trúc dòng chảy trong đoạn ống thử tại vị trí lắp đặt các thiết bị hiệu chu ẩ n và kiểm định. Phương pháp xác định vận tốc dòng ch ả y cục bộ và chiều được nêu trong ISO 3354, ISO 3966 và ISO 7194.

[1] ISO 3354: 1988, Đo dòng nước sạch trong mạch đóng – Phương pháp vận tốc vùng sử dụng đồng hồ thông dụng trong điều kiện dòng chảy đầy và thường xuyên;

[3] ISO 7066-1: 1989, Đánh giá độ không đảm bảo đo trong hiệu chuẩn sử dụng dụng cụ đo dòng – Phần 1: Quan hệ hiệu chuẩn tuyến tính.

[5] ISO 7194: 1983, Đo dòng chất lỏng trong ống dẫn kín- Phương pháp vận tốc vùng của phép đo trong điều kiện dòng xoáy bất đối xứng trong ống tròn b ằ ng đồng hồ thông dụng hoặc ống pitốt tĩnh;

Tiêu Chuẩn Quốc Gia Tcvn 10852:2015 Về Biển Báo Giao Thông Điện Tử Trên Đường Cao Tốc

BIỂN BÁO GIAO THÔNG ĐIỆN TỬ TRÊN ĐƯỜNG CAO TỐC – YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ

Electronic traffic signs on expressway – Technical requirement and test methods Lời nói đầu

TCVN 10852:2015 do Viện Khoa học và Công nghệ Giao thông vận tải biên soạn, Bộ Giao thông vận tải đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Electronic traffic signs on expressway – Technical requirement and test methods

Tiêu chuẩn này quy định về những yêu cầu kỹ thuật cơ bản và phương pháp thử đối với biển báo giao thông điện tử có nội dung thay đổi được, lắp đặt cố định trên đường cao tốc và các đoạn tuyến liền kề.

Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm ban hành thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).

TCVN 10850:2015, Hệ thống giám sát, điều hành giao thông trên đường cao tốc.

TCVN 10851:2015, Trung tâm quản lý điều hành giao thông đường cao tốc.

TCVN 7699-2-1:2007, Thử nghiệm môi trường – Phần 2-1: Các thử nghiệm – Thử nghiệm A: Lạnh.

TCVN 7699-2-2:2011, Thử nghiệm môi trường – Phần 2-2: Các thử nghiệm – Thử nghiệm B: Nóng khô.

TCVN 7699-2-6:2009, Thử nghiệm môi trường – Phần 2-6: Các thử nghiệm – Thử nghiệm Fc: Rung (Hình Sin).

TCVN 7699-2-11:2007, Thử nghiệm môi trường – Phần 2-11: Các thử nghiệm – Thử nghiệm Ka: Sương muối.

TCVN 7699-2-14:2007, Thử nghiệm môi trường – Phần 2-14: Các thử nghiệm – Thử nghiệm N: Thay đổi nhiệt độ.

Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:

Là biển báo có nội dung thông tin thay đổi được, sử dụng các LED để hiển thị những thông tin giao thông, thông tin điều khiển giao thông, được lắp đặt cố định trên đường cao tốc và các đoạn tuyếnliền kề.

Là những thông tin về tình hình giao thông trên đường như ùn tắc giao thông, tai nạn giao thông, hoạt động bảo trì, tư vấn chuyển hướng, quy định đảm bảo an toàn giao thông, điều kiện thời tiết, điều kiện đường bộ, tổ chức sự kiện, hoặc các thông tin khác trên đường cao tốc (ví dụ, đóng/mở làn đường, trạm thu phí, trạm cân,…).

Là những thông tin có chức năng quy định tốc độ giới hạn của các làn xe; phân loại các phương tiện được phép đi trên các làn đường cao tốc; quy định hướng xe được phép chạy; các thông tin điềukhiển giao thông khác.

Là các điểm phát sáng dùng để hiển thị các thông tin giao thông trên biển báo, do một hoặc nhiều LED hợp thành.

Là một ma trận gồm nhiều điểm ảnh được sắp đặt thẳng hàng và thẳng cột để hiển thị nội dung của BBGTĐT.

Là một ma trận điểm ảnh hình chữ nhật bao quanh ký tự được hiển thị, gồm M hàng và N cột, trong đó giá trị N được xác định từ cột bên trái ngoài cùng có điểm ảnh phát sáng và cột bên phải ngoài cùng có điểm ảnh phát sáng; giá trị M được xác định từ hàng trên cùng có điểm ảnh phát sáng và hàng dưới cùng có điểm ảnh phát sáng.

Là khoảng cách được đo từ chính giữa dòng trên cùng và dòng dưới cùng của ma trận điểm ảnh của ký tự, được tính bằng mm.

Là khoảng cách được đo từ chính giữa cột bên trái ngoài cùng và cột bên phải ngoài cùng của ma trận điểm ảnh của ký tự, được tính bằng mm.

3.9. Độ sáng (còn gọi là Độ chói):

Là cảm nhận về ánh sáng mà mắt người có thể quan sát được tại khu vực chiếu sáng hoặc nguồn sáng. Độ sáng đo bằng Candela trên mét vuông (Cd/m 2).

Là góc lệch lớn nhất với pháp tuyến bề mặt BBGTĐT mà người quan sát (người bình thường, thị lực sau hiệu chỉnh từ 10/10 trở lên) có thể đọc được nội dung thông tin trong cự li quy định tại môi trường ánh sáng ban ngày, dưới điều kiện ánh nắng mặt trời chiếu thẳng vào BBGTĐT.

Khoảng cách lớn nhất mà người quan sát (người bình thường, thị lực sau hiệu chỉnh từ 10/10 trở lên) có thể đọc rõ ràng trong điều kiện ánh sáng ban ngày, dưới điều kiện ánh nắng mặt trời chiếu thẳng vào BBGTĐT.

4. Ký hiệu và thuật ngữ viết tắt

4.1. BBGTĐT: Biển báo giao thông điện tử

4.2. LED: Light Emitting Diode – Đi-ốt phát quang

4.3. QLĐHGT: Quản lý điều hành giao thông

4.4. TCP/IP: Giao thức kiểm soát truyền tải (Transmission Control Protocol – TCP) và Giao thức Internet (Internet Protocol – IP)

4.5. Camera CCTV: Camera Closed Circuit Television – Camera truyền hình mạch kín

4.6. IP: Ingress Protection – Bảo vệ chống xâm nhập

4.7. TCVN: Tiêu chuẩn quốc gia (theo Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật)

5. Cấu trúc hệ thống BBGTĐT

Cấu trúc hệ thống BBGTĐT được thể hiện trên Hình 1:

5.1. Thiết bị điều khiển tại trung tâm

1. Thiết bị điều khiển tại trung tâm là thiết bị được đặt tại trung tâm QLĐHGT tuyến, thực hiện chức năng kết nối, giao tiếp với các BBGTĐT lắp đặt bên đường để quản lý giám sát hoạt động và điều khiển từ xa.

2. Thiết bị điều khiển cung cấp giao diện người dùng để người vận hành có thể theo dõi nội dung thông tin đang được hiển thị trên các BBGTĐT và ra lệnh thay đổi theo yêu cầu của trung tâm QLĐHGT tuyến.

3. Thiết bị điều khiển bao gồm: thiết bị nhập liệu, màn hình theo dõi thông tin, máy chủ dữ liệu, thiết bị sao lưu dữ liệu,…

4. Thiết bị điều khiển trung tâm phải giám sát được trạng thái hoạt động của biển báo điện tử: lỗi điểm ảnh, lỗi nguồn, lỗi truyền dẫn, kiểm tra bộ nhớ, lỗi cảm biến, cảnh báo quá nhiệt…

5. Thiết bị điều khiển tại trung tâm có thể được tích hợp cùng với các thiết bị xử lý dữ liệu khác để tạo thành một hệ thống cung cấp thông tin tại trung tâm QLĐHGT tuyến.

6. Việc trao đổi thông tin hiển thị trên BBGTĐT giữa trung tâm QLĐHGT tuyến và trung tâm QLĐHGT khu vực được quy định tại mục 7.7 của TCVN 10851:2015 .

5.2. Hệ thống truyền dẫn kỹ thuật số

1. Hệ thống truyền dẫn kỹ thuật số kết nối giữa trung tâm QLĐHGT tuyến và trung tâm QLĐHGT khu vực, kết nối giữa các BBGTĐT lắp đặt bên đường với thiết bị điều khiển tại trung tâm QLĐHGT tuyến để đảm bảo các yêu cầu giám sát điều khiển từ xa.

2. Thiết kế đối với Hệ thống truyền dẫn kỹ thuật số dựa trên cơ sở giao thức TCP/IP và mạng Ethernet; đồng thời phải phù hợp với hệ thống truyền dẫn kỹ thuật số được quy định trong TCVN 10850:2015 .

3. Các thiết bị bao gồm: bộ chuyển mạch, mạng cáp quang, bộ chuyển đổi quang điện,…

5.3. Biển báo giao thông điện tử

1. BBGTĐT giao tiếp với thiết bị điều khiển tại trung tâm, hiển thị các thông tin theo yêu cầu của trung tâm QLĐHGT tuyến và khu vực.

2. BBGTĐT gồm có 02 loại:

a. Biển báo điện tử chỉ dẫn thông tin có nội dung thay đổi được (sau đây gọi là Biển chỉ dẫn thông tin): Biển báo điện tử dùng để hiển thị các thông tin giao thông dưới dạng ký tự hoặc kết hợp ký tự với ký hiệu, hình vẽ. Các loại thông tin giao thông được quy định tại mục 7.6 của TCVN 10850:2015 .

b. Biển báo hiệu điều khiển giao thông có nội dung thay đổi được (sau đây gọi là Biển báo hiệu điều khiển giao thông): Dựa trên việc tổ chức giao thông theo thiết kế của đường cao tốc, các biển báo hiệu điều khiển giao thông được bố trí lắp đặt trên các làn xe hoặc bên lề đường và có thể thay đổi nội dung linh hoạt để điều khiển giao thông cho các mục đích bao gồm:

– Quy định tốc độ giới hạn của các làn xe phụ thuộc điều kiện thời tiết, các sự kiện giao thông đang diễn ra: tương ứng biển số 127 “Tốc độ tối đa cho phép”;

– Quy định hướng xe được phép chạy: tương ứng với các biển số 301 (Hướng đi phải theo), biển số302 (Hướng phải đi vòng chướng ngại vật), biển số 310 (Hướng đi phải theo cho các xe chở hàng nguy hiểm);

– Điều khiển đóng, mở làn xe;

– Một số yêu cầu điều khiển giao thông khác.

3. Các nội dung tiếp theo của tiêu chuẩn này sẽ trình bày các quy định đối với các BBGTĐT.

1. BBGTĐT thực hiện các yêu cầu hiển thị thông tin từ trung tâm QLĐHGT tuyến

2. Trong một số trường hợp khẩn cấp, trường hợp cần thiết phổ biến thông tin ưu tiên, BBGTĐT thực hiện các yêu cầu hiển thị thông tin trực tiếp từ trung tâm QLĐHGT khu vực.

3. Trong một số trường hợp cần thay đổi hiển thị thông tin ngay tại hiện trường (khi có sự cố khẩn cấp, mất kết nối với trung tâm…), máy tính sẽ kết nối trực tiếp và gửi các thông tin cần hiển thị lên BBGTĐT.

4. Quá trình cung cấp thông tin, trình tự công bố phát thông tin đi, hủy/cập nhật thông tin, các loại thông tin,… được quy định tại mục 7.6 “Hệ thống cung cấp thông tin giao thông” của TCVN 10850:2015 .

6.1. Yêu cầu chung đối với BBGTĐT

1. BBGTĐT phải có khả năng đưa ra thông tin bằng tiếng Việt (có dấu) và tiếng Anh, các thông tin phải được hiển thị rõ ràng, dễ quan sát; thông tin hiển thị trên BBGTĐT không được nhấp nháy; tan biến hoặc hội tụ; các chữ hiển thị phải cùng một lúc, không dùng dạng cuộn chữ hoặc di chuyển theo chiều ngang hoặc chiều đứng trên mặt BBGTĐT.

2. BBGTĐT phải có khả năng cập nhật thông tin trong vòng 03 s khi có yêu cầu thay đổi thông tin hiển thị từ thiết bị điều khiển tại trung tâm QLĐHGT tuyến và khu vực, hoặc trong một số trường hợp cần thay đổi hiển thị thông tin ngay tại hiện trường thông qua máy tính kết nối trực tiếp (khi có sự cố khẩn cấp, mất kết nối với trung tâm,…).

3. BBGTĐT phải có khả năng lưu trữ và cập nhật các thông tin vào bộ nhớ trong.

4. BBGTĐT phải được cấu tạo từ các thành phần cơ bản như: bảng hiển thị, bộ điều khiển, hộp bảo vệ. Yêu cầu đối với từng thành phần được trình bày ở mục 6.2.

5. BBGTĐT phải có khả năng hoạt động liên tục, đảm bảo đủ độ bền và độ tin cậy trong điều kiện môi trường xung quanh tại nơi lắp đặt.

6. BBGTĐT phải có khả năng tự chẩn đoán, phát hiện các lỗi phát sinh trong quá trình hoạt động.

7. BBGTĐT phải được bảo vệ bằng các biện pháp để tránh bị can nhiễu từ các thiết bị điện tử khác.

8. BBGTĐT phải có kết cấu bảo vệ đề phòng nước mưa, bão, hỏa hoạn, động đất, sét đánh, han rỉ, bụi, nước mặn.

9. Tại vị trí lắp đặt BBGTĐT, khuyến khích lắp đặt camera CCTV để quan sát tình trạng hoạt động và bên ngoài của BBGTĐT, truyền hình ảnh về Trung tâm QLĐHGT tuyến để theo dõi, giám sát.

1. Bảng hiển thị của BBGTĐT được hình thành trên cơ sở các LED phát quang đảm bảo được các yêu cầu về màu sắc được quy định tại mục 6.3; Các LED khi không phát quang có màu đen hoặc không màu.

3. Hình dạng và kích thước của BBGTĐT được tham khảo trong Phụ lục A.

4. Tuổi thọ sử dụng của LED ≥ 50.000 h.

5. Bề mặt trước của bảng hiển thị phải có khả năng chống ăn mòn do các yếu tố thời tiết như mưa, gió, bụi hay các điều kiện thời tiết khắc nghiệt khác.

1. Bộ điều khiển phải có khả năng điều khiển các LED để hiển thị thông tin giao thông theo yêu cầu.

2. Bộ điều khiển phải có khả năng phân biệt mức độ ưu tiên của thông tin cần hiển thị.

3. Bộ điều khiển phải có khả năng tự động điều chỉnh độ sáng thông qua bộ cảm biến ánh sáng; ngoài ra, độ sáng cũng có thể được cài đặt thủ công trong phạm vi từ 0% đến 100%.

4. Bộ điều khiển phải đảm bảo khả năng hiển thị thông tin trong vòng 03 s sau khi nhận tín hiệu yêu cầu từ thiết bị điều khiển tại trung tâm QLĐHGT tuyến và khu vực, hoặc trong một số trường hợp cần thay đổi hiển thị thông tin ngay tại hiện trường thông qua máy tính kết nối trực tiếp (khi có sự cố khẩn cấp, mất kết nối với trung tâm,…).

5. Bộ điều khiển phải có cổng kết nối, các modun chức năng phục vụ cho việc kết nối, truyền nhận thông tin với thiết bị điều khiển tại trung tâm.

6. Bộ điều khiển phải có công tắc BẬT/TẮT cho phép BẬT/TẮT toàn bộ LED trên BBGTĐT.

7. Bộ điều khiển phải có tối thiểu cổng kết nối chuẩn 9 chân (DB9) hoặc RJ45 phục vụ cho việc kết nối, truyền nhận thông tin với máy tính khi xảy ra sự cố ngắt kết nối, hoặc khi thử nghiệm, kiểm tra, lắp đặt, vận hành thử nghiệm tại hiện trường.

8. Bộ điều khiển phải có đồng hồ thời gian thực và phải được đồng bộ thời gian với thiết bị điều khiển tại trung tâm.

1. Bảng hiển thị và các bộ phận của BBGTĐT được lắp ráp ở trong hộp bảo vệ. Hộp bảo vệ phải cókết cấu cứng vững và chắc chắn, đảm bảo đỡ được toàn bộ khối lượng củaBBGTĐT.

2. Hộp bảo vệ và các bộ phận của BBGTĐT phải được lắp ráp chặt chẽ, kết cấu ổn định, các góc mép ngoài không được sắc nhọn, không có gờ; sử dụng bảng đấu nối cố định các dây cáp bảo đảm tính mỹ thuật và thuận tiện trong quá trình bảo trì bảo dưỡng thiết bị.

3. Hộp bảo vệ cần có cấu tạo phù hợp để không bị mở ra dễ dàng và nắp hộp cần có khóa.

4. Khoảng cách giữa viền của hộp bảo vệ với viền ngoài của bảng hiển thị nên phù hợp với yêu cầu thẩm mỹ.

5. Hộp bảo vệ cần có cấu tạo phù hợp để dễ dàng thực hiện công việc bảo dưỡng từ bên hông hoặc phía sau, tránh hướng làn đường giao thông, để hạn chế tối đa ảnh hưởng đến hoạt động giao thông trên đường.

6. Hộp bảo vệ của biển báo cần có khả năng hấp thụ nhiệt độ sản sinh từ thiết bị bên trong và từ bức xạ mặt trời.

7. Hộp bảo vệ phải có bộ phận thông gió và tản nhiệt, đảm bảo BBGTĐT có thể làm việc bình thường trong điều kiện môi trường Việt Nam.

1. Đối với biển chỉ dẫn thông tin: có thể sử dụng biển đơn sắc, phần nền của mặt hiển thị có màu đen; chữ cái, chữ số và các ký tự hiển thị khác có màu đỏ. Trường hợp cần thiết để hiển thị thông tin đa dạng, sử dụng loại biển có thể hiển thị được ba màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây. Giới hạn của các màu hiển thị được xác định theo tọa độ không gian màu CIE 1931 xem bảng 1.

2. Biển báo hiệu điều khiển giao thông:

– Biển báo hiệu điều khiển giao thông quy định tốc độ tới hạn của các làn xe, khi hoạt động: phần nền hiển thị có màu đen, đường viền có màu đỏ, chữ số hiển thị có màu đỏ;

– Biển báo hiệu điều khiển đóng mở làn xe, khi hoạt động: phần nền hiển thị có màu đen, chữ X màu đỏ (đối với tín hiệu đóng làn xe) và mũi tên hướng xuống màu xanh lácây (đối với tín hiệu mở làn xe);

– Các biển báo khác, khi hoạt động phải thể hiện được các màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây. Trường hợp cần thiết để hiển thị thông tin điều khiển đa dạng, có thể lựa chọn loại biển có thể hiển thị được các màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây, xanh lam và trắng;

– Giới hạn của các màu hiển thị được xác định theo tọa độ không gian màu CIE 1931 xem bảng 1.

Hình 2 – Khu vực màu sắc quy định

1. Độ sáng của các màu trên biển báo được nêu trong bảng 2 theo giới hạn tối thiểu cho ban ngàyvà ban đêm.

2. Độ sáng được tự động điều chỉnh theo môi trường, không mở khi bị ánh sáng mạnh chiếu ngược và không lóa trong buổi đêm

3. Trong trường hợp cần thiết, độ sáng có thể được điều chỉnh thủ công theo yêu cầu từ trung tâm QLĐHGT tuyến

Bảng 2 – Độ sáng của mỗi màu khi hiển thị

6.5. Kích thước chữ hiển thị

1. Đối với biển báo chỉ dẫn thông tin, chiều cao ký tự (không bao gồm dấu, mũ) được quy định tối thiểu là 400 mm, tham khảo trong Phụ lục B1.

2. Đối với biển báo hiệu quy định giới hạn tốc độ (trong nhóm biển báo hiệu điều khiển giao thông), chiều cao của chữ số được quy định tối thiểu là 540 mm, tham khảo trong Phụ lục B2.

1. BBGTĐT phải có khả năng cung cấp thông tin cho người điều khiển phương tiện nhận biết được nội dung rõ ràng khi đang điều khiển phương tiện với vận tốc tối đa là 120 km/h.

2. Cự li quan sát của BBGTĐT phải đảm bảo để người điều khiển phương tiện nhìn rõ và nắm bắt được nội dung từ khoảng cách ít nhất là 150 m trong điều kiện thời tiết bình thường.

3. Góc quan sát của BBGTĐT không nhỏ hơn 30°.

1. BBGTĐT phải có khả năng thiết lập các thông số và hoạt động trên mạng truyền dẫn dữ liệu để giao tiếp với thiết bị điều khiển tại trung tâm QLĐHGT tuyến theo giao thức TCP/IP và mạng Ethernet, đồng thời phải phù hợp với hệ thống truyền dẫn được quy định trong TCVN 10850:2015 .

2. Nội dung thông tin hiển thị sẽ được lưu trữ ở bộ nhớ trong của BBGTĐT. Thiết bị điềukhiển tại trung tâm thông qua các mã lưu trữ để điều khiển hiển thị các thông tin tương ứng. Các yêu cầu thông tin trao đổi giữa BBGTĐT và trung tâm quản lý điều hành giao thông tham khảo trong phụ lục C.

1. Nhiệt độ môi trường: từ 0 °C đến 55 °C.

2. Độ ẩm môi trường đến 98 %.

3. BBGTĐT phải có kết cấu vững chắc, ổn định, có khả năng chịu lực và chịu được gió bão cấp 12.

4. BBGTĐT phải được bảo vệ ở mức tối thiểu là IP65.

6.9. Nguồn điện và các yêu cầu an toàn điện

1. BBGTĐT hoạt động được trong điều kiện không ổn định của điện lưới. Điện áp cung cấp dao động trong khoảng: 220 VAC ±15%, tần số 50 Hz ± 2 Hz; Có thể sử dụng pin năng lượng mặt trời cung cấp nguồn hoạt động cho BBGTĐT.

2. BBGTĐT phải có nguồn điện dự phòng để phòng ngừa sự cố mất điện. Nguồn điện dự phòng này cần có khả năng cấp điện cho BBGTĐT hoạt động được tối thiểu trong 30 min.

3. BBGTĐT phải có biện pháp bảo vệ chống quá áp, chống sét lan truyền khi lắp đặt.

1. BBGTĐT phải được bố trí hợp lý để người tham gia giao thông không bị rối thông tin và không bị cản trở tầm nhìn, không ảnh hưởng đến an toàn giao thông.

2. BBGTĐT trên đường cao tốc được treo bằng giá long môn, giá kiểu khung hoặc các kết cấu khác tương tự ngay phía trên làn xe để người tham gia giao thông có thể dễ dàng nhận thấy các BBGTĐTtừ xa.

3. Tĩnh không tính từ mép dưới của BBGTĐT (nếu treo biển phía dưới) hoặc điểm thấp nhất của dầm ngang của kết cấu treo BBGTĐT (nếu treo biển phía trên) xuống mặt đường ít nhất là 5,2 m. Chân giá long môn, chân giá kiểu khung hoặc các kết cấu khác tương tự cách mép ngoài lề đườngtối thiểu là 0,5 m.

4. Các kết cấu móng và thép xây dựng cho kết cấu treo BBGTĐT được thiết kế phù hợp với các tiêu chuẩn về công trình xây dựng trong giao thông. Các kết cấu treo BBGTĐT phải chịu được trọng lượng bản thân, trọng lượng BBGTĐT và chịu được gió bão cấp 12.

5. Trụ đỡ BBĐT phải có thang leo và sàn thao tác, tạo điều kiện thuận tiện và an toàn cho công tác bảo trì, bảo dưỡng thiết bị.

6. Vị trí lắp đặt các BBGTĐT: Tại lối vào đường cao tốc; Trước trạm thu phí nằm trên tuyến chính; Trước nút giao lập thể; Giữa hai nút giao liền kề; Tại lối ra đường cao tốc.

7.1. Điều kiện môi trường phòng thí nghiệm

1. Điều kiện thử nghiệm đối với modun LED như sau:

– Nhiệt độ môi trường: (25±1) °C;

– Độ ẩm tương đối: (50±5) %;

2. Với các bộ phận khác, không kể các quy định đặc thù, theo các điều kiện giống sau:Nhiệtđộmôitrường: từ +15 °C đến +35 °C; Độ ẩm tương đối: từ 25 % đến 75 %; Áp suất khí quyển:từ86kPađến 106 kPa.

3. Đối với các phép thử nghiệm, kiểm tra có sử dụng máy tính để kết nối với BBGTĐT, các máy tính phải đảm bảo các yêu cầu về giao tiếp thông tin như trong mục 6.7.

4. Ngoài ra, điều kiện thử nghiệm, kiểm tra phải phù hợp với từng phép thử, kiểm tra.

1. Kiểm tra hình dáng, kích thước BBGTĐT, bộ điều khiển BBGTĐT và các phụ kiện (nếu có) đi kèm phải phù hợp với,tài liệu kỹ thuật của nhà sản xuất.

2. Bảng hiển thị, bộ điều khiển, hộp bảo vệ, các cổng kết nối, các chi tiết liên kết lắp đặtkhông được cong vênh, rạn nứt.

3. Bộ điều khiển của BBGTĐT phải có đầy đủ các bộ phận, thành phần, cổng kết nối như đã được quy định đối với bộ điều khiển tại mục 6.2.2;

7.3. Kiểm tra hoạt động của BBGTĐT

1. Kiểm tra hoạt động của BBGTĐT trong trường hợp sử dụng nguồn điện cung cấp là nguồn điện xoay chiều và trường hợp sử dụng nguồn điện dự phòng.

2. Điều khiển bật sáng toàn bộ hoặc tắt toàn bộ BBGTĐT, các điểm ảnh ở trạng thái tắtkhông được phát một tia sáng nhỏ nào.

3. Kết nối BBGTĐT với máy tính, điều khiển cho hiển thị thông tin trên BBGTĐT. BBGTĐT phải đảm bảo hiển thị đúng các thông tin yêu cầu từ máy tính gửi xuống:

a. Đối với biển chỉ dẫn thông tin, hiển thị riêng biệt một số thông tin hoặc đồng thời(mỗithôngtintrên 1 dòng của BBGTĐT), ví dụ: Tai nạn; Tắc đường; Sương dầy; Mật độ cao…

b. Đối với biển báo hiệu điều khiển giao thông: Dùng phương pháp kiểm nghiệm bằng mắt thường để kiểm tra tính phù hợp với các biển báo tương ứng:

– Đối với biển báo quy định tốc độ giới hạn, hiển thị các con số: 5, 15, 30, 40, 50, 60, 80,100,110, 120.

– Đối với các biển quy định hướng xe được phép chạy, tiến hành hiển thị một số biển: hướng đi phải theo, hướng phải đi vòng chướng ngại vật, hướng đi phải theo cho các xe chở hàng,…

– Đối với biển báo hiệu điều khiển đóng/mở làn xe, tiến hành hiển thị tín hiệu đóng làn (chữ X màu đỏ), mở làn (mũi tên hướng xuống màu xanh lá cây).

7.4. Thử nghiệm tính ổn định kết cấu của BBGTĐT

Thử nghiệm tính ổn định của kết cấu của BBGTĐT theo như sau:

1. Khi điều kiện cho phép, phải dùng đường hầm gió mô phỏng tốc độ gió quy định ở mục 6.8 tiến hành thử nghiệm tính ổn định kết cấu của BBGTĐT.

2. Khi không có điều kiện thử bằng đường hầm gió, dùng bao cát tiến hành thử nghiệm.Phương pháp thử nghiệm như sau:

a. Lắp đặt thử nghiệm: lắp đặt với đế và tay đỡ, các phụ kiện lắp đặt này cần phải có tính ổn định và tính linh hoạt để thuận tiện cho việc thay đổi tư thế của BBGTĐT.

b. Các bước thử nghiệm:

– Bước 1: BBGTĐT lắp đặt trên tay đỡ để mặt hiển thị theo hướng đi xuống, ổn định khoảng 10 min, dùng dụng cụ đo có độ chính xác 0.1 mm tiến hành đo kích thước kết cấu BBGTĐT;

– Bước 2: Đặt các bao cát dàn đều lên mặt sau của BBGTĐT, đảm bảo áp lực do bao cátsinh ra là84.kN/m 2(tương đương giá trị áp lực gió cấp 12), sau khi đặt bao cát, đợi khoảng 10 min dỡ bao cát xuống, lập tức tiến hành đo các kích thước kết cấu của BBGTĐT. Yêu cầu biến dạng hình học của BBGTĐT không quá 2 mm;

– Bước 3: BBGTĐT lắp đặt trên tay đỡ để mặt hiển thị theo hướng đi lên, ổn định khoảng 10 min, dùng dụng cụ đo có độ chính xác 0.1 mm tiến hành đo kích thước kết cấu BBGTĐT;

– Bước 4: Đặt các bao cát dàn đều lên mặt trước của BBGTĐT, đảm bảo áp lực do bao cát sinh ra là 0.84 kN/m 2 (tương đương giá trị áp lực gió cấp 12), sau khi đặt bao cát, đợi khoảng 10 min dỡ bao cát xuống, lập tức tiến hành đo các kích thước kết cấu của BBGTĐT. Yêu cầu biến dạng hình học của BBGTĐT không quá 2 mm.

7.5. Thử nghiệm điều kiện môi trường làm việc

7.5.2. Thử nghiệm khả năng chịu lạnh

1. Các thử nghiệm ở mục này thực hiện thử nghiệm với toàn bộ BBGTĐT.

7.5.3. Thử nghiệm khả năng chịu nóng

2. Nếu điều kiện thử nghiệm không cho phép thực hiện thử nghiệm với toàn bộ BBGTĐT thì cho phép thực hiện thử nghiệm mẫu đối với các modun LED, đảm bảo số lượng modun LED thử nghiệm ≥50 % tổng số modun LED sử dụng trên BBGTĐT. Trong trường hợp này, bộ điều khiển cũng phải được thử nghiệm cùng với các modun LED.

7.5.4. Thử nghiệm khả năng chịu ẩm

1. Quy trình thử nghiệm: Quy định trong TCVN 7699-2-1:2007 , áp dụng thử nghiệm Ad.

2. Yêu cầu: Không cấp nguồn điện cho mẫu thử. Đặt mẫu thử dưới điều kiện nhiệt độ môi trường 0 °C trong 16 h. Kiểm tra hoạt động theo nội dung ở mục 7.3, BBGTĐT phải hoạt động bình thường.

1. Quy trình thử nghiệm: Quy định trong TCVN 7699-2-2:2011 , áp dụng thử nghiệm Bd.

2. Yêu cầu: Không cấp nguồn điện cho mẫu thử. Đặt mẫu thử dưới điều kiện nhiệt độ môi trường +55 °C trong 16 h. Kiểm tra hoạt động theo nội dung ở mục 7.3, BBGTĐT phải hoạt động bình thường.

1. Quy trình thử nghiệm: Quy định trong TCVN 7699-2-78:2007 .

2. Yêu cầu: Không cấp nguồn điện cho mẫu thử. Đặt mẫu thử dưới điều kiện độ ẩm môitrường 98 % trong 16 h. Kiểm tra hoạt động theo nội dung ở mục 7.3, BBGTĐT phải hoạt động bình thường.

1. Quy trình thử nghiệm: Quy định trong TCVN 7699-2-14:2007 , áp dụng thử nghiệm Nb.

2. Yêu cầu: Cấp nguồn điện cho mẫu thử. Thử nghiệm nhiệt độ thay đổi với nhiệt độ thấp hơn là 0 °C, nhiệt độ cao hơn là 55 °C, thời gian duy trì nhiệt độ là 2 h, tốc độ thay đổi nhiệt độ là 5 °C/min. Số chu kỳ thực hiện là 5 chu kỳ. Kết thúc thử nghiệm, kết cấu mẫu thử không bị biến dạng hay tổn hại khác. Kiểm tra hoạt động theo nội dung ở mục 7.3, BBGTĐT phải hoạt động bình thường.

1. Quy trình thử nghiệm: Quy định trong TCVN 7699-2-11:2007 .

2. Yêu cầu: Không cấp nguồn điện cho mẫu thử. Thời gian thử nghiệm sương muối là 168 h. Mẫu thử phải không có hiện tượng ăn mòn rõ rệt, phải không có hiện tượng gỉ sét rõ ràng, cấu kiện kim loại không xuất hiện các điểm gỉ sét màu đỏ. Sau 24 h khô ráo tự nhiên, kiểm tra hoạt động theo nội dung ở mục 7.3, BBGTĐT phải hoạt động bình thường.

1. Quy trình thử nghiệm: Quy định trong TCVN 7699-2-6:2009 , áp dụng thử nghiệm chịu rung bằng cách quét.

2. Yêu cầu: cấp nguồn điện cho mẫu thử. Tiến hành thử nghiệm rung lắc với tần số từ 1 Hz đến150 Hz, tại tần số từ 1 Hz đến 9 Hz ấn định dao động 3.5 mm; từ 9 Hz đến 150 Hz với gia tốc rung 10 m/s 2. Coi quá trình thay đổi tần số rung 1 Hz → 9 Hz → 150 Hz → 9 Hz → 1 Hz là một vòng lặp, tổng cộng 20 vòng lặp thử nghiệm. Sau quá trình trên, kết cấu của mẫu thử không bị ảnh hưởng, các chi tiết không lỏng, rời. Kiểm tra hoạt động theo nội dung ở mục 7.3, BBGTĐT phải hoạt động bình thường.

7.6. Nguồn điện và các yêu cầu về an toàn điện

1. Thử nghiệm với điện áp dao động: Dùng bộ nguồn điện có thể điều chỉnh giá trị điện áp cung cấp nguồn điện cho BBGTĐT. Kiểm tra hoạt động ở theo các mức điện 180 V→ 200 V→ 220 V→ 240 V → 255 V→ 230 V→ 210 V→ 180 V, tần số là 50 Hz. Mỗi lần điều chỉnh điện áp tới khi ổn định, bật công tắc cấp nguồn cho BBGTĐT, Kiểm tra hoạt động theo nội dung ở mục 7.3, BBGTĐT phải hoạt động bình thường.

2.Thử nghiệm với tần số dao động: Dùng bộ nguồn điện có thể điều chỉnh tần số cung cấp nguồn điện cho BBGTĐT, điện áp cung cấp là 220 VAC. Kiểm tra hoạt động với các tần số 48 Hz→ 49 Hz→ 50 Hz→ 51 Hz→ 52 Hz. Mỗi lần điều chỉnh tần số tới khi ổn định, bật công tắc cấp nguồn cho BBGTĐT, kiểm tra hoạt động theo nội dung ở mục 7.3, BBGTĐT phải hoạt động bình thường.

3. Thử nghiệm nguồn điện dự phòng: Không cấp nguồn điện ngoài, để BBGTĐT hoạt động với nguồn điện dự phòng. Kiểm tra hoạt động theo nội dung ở mục 7.3, BBGTĐT phải hoạt động bìnhthường.

4. Sử dụng thiết bị đo công suất (Wattmeter) để đo công suất tiêu thụ của BBGTĐT ở mức điện áp cung cấp là 220 V.

1. Thiết bị đo màu sắc phải đảm bảo độ tin cậy 95 %.

2. Cấp nguồn cho 1 modun LED, và để toàn bộ modun LED sáng một màu. Sử dụng thiết bị đo màu sắc để xác định tọa độ của màu hiển thị.

3. Kết quả đo từng màu sắc phải nằm trong giới hạn của màusắc tương ứngtronghình2.

1. Kiểm tra độ sáng phải được tiến hành trong điều kiện ánh sáng ban ngày và ban đêm.

2. Thiết bị đo độ sáng phải đảm bảo sai số không quá 5 %.

3. Cấp nguồn cho và để toàn bộ BBGTĐT sáng một màu, sử dụng thiết bị đo độ sáng ở khoảng cách 1m với BBGTĐT, đo độ sáng theo phương pháp vuông góc tại 05 (năm) vị trí trên mặt của BBGTĐT, từ đó tính giá trị bình quân coi là kết quả đo.

4. Kết quả đo được phải đạt được yêu cầu đối với các giá trị độsángvới từngmàuquyđịnhtại mục6.4.

7.9. Thử nghiệm tính năng quan sát

Thử nghiệm tính năng quan sát của BBGTĐT như sau:

1. Cấp nguồn cho BBGTĐT.

2. Kết nối BBGTĐT với máy tính.

3. Điều khiển cho hiển thị thông tin trên BBGTĐT:

a. Đối với biển chỉ dẫn thông tin, hiển thị riêng biệt một số thông tin hoặc đồng thời (mỗithông tin trên 1 dòng của BBGTĐT), ví dụ: Tai nạn; Tắc đường; Sương dầy; Mật độ cao…

b. Đối với biển báo hiệu điều khiển giao thông: Dùng phương pháp kiểm nghiệm bằng mắt thường để kiểm tra tính phù hợp với các biển báo tương ứng;

– Đối với biển báo quy định tốc độ giới hạn, hiển thị các con số: 5, 15, 30, 40, 50, 60, 80, 100,110, 120.

– Đối với các biển quy định hướng xe được phép chạy, tiến hành hiển thị một số biển: hướng đi phải theo, hướng phải đi vòng chướng ngại vật, hướng đi phải theo cho các xe chở hàng,…

– Đối với biển báo hiệu điều khiển đóng/mở làn xe, tiến hành hiển thị tín hiệu đóng làn (chữ X màu đỏ), mở làn đường (mũi tên hướng xuống màu xanh lá cây).

4. Nhân viên kiểm tra: Chia làm 02 tổ, một tổ thực hiện điều khiển tại chỗ phát cácnộidung(khoảng 02 người), một tổ đóng vai người đọc thông tin (khoảng 03 hoặc 05 người).

A1. Bảng hiển thị của biển chỉ dẫn thông tin

5. Phương án kiểm tra cự li quan sát: Người điều khiển thực hiện cho hiển thị nội dung như 7.9 3 theo thứ tự 10 mẫu hiển thị, giãn cách mỗi lần thay đổi màn hiển thị là 30 s, trình tự và nội dung không báo trước cho người quan sát. Người quan sát ở trong góc quan sát và khoảng cách quan sát quy định, tiến hành đọc nội dung hiển thị, ghi lại nội dung hiển thị theo bảng 3.

6. Phương án kiểm tra nhận biết trạng thái động: Người điều khiển thực hiện cho hiển thị nội dungnhư 7.9.3, chọn 03 nội dung hiển thị, người quan sát cách bảng khoảng cách tối thiểu 150 m di động trên xe đến phía trước bảng, đảm bảo đọc được hết nội dung hiển thị của bảng, sau khi xe đi qua biển khoảng 2 s, lập tức tắt nội dung của bảng. Mỗi lần hiển thị một nội dung,sau 03lầnthửcăn cứ mẫu bảng 3 thực hiện đánh giá.

7. Phương án xác định góc quan sát: Người điều khiển thực hiện cho hiển thị nội dung như 7.9.3 theo thứ tự 10 mẫu hiển thị, giãn cách mỗi lần thay đổi màn hiển thị là 30 s, trình tự và nội dung không báo trước cho người quan sát. Người quan sát trong điều kiện môi trường ánh sáng ban ngày, cách bảng 10 m tiến hành đọc nội dung, kết quả đánh giá ghi như bảng 3.

8. Kết quả kiểm tra: phân thành ĐẠT và KHÔNG ĐẠT, lấy kết luận theo đa số. Với mỗi người quan sát, tỉ lệ nội dung đọc rõ của BBGTĐT không thấp hơn 90 %, tỉ lệ nội dung không rõ ràng không vượt quá 50 % là ĐẠT. Nếu tỉ lệ nội dung đọc rõ của bảng thấp hơn 90 % hoặc tỉ lệnội dung không rõ ràng vượt quá 50 % là KHÔNG ĐẠT.

(Tham khảo)

1. Hình dạng của bảng hiển thị là hình chữ nhật.

2. Kích thước của bảng hiển thị được xác định dựa vào:

– Kích thước ký tự được tham khảo trong phụ lục B1;

A2. Bảng hiển thị của biển báo hiệu điều khiển giao thông

– Quy cách trình bày thông tin phải tuân thủ các quy định:

ü Mỗi dòng thông tin được bố trí cân chính giữa bảng hiển thị;

B1. Chiều cao chữ 400 mm

üKhoảng cách giữa các dòng thông tin (không bao gồm dẫu mũ) tối thiểu là 400 mm;

üKhoảng trống ở phía trên, phía dưới của bảng hiển thị tối thiểu là 200 mm;

Bảng B1 – Chiều rộng Chữ cái B2. Chiều cao chữ 540 mm

ü Khoảng trống bên trái, bên phải khi hiển thị 1 dòng thông tin trên biển báo tối thiểu bằng 200 mm.

1. Đối với với biển báo hiệu điều khiển giao thông có chức năng quy định tốc độ giới hạn của các làn xe, biển báo phải có hình dạng và kích thước phù hợp để bảng hiển thị của biển báo hiển thị được hình vẽ trên biển (tương tự biển số 127 “Tốc độ tối đa cho phép”) tương ứng với tốc độ thiết kế ≥100 km/h, các kích thước như sau: đường kính mép ngoài cùa đường viền tối thiểu là 1260 mm, chiều rộng đường viền từ 100 mm đến 180 mm.

Bảng B3. Chiều rộng Chữ số

2.Đối với biển báo hiệu điều khiển giao thông có chức năng quy định hướng xe chạy, biển báo phải có hình dạng và kích thước phù hợp để bảng hiển thị được hình vẽ trên biển (tương tự với các biển số 301 – Hướng đi phải theo, biển số 302 – Hướng phải đi vòng chướng ngại vật, biển số 310 – Hướng đi phải theo cho các xe chở hàng nguy hiểm) với kích thước tương ứng với tốc độ thiết kế ≥100 km/h, đường kính mép ngoài tối thiểu là 1260 mm.

(Tham khảo)

C1. Yêu cầu hiển thị thông tin khẩn cấp

Quy định về kích thước chữ

1. Chiều dày nét chữ hiển thị trên biển báo bằng 10 % đến 15 % của chiều cao chữ (từ 40 mm đến 60 mm).

2. Chiều rộng của chữ hiển thị bằng 20 % đến 75 % chiều cao chữ (từ 80 mm đến 300 mm) như được nêu trong Bảng B1 và Bảng B2.

CHÚ THÍCH: Trong các bảng trên, kích thước các ký tự được tính trong trường hợp khoảng cách điểm ảnh là 20 mm.

1. Chiều rộng của chữ số hiển thịbằng 26 % đến 63 % chiều cao chữ số (từ 140 mm đến 340 mm) như được nêu trong bảng B3.

2. Chiều dày nét chữ bằng 11% đến 15 % chiều cao chữ số (từ 60mm đến 80 mm).

CHÚ THÍCH: Trong các bảng trên, kích thước các ký tự được tính trong trường hợp khoảng cách điểm ảnh là20 mm.

(Tham khảo)

Tập dữ liệu thông tin giao tiếp

1. Yêu cầu về hiển thị thông tin khẩn cấp do thiết bị điều khiển tại trung tâm gửi đếnBBGTĐT. Nội dung của yêu cầu phải bao gồm các thành phần:

a. Mã định danh BBGTĐT;

C2. Yêu cầu hủy bỏ hiển thị thông tin khẩn cấp

b. Mã thông tin (tương ứng với yêu cầu hiển thị thông tin khẩn cấp);

c. Nội dung/mã lưu trữ của thông tin khẩn cấp;

d. Thời gian hiệu lực của thông tin khẩn cấp;

e. Ngày/giờ.

2. BBGTĐT gửi thông báo về việc đã nhận được/không nhận được yêu cầu hiển thịthôngtin khẩn cấpvề thiết bị điều khiển tại trung tâm. Nội dung thông báo bao gồm:

a. Mã định danh BBGTĐT;

b. Mã thông tin (tương ứng với yêu cầu hiển thị thông tin khẩn cấp);

c. Mã thông báo: đã nhận được, không nhận được;

d. Ngày/giờ.

C3. Yêu cầu hiển thị thông tin dạng ký tự

1. Yêu cầu về hủy bỏ hiển thị thông tin khẩn cấp do thiết bị điều khiển tại trungtâmgửiđếnBBGTĐT.Nội dung của yêu cầu phải bao gồm các thành phần:

a. Mã định danh BBGTĐT;

b. Mã thông tin (tương ứng với yêu cầu hủy bỏ hiển thị thông tin khẩn cấp);

c. Ngày/giờ.

2. BBGTĐT gửi thông báo về việc đã nhận được/không nhận được yêu cầu hủy bỏ hiển thị thông tin khẩn cấp về thiết bị điều khiển tại trung tâm. Nội dung thông báo bao gồm:

a. Mã định danh BBGTĐT;

b. Mã thông tin (tương ứng với yêu cầu hiển thị thông tin khẩn cấp);

c. Mã thông báo: đã nhận được, không nhận được;

d. Ngày/giờ.

1. Yêu cầu về hiển thị thông tin dạng ký tự do thiết bị điều khiển tại trung tâm gửi đến BBGTĐT. Nội dung của yêu cầu phải bao gồm các thành phần:

a. Mã định danh BBGTĐT;

C4. Yêu cầu hiển thị thông tin điều khiển giao thông

b. Mã thông tin (tương ứng với yêu cầu hiển thị thông tin dạng ký tự);

c. Các mã lưu trữ của thông tin dạng ký tự;

d. Thời gian hiệu lực củathông tin hiển thị;

e. Ngày/giờ.

2. BBGTĐT gửi thông báo về việc đã nhận được/không nhận được yêu cầu hiển thị thông tin dạng ký tự về thiết bị điều khiển tại trung tâm. Nội dung thông báo bao gồm:

a. Mã định danh BBGTĐT;

b. Mã thông tin (tương ứng với yêu cầu hiển thị thông tin dạng ký tự);

c. Mã thông báo: đã nhận được, không nhận được;

d. Ngày/giờ.

1. Yêu cầu về hiển thị thông tin điều khiển giao thông do thiết bị điều khiển tại trung tâm gửi đến BBGTĐT. Nội dung của yêu cầu phải bao gồm các thành phần:

a. Mã định danh BBGTĐT;

C5. Yêu cầu về trạng thái làm việc

b. Mã thông tin (tương ứng với yêu cầu hiển thị thông tin điều khiển giao thông);

c. Mã lưu trữ của thông tin điều khiển giao thông;

d. Thời gian hiệu lực của thông tin hiển thị;

e. Ngày/giờ.

2. BBGTĐT gửi thông báo về việc đã nhận được/không nhận được yêu cầu hiển thị thông tin điều khiển giao thông về thiết bị điều khiển tại trung tâm. Nội dung thông báo bao gồm:

a. Mã định danh BBGTĐT;

b. Mã thông tin (tương ứng với yêu cầu hiển thị thông tin điều khiển giao thông);

c. Mã thông báo: đã nhận được, không nhận được;

d. Ngày/giờ.

1. Yêu cầu về trạng thái làm việc của BBGTĐT do thiết bị điều khiển tại trung tâm gửi đến BBGTĐT. Nội dung của yêu cầu phải bao gồm:

a. Mã định danh BBGTĐT;

b. Mã thông tin (tương ứng với nội dung yêu cầu về trạng thái làm việc);

c. Ngày/giờ.

2. Thông báo về trạng thái làm việc được BBGTĐT gửi về thiết bị điều khiển tại trung tâm.Nội dung thông báo gồm các thành phần:

C6. Yêu cầu điều chỉnh độ sáng

a. Mã định danh BBGTĐT;

b. Mã thông tin (tương ứng với thông báo về trạng thái làm việc);

c. Trạng thái công việc: đang làm việc bình thường, đang có sự cố;

d. Mã tương ứng với sự cố đang xảy ra (trong trường hợp có sự cố). Các sự cố cơ bản:

– Sự cố bảng hiển thị

– Sự cố nguồn điện

– Sự cố nguồn điện dự phòng

– Sự cố cảm biến ánh sáng

– Các sự cố khác

e. Ngày/giờ.

1. Yêu cầu điều chỉnh độ sáng do thiết bị điều khiển tại trung tâm gửi đến BBGTĐT. Nội dung của yêu cầu phải bao gồm các thành phần:

THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

a. Mã định danh BBGTĐT;

b. Mã thông tin (tương ứng với nội dung yêu cầu);

c. Phương thức điều chỉnh độ sáng: tự động, nhập thủ công;

d. Mức độ sáng hiển thị (khi điều chỉnh bằng nhập thủ công, từ 0 % đến 100 %);

e. Ngày/giờ.

2. BBGTĐT gửi thông báo về việc đã nhận được/không nhận được yêu cầu điều chỉnh độ sáng về thiết bị điều khiển tại trung tâm. Nội dung thông báo bao gồm:

a. Mã định danh BBGTĐT;

b. Mã thông tin (tương ứng với yêu cầu điều chỉnh độ sáng);

c. Mã thông báo: đã nhận được, không nhận được;

MỤC LỤC

d. Ngày/giờ.

[1]. Tiêu chuẩn Trung Quốc JT/T 606.3 – 2004, Communication rules of the devices of surveillance and control system for expressway, Part 3: Changeable message sign of LED

(Quy trình truyền thông trong giám sát đường cao tốc, Phần 3: Biển báo thông tin có khả năng thay đổi sử dụng LED)

[2]. Tiêu chuẩn Trung Quốc JT/T 607 – 2004, Message display and management ofchangeable message signs for expressway

(Hiển thị và quản lí thông tin biển báo thông tin có khả năng thay đổi thông tin trên đường cao tốc)

[3]. Tiêu chuẩn Australia AS4852-1:2009: Variable Message Signs – Part 1: Fixed Signs

(Biển báo thông tin có khả năng thay đổi – Phần 1: Biển báo cố định)

[4].Tiêu chuẩn Vương quốc Anh BS EN 12966-1:2005: Road vertical signs. Variablemessage traffic signs. Product Standard

(Biển báo đường bộ kiểu thẳng đứng. Biển báo thông tin có khả năng thay đổi. Tiêu chuẩn sản phẩm)

[5]. Dự thảo tiêu chuẩn thiết kế ITS (Bản sửa đổi): Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA), tháng 04 năm 2013

…………………….

7.7. Kiểm tra màu sắc

7.8. Kiểm tra độ sáng

7.9. Thử nghiệm tính năng quan sát

Phụ lụcA (Tham khảo): Hình dạng và kích thước

A1. Bảng hiển thị của biển chỉ dẫn thông tin dạng ký tự

A2. Bảng hiển thị của biển báo hiệu điều khiển giao thông

Phụ lục B (Tham khảo): Quy định về kích thước chữ

B1. Chiều cao chữ 400 mm

B2. Chiều cao chữ 540 mm

Phụ lục C (Tham khảo): Tập dữ liệu thông tin giao tiếp

C1. Yêu cầu hiển thị thông tin khẩn cấp

C2. Yêu cầu hủy bỏ hiển thị thông tin khẩn cấp

C3. Yêu cầu hiển thị thông tin dạng ký tự

C4. Yêu cầu hiển thị thông tin điều khiểngiao thông

C5. Yêu cầu về trạng thái làm việc

C6. Yêu cầu điều chỉnh độ sáng

Thư mục tài liệu tham khảo

Bạn đang xem bài viết Tiêu Chuẩn Quốc Gia Tcvn 12269:2018 Về Biển Chỉ Dẫn Đường Sắt Đô Thị trên website Sachlangque.net. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!