Top 8 # Biển Báo Cấm Ô Tô Theo Giờ Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 5/2023 # Top Trend | Sachlangque.net

Biển Báo Cấm Ô Tô

Biển báo do công ty BẢO HỘ LAO ĐỘNG XUÂN CHUNG trực tiếp phân phối.

Chất liệu tôn có sơn chống gỉ.

Dùng để cảnh báo tại công trình, giao thông.

Nội dung biển tùy theo yêu cầu đặt hàng của quí khách.

– Chất liệu : tole tráng kẽm.

– Biển báo được sơn và dán decal phản quang.

– Nội dung trên biển báo được dán decal theo thực tế thi công của các công trình, hoặc theo yêu cầu của khách hàng.

– Chân đế làm bằng thép, gia công chắc chắn, đứng vững.

– Có màng phản quang

ÐC: Số 606, đường Quang Trung,Hà Ðông, Hà Nội

ÐT: 0433 521 367 hoặc 0964 616 764

Email: bhldxuanchung@gmail.com

– Nhận làm theo nhu cầu các loại biển

Tên của bạn:

Tỷ lệ:

  Huỷ Bỏ  

Biển Báo Cấm Ô Tô Và Mô Tô

Biển báo do công ty BẢO HỘ LAO ĐỘNG XUÂN CHUNG trực tiếp phân phối.

Chất liệu tôn có sơn chống gỉ.

Dùng để cảnh báo tại công trình, giao thông.

Nội dung biển tùy theo yêu cầu đặt hàng của quí khách.

– Chất liệu : tole tráng kẽm.

– Biển báo được sơn và dán decal phản quang.

– Nội dung trên biển báo được dán decal theo thực tế thi công của các công trình, hoặc theo yêu cầu của khách hàng.

– Chân đế làm bằng thép, gia công chắc chắn, đứng vững.

– Có màng phản quang

ÐC: Số 606, đường Quang Trung,Hà Ðông, Hà Nội

ÐT: 0433 521 367 hoặc 0964 616 764

Email: bhldxuanchung@gmail.com

– Nhận làm theo nhu cầu các loại biển

Tên của bạn:

Tỷ lệ:

  Huỷ Bỏ  

Đi Vào Khung Giờ Cấm, Xe Ô Tô Đi Vào Khung Giờ Cấm Bị Phạt Bao Nhiêu Tiền

Quy định về giao thông đường bộ mới nhất.cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá cả phải chăng, bảo về quyền lợi khách hàng tốt nhất.

Tại nhiều tuyến phố có thể thấy các biển cấm xe oto theo giờ thường là vào giờ cao điểm. Nếu xe ô tô đi vào đường cấm theo giờ sẽ bị phạt bao nhiêu tiền? Các sẽ giúp bạn giải quyết vấn đề này.

Cần giải quyết các vấn đề:

– Quy định về biển báo cấm theo thời gian.

-Ô tô đi vào đường cấm bị phạt bao nhiêu? – Hình thức phạt bổ sung khi ô tô đi vào đường cấm

1.Cơ sở pháp lý

– Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt

-Thông tư 54/2019/TT-BGTVT ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ

2. Các vấn đề cần giải quyết

-Quy định về biển báo cấm theo thời gian:

Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT về báo hiệu đường bộ ban hành kèm theo Thông tư 54/2019/TT-BGTVT ngày 31/12/2019 bắt đầu có hiệu lực thi từ từ ngày 1/7/2020 quy định biển báo hiệu đường bộ.

Trong trường hợp cần thiết cấm theo thời gian dưới biển cấm sẽ được đặt thêm biển phụ số S.508, có thể viết thêm chú thích bằng tiếng Việt và phụ đề tiếng Anh trong biển này (nếu khu vực đó có nhiều người nước ngoài tham gia giao thông hoặc tuyến đường đối ngoại).

– Ô tô đi vào đường trong khung giờ cấm bị phạt bao nhiêu?

Theo quy định tại điểm b Khoản 4 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.

Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt thì:

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

b) Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 5, điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;

Như vậy,ô tô đi vào khung giờ cấm thì bị phạt:

+1 -2 triệu đồng: đường có biển báo có nội dung cấm đối với oto.

Căn cứ Khoản 11 Điều 5 Nghị định này quy định về Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;

Như vậy, ô tô đi vào khung giờ cấm không những bị phạt tiền từ 1 triệu- 2 triệu mà còn bị phạt bổ sung là bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Khi tham gia giao thông bạn cần chú ý quan sát để tránh bị phạt.Tuân thủ luật giao thông đường bộ,đường sắt góp phần nâng cao hiệu quả việc phòng ngừa tai nạn giao thông.

– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;

– Chi phí hợp lý nhất thị trường;

– Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;

– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.

THÔNG TIN LIÊN HỆ:

Trụ sở chính : số 69 ngõ 172 Phú Diễn, phường Phú Diễn, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.

Email : hangluat24h@gmail.com

Website : luat24h.net

Facebook : https://www.facebook.com/congtyluat24h/

Luật 24h – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà”

Biển Báo Cấm Ô Tô Tải P106B

Ý nghĩa và mức phạt khi vi phạm

Biển báo giao thông cấm ô tô tải P106b

Biển báo cấm ô tô tải có tổng trọng lượng vượt quá quy định là biển báo giao thông cấm ô tô tải có tổng trọng lượng (trọng lượng xe cộng hàng) vượt quá con số đã quy định trên biển. Biển có hiệu lực cấm đối với cả máy kéo và các xe máy chuyên dùng đi vào đoạn đường đặt biển.

· Biển báo cấm ô tô tải có tổng trọng lượng vượt quá quy định là biển báo giao thông số hiệu P.106b.

· Biển báo cấm ô tô tải có tổng trọng lượng vượt quá quy định có hình dạng giống biển báo cấm ô tô tải (biển báo giao thông số hiệu P.106a) chỉ khác ở chỗ trên hình vẽ chiếc ô tô tải có ghi con số chỉ tổng trọng lượng giới hạn của xe, ví dụ: 2,5T (2,5 tấn); 5T (5 tấn);…

· Biển báo cấm ô tô tải có tổng trọng lượng vượt quá quy định thường được đặt trên các đoạn đường có cầu cũ, cầu yếu.

· biển báo cấm, biển báo cấm ô tô tải, biển báo cấm ô tô tải số hiệu P.106b, biển báo giao thông, biển báo giao thông số hiệu P.106b, biển giới hạn tải trọng xe tải, biển giới hạn trọng lượng xe tải

Mức phạt vi phạm

Điều 24 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định về mức xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vượt trọng tải như sau:

– Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 30% (trừ xe xi téc chở chất lỏng) và trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng.

– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 30% đến 50%; bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100%, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

– Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 100% đến 150%, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.

– Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 150%, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng.

Ngoài ra, khi xe vượt quá tải trọng cho phép thì không chỉ người điều khiển xe mà cả chủ xe cũng sẽ bị xử phạt, cụ thể như sau;

– Tỉ lệ quá tải trên 10% đến 30% ( hoặc từ trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng) thì cá nhân sẽ bị xử phạt từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng; tổ chức sẽ bị xử phạt từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.

– Tỉ lệ quá tải trên 30% đến 50% thì cá nhân sẽ bị xử phạt từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng; tổ chức sẽ bị xử phạt từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng.

– Tỉ lệ quá tải trên 50% đến 100% thì cá nhân sẽ bị xử phạt từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng; tổ chức sẽ bị xử phạt từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng.

– Tỉ lệ quá tải trên 100% đến 150% thì cá nhân sẽ bị xử phạt từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng; tổ chức sẽ bị xử phạt từ 32.000.000 đồng đến 36.000.000 đồng.

– Tỉ lệ quá tải trên 150% thì cá nhân sẽ bị xử phạt từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng; tổ chức sẽ bị xử phạt từ 36.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.