Top 11 # Biển Báo Về Tốc Độ Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Sachlangque.net

Các Quy Định Về Bắn Tốc Độ Và Biển Báo Bắn Tốc Độ

Khi tham gia giao thông, bạn có để ý mình đang chạy với tốc độ bao nhiêu? tốc độ đang chạy của bạn liệu có vượt quá tốc độ quy định hay không? và CSGT làm sao biết bạn có chạy quá tốc độ quy định và làm sao để biết đoạn đường bạn tham gia giao thông có đang bị bắn tốc độ hay không. Hôm nay hoclaixecaptoc sẽ giải đáp về vấn đề mà nhiều bạn thường thắc mắc phải về biển báo bắn tốc độ và các quy định về bắn tốc độ.

Tại khoản 1 Điều 11, Kiểm soát thông qua hệ thống giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ – Thông tư 65/2012/TT-BCA quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung tuần tra, kiểm soát của cảnh sát giao thông đường bộ thì:

Các thiết bị đầu cuối (như thiết bị đo tốc độ có ghi hình ảnh, camera giám sát, camera chụp ảnh phương tiện vi phạm, các thiết bị điều khiển, thiết bị điện, điện tử và cơ khí khác,…) được lắp đặt cố định ở các vị trí bất kỳ trên một hoặc nhiều tuyến giao thông đường bộ để giám sát trực tuyến tình hình trật tự và an toàn giao thông, tự động ghi nhận bằng hình ảnh đối với các hành vi vi phạm quy tắc giao thông đường bộ.

Tại khoản 2 Điều 16, Nội dung kiểm soát – Thông tư 65/2012/TT-BCA Kiểm soát thông qua các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ là một trong những nội dung kiểm soát của cảnh sát giao thông, cụ thể là:

Căn cứ theo các quy định trên về nguyên tắc, thì cảnh sát giao thông có quyền thực hiện việc kiểm soát giao thông thông qua các hệ thống giám sát được lắp đặt cố định hoặc thông qua các phương tiện thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ một cách cơ động ở bất cứ tuyến đường nào dưới sự phân công giám sát của thủ trưởng đơn vị.

Quy định đặt biển báo hiệu tốc độ để tránh bị bắn tốc độ khi tham gia giao thông

Căn cứ theo quy định tại Điều 10 của Thông tư 13/2009/TT-BGTVT Quy định về tốc độ và khoảng cách của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ như sau:

Việc đặt biển báo hiệu tốc độ được thực hiện theo quy định của pháp luật về báo hiệu đường bộ hiện hành và phải căn cứ vào tình hình thực tế của đoạn đường, tuyến đường bộ cho phù hợp.

Việc đặt các biển báo hiệu “Bắt đầu khu đông dân cư” và “Hết khu đông dân cư” phải căn cứ vào tình hình dân cư thực tế hai bên đường bộ. Đối với các đoạn tuyến chưa đô thị hóa, dân cư thưa thớt và tầm nhìn không bị hạn chế thì không được đặt biển báo hiệu khu đông dân cư.

Các đơn vị quản lý đường bộ cần phối hợp với chính quyền địa phương các cấp để thống nhất việc chọn vị trí cắm biển báo hiệu khu đông dân cư sao cho phù hợp với thực tế và phù hợp với quy định của pháp luật về báo hiệu đường bộ hiện hành. Cũng như để người điều khiển xe biết điều chỉnh tốc độ khi gặp những biển báo này.

Phạt từ 100.000 đến 200.000 đồng nếu điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 5km/h đến dưới 10km/h

– Phạt tiền ở mức: Từ 600.000 đến 800.000 đồng nếu điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h

– Phạt tiền ở mức: Từ 2.000.000 đến 3.000.000 đồng nếu điều khiển chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h

– Phạt tiền ở mức: Từ 4.000.000 đến 6.000.000 đồng. Và giữ GPLX 1 tháng nếu điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h.

biển báo bắn tốc độ

luật mới về bắn tốc độ

bắn tốc độ ban đêm

các quy định về bắn tốc độ

csgt được bắn tốc độ ở đâu

bị bắn tốc độ phạt bao nhiêu

đoạn đường thường xuyên tổ chức bắn tốc độ

Các Quy Định Về Bắn Tốc Độ Và Biển Báo Bắn Tốc Độ

Thẩm Quyền Đặt Biển Báo Tốc Độ? Ý Nghĩa Các Biển Báo Tốc Độ?

Thẩm quyền đặt biển báo tốc độ. Quy định của pháp luật về biển báo giao thông và đối tượng được phép đặt biển báo giao thông? Ý nghĩa của các loại biển báo tốc độ?

“Cùng với người điều khiển giao thông và đèn tín hiệu giao thông, hệ thống biển báo hiệu giao thông đường bộ Việt Nam đứng vị trí rất quan trọng, không thể thiếu để duy trì trật tự, an toàn giao thông, giúp xe và phương tiện, người tham giao thông được lưu hành, đi lại một cách bình thường, tránh ùn tắc và hạn chế tai nạn giao thông.”

Hiểu được phạm vi áp dụng, kinh nghiệm là trước mỗi khi đi tới một ngã ba hoặc ngã tư, khi mới đi vào một khu vực mới, đường mới hay thành phố mới mà ta chưa đi lần nào thì hãy cẩn trọng. Quan sát trước sau, trên mặt đường để đi cho đúng quy tắc giao thông, giảm thiểu tai nạn và càng tránh bị phạt bởi những lỗi không đáng có…

Vi phạm chạy quá tốc độ, vi phạm chạy dưới tốc độ tối thiểu cho phép là những lỗi vi phạm phổ biến nhất mà các lái xe thường xuyên gặp phải do yếu kiến thức về đọc – hiểu biển báo giao thông đường bộ. Để không gặp phải những lỗi vi phạm này thì các bạn cần phải hiểu rõ về các biển báo tốc độ.

Cơ quan nào có thẩm quyền cắm biển báo giao thông trong đó có biển báo hạn chế tốc độ lưu thông của các phương tiện?

Căn cứ Khoản 4 Điều 10 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT có hiệu lực ngày 15/10/2019 quy định cơ quan có thẩm quyền quyết định đặt biển báo hạn chế tốc độ, bao gồm:

– Bộ Giao thông vận tải có thẩm quyền cắm biển báo hạn chế tốc độ lưu thông đối với đường bộ cao tốc.

– Tổng cục Đường bộ Việt Nam có thẩm quyền cắm biển báo hạn chế tốc độ lưu thông đối với hệ thống quốc lộ và đường khác thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải (trừ đường bộ cao tốc).

– Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền cắm biển báo hạn chế tốc độ lưu thông đối với hệ thống đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị và đường chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý.

Đối với đường đôi, đặt biển báo hạn chế tốc độ riêng cho từng chiều đường; đặt biển báo hạn chế tốc độ cho một khoảng thời gian trong ngày (biển phụ, biển điện tử); đặt biển báo hạn chế tốc độ riêng đối với các loại phương tiện có nguy cơ mất an toàn giao thông cao; đặt biển báo hạn chế tốc độ có trị số lớn hơn 60 km/h (đối với đoạn đường trong khu vực đông dân cư), lớn hơn 90 km/h (đối với đoạn đường ngoài khu vực đông dân cư) cho các tuyến đường có vận tốc thiết kế lớn hơn vận tốc tối đa quy định tại Điều 6, Điều 7 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT, nhưng phải đảm bảo khai thác an toàn giao thông.

Đồng thời, Thông tư 31/2019/TT-BGTVT cũng quy định cụ thể cơ quan có thẩm quyền quyết định đặt biển báo đối với các trường hợp:

Bộ Giao thông vận tải đối với đường bộ cao tốc; Tổng cục Đường bộ Việt Nam đối với hệ thống quốc lộ và đường khác thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải (trừ đường bộ cao tốc); Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đối với hệ thống đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị và đường chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý.

2. Quy định về khoảng cách an toàn giữa các xe

Ngoài Điều 12 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định chung về tốc độ và khoảng cách giữa các xe thì hiện tại pháp luật ban hành Thông tư 31/2019/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/10/2019 quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông.

+ Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trong khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc): Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên tốc độ tối đa là 60km/h; Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới tốc độ tối đa là 50km/h.

+ Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông ngoài khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc):

Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên tốc độ tối đa là 90km/h; Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới tốc độ tối đa là 80km/h.

Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên tốc độ tối đa là 80km/h; Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới tốc độ tối đa là 70km/h.

Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên tốc độ tối đa là 70km/h; Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới tốc độ tối đa là 60km/h.

.) Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô xi téc:

Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên tốc độ tối đa là 60km/h; Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới tốc độ tối đa là 50km/h.

Cụ thể, Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định về khoảng cách an toàn giữa hai phương tiện cùng tham gia giao thông, như:

Khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải giữ một khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình; ở nơi có biển báo “Cự ly tối thiểu giữa hai xe” phải giữ khoảng cách không nhỏ hơn trị số ghi trên biển báo.

Xe chạy với tốc độ 60 km/giờ, khoảng cách an toàn tối thiểu sẽ là 35 m; xe chạy với tốc độ lớn hơn 60 km/giờ và nhỏ hơn hoặc bằng 80 km/giờ, khoảng cách an toàn tối thiểu là 55 m; xe chạy với tốc độ lớn hơn 80 km/giờ và nhỏ hơn hoặc bằng 100 km/giờ, khoảng cách an toàn tối thiểu là 70 m; xe chạy với tốc độ lớn hơn 100 km/giờ và nhỏ hơn hoặc bằng 120 km/giờ, khoảng cách an toàn tối thiểu là 100 m.

Khi điều khiển xe chạy với tốc độ dưới 60 km/h, người lái xe phải chủ động giữ khoảng cách an toàn phù hợp với xe chạy liền trước xe của mình; khoảng cách này tùy thuộc vào mật độ phương tiện, tình hình giao thông thực tế để đảm bảo an toàn giao thông.

Trong trường hợp khi trời mưa, có sương mù, mặt đường trơn trượt, đường có địa hình quanh co, đèo dốc, tầm nhìn hạn chế, người lái xe phải điều chỉnh khoảng cách an toàn thích hợp lớn hơn trị số ghi trên biển báo hoặc trị số được quy định trên.

Bên cạnh đó, việc đặt biển báo hạn chế tốc độ thực hiện theo quy định của pháp luật về báo hiệu đường bộ và phải căn cứ vào điều kiện thực tế của đoạn tuyến, tuyến đường về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, về lưu lượng, chủng loại phương tiện và về thời gian trong ngày.

Đối với dự án đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo công trình đường bộ, lắp đặt đầy đủ biển báo hạn chế tốc độ trước khi đưa công trình vào sử dụng. Đối với đoạn tuyến, tuyến đường bộ đang khai thác thuộc phạm vi quản lý, cơ quan quản lý đường bộ phải chủ động, kịp thời lắp đặt biển báo hiệu đường bộ theo quy định.

Trên các đường nhánh ra, vào đường cao tốc, khi đặt biển báo hạn chế tốc độ, trị số tốc độ ghi trên biển không được dưới 50 km/h.

3. Ý nghĩa của việc đặt biển báo hạn chế tốc độ

Nhưng tại Thông tư 31/2019/TT-BGTV quy định cụ thể hơn khoảng cách an toàn giữa hai xe tham gia giao thông và trách nhiệm của cơ quan quản lý đặt biến báo tốc độ ở từng loại đường.

Người tham gia giao thông phải chấp hanh quy định về tốc độ và khoảng cách khi điều khiển phương tiện trên đường bộ:

+ Khi tham gia giao thông trên đường bộ, người điều khiển phương tiện phải nghiêm chỉnh chấp hành quy định về tốc độ, khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe (thuộc chủng loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng) được ghi trên biển báo hiệu đường bộ.

+ Tại những đoạn đường không bố trí biển báo hạn chế tốc độ, không bố trí biển báo khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông phải thực hiện theo các quy định về khoảng cách an toàn giữa các xe.

+ Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải điều khiển xe chạy với tốc độ phù hợp điều kiện của cầu, đường, mật độ giao thông, địa hình, thời tiết và các yếu tố ảnh hưởng khác để bảo đảm an toàn giao thông.

TƯ VẤN MỘT TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:

4. Ai là người có thẩm quyền quy định đặt biển báo tốc độ?

Người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh và chỉ dẫn của hệ thống báo hiệu đường bộ. Khi có người điều khiển giao thông thì người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông. Tại nơi có biển báo hiệu cố định lại có báo hiệu tạm thời thì người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh của báo hiệu tạm thời.

Việc đặt biển báo phải cần có sự họp bàn của cơ quan có thẩm quyền và đồng thời mọi người tham gia giao thông phải tuân theo. Nếu làm trái sẽ bị xử phạt hành chính.

Theo quy định tại Luật giao thông đường bộ 2008 thì:

1. Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ quy định về tốc độ xe chạy trên đường và phải giữ một khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình; ở nơi có biển báo “Cự ly tối thiểu giữa hai xe” phải giữ khoảng cách không nhỏ hơn số ghi trên biển báo.

2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tốc độ xe và việc đặt biển báo tốc độ; tổ chức thực hiện đặt biển báo tốc độ trên các tuyến quốc lộ.

3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc đặt biển báo tốc độ trên các tuyến đường do địa phương quản lý.

Theo quy định này thì bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tốc độ xe và việc đặt biển báo tốc độ tổ chức thực hiện đặt biển báo tốc độ trên các tuyến quốc lộ và việc thực hiện triển khai là chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc đặt biển báo tốc độ trên các tuyến đường do địa phương quản lý.

Tìm Hiểu Sự Thật Về Các Loại Biển Báo Tốc Độ

Vi phạm chạy quá tốc độ hay dưới tốc độ tối thiểu cho phép là những lỗi vi phạm phổ biến mà các lái xe thường gặp.

Đọc hiểu các loại biển báo tốc độ cũng như biết các vị trí cắm biển báo sẽ giúp an toàn khi lưu thông và tránh bị mất tiền oan.

Biển báo tốc độ đường cao tốc

Các loại biển báo giới hạn tốc độ

1. Loại biển báo giới hạn tốc độ cho phép

Biển báo tốc độ tối đa cho phép

Biển báo tốc độ tối đa cho phép mang số hiệu 127

Biển báo tốc độ tối đa cho phép

Biển P.127 là loại biển báo hạn chế tốc độ , có hiệu lực cấm các loại xe cơ giới chạy vượt quá tốc độ mà số ghi trên biển được đặt tại tuyến đường đó, trừ các phương tiện ưu tiên.

Loại biển báo này thường dùng làm biển báo tốc độ trong khu đông dân cư, những đoạn đường đông xe qua lại, công trình, cần hạn chế tốc độ của các phương tiện đi lại

Ví dụ: trên biển báo ghi là 60, thì tốc độ tối đa mà xe được phép chạy không được vượt quá 60 km/h.

Nếu chạy vượt quá tốc độ này là vi phạm và bị thổi phạt.

Nhóm biển số P.127 còn có các loại biển báo tốc độmang số hiệu:

Biển P.127 a : Tốc độ tối đa cho phép về ban đêm

Biển P.127b : Biển ghép tốc độ tối đa cho phép trên từng làn đường

Biển P.127c : Biển ghép tốc độ tối đa cho phép theo phương tiện, trên từng làn đường”

Biển báo tốc độ tối thiểu cho phép mang số hiệu R.306.

Biển báo tốc độ tối thiểu cho phép

Biển có hiệu lực cấm các loại xe cơ giới chạy với tốc độ thấp hơn số được ghi trên biển. Đơn vị cũng là km/h.

Những loại xe cơ giới được sản xuất mà có tốc độ tối đa thấp hơn giá trị ghi trên biển thì sẽ không được phép đi vào đường này.

Nếu không đạt tốc độ tối thiểu đã ghi trên biển báo tốc độ sẽ không được phép đi vào đoạn đường này.

Loại các biển báo bắn tốc độ loại này thường áp dụng trên những đoạn đường ở ngoài khu đông dân cư, xe chạy với tốc độ cao.

Ví dụ: Trên biển báo ghi số 30, thì tốc độ tối thiểu mà của các phương tiện lưu thông không được nhỏ hơn 30km/h.

Nếu chạy với tốc độ thấp hơn thì đã vi phạm và bị thổi phạt.

2. Biển báo hết hạn chế tốc độ giới hạn

Biển báo hết hạn chế tốc độ tối đa

Hình ảnh biển báo giao thông tốc độ

Biển báo hết hạn chế tốc độ tối đa mang số hiệu R.134.

Biển báo này cho biết đã hết đoạn đường bị hạn chế tốc độ tối đa. Bắt đầu từ vị trí đặt các biển báo tốc độ này các xe được di chuyển với tốc độ lớn hơn nhưng trong tốc độ tối đa theo quy định của Luật giao thông đường bộ .

Nếu khác trong cùng một đoạn đường có nhiều biển cấm, nếu thấy đặt biển báo số hiệu R.135 – “Hết tất cả các lệnh cấm”, tức mọi biển báo cấm trước đó đều hết tác dụng.

Biển báo hết hạn chế tốc độ tối thiểu

Biển báo hết hạn chế tốc độ tối thiểu mang số hiệu R.307.

Từ điểm đặt biển báo này, các loại xe cơ giới được phép chạy chậm hơn số km/h được ghi trên biển nhưng không được gây cản trở giao thông.

Mức phạt khi vi phạm

Nếu vi phạm các biển báo tốc độ cho phép thì sẽ có các mức phạt vi phạm khác nhau:

Nếu vi phạm chạy quá tốc độ tối đa

Lái xe sẽ bị phạt tiền từ 600.000 – 800.000 đồng nếu chạy vượt quá tốc độ quy định từ 5 – <10km/h

Bị phạt tiền từ 2.000.000 – 3.000.000 đồng nếu chạyxe vượt quá tốc độ quy định từ 10 – 20km/h

Nếu vi phạm chạy dưới tốc độ tối thiểu

Lái xe bị phạt tiền từ 800.000 – 1.200.000 đồng nếu nếu chạy xe thấp hơn tốc độ tối thiểu quy định

Vị trí cắm biển báo hạn chế tốc độ

Ngày 29/8/2019, Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ.

Thông tư này các biển báo tốc độ giao thông có độ linh động cao hơn đối với các xe di chuyển.

Theo Thông tư, việc đặt biển báo hạn chế tốc độ được thực hiện riêng căn cứ vào điều kiện thực tế của đoạn tuyến, tuyến đường về kết cấu hạ tầng, lưu lượng, chủng loại phương tiện và thời gian trong ngày.

Như vậy trên một đoạn đường có thể đặt nhiều biển hạn chế tốc độ khác nhau trên mỗi chiều ví dụ như biển báo tốc độ trên đường cao tốc thay chỉ đặt một loại duy nhất như hiện nay.

Cụ thể:

– Đối với đường đôi, biển báo hạn chế tốc độ được đặt riêng cho từng chiều đường;

– Đặt biển báo hạn chế tốc độ cho một khoảng thời gian trong ngày khác nhau (biển phụ, biển điện tử)

– Đối với các loại phương tiện có nguy cơ mất an toàn giao thông cao sẽ đặt một loại biển báo hạn chế tốc độ riêng

– Đặt biển báo hạn chế tốc độ có trị số lớn hơn 60 km/h (đối với đoạn đường trong khu vực đông dân cư), lớn hơn 90 km/h (đối với đoạn đường ngoài khu vực đông dân cư) cho các tuyến đường có vận tốc thiết kế lớn hơn vận tốc tối đa nhưng vẫn phải đảm bảo an toàn giao thông.

Ngoài ra, trên các đường nhánh ra và vào đường cao tốc, sẽ đặt biển báo hạn chế tốc độ nhưng không được dưới 50 km/h.

Kết luận

Hy vọng rằng các bác tài đều nắm rõ được về các loại biển báo tốc độ hay còn gọi là biển báo bắn tốc độ để tham gia giao thông an toàn và không bị phạt.

Nguồn: https://dprovietnam.com/

Nguồn: Tìm hiểu sự thật về các loại biển báo tốc độ – dprovietnam

Hiệu Lực Biển Báo Tốc Độ

Việc tham gia giao thông an toàn không chỉ phụ thuộc vào yếu tố kỹ thuật lái xe của người điều khiển mà còn phụ thuộc vào nhiều các yếu tố khác. Một trong những nguyên nhân chính thường xuyên dẫn đến tai nạn giao thông đó là người tham gia giao thông chưa có đủ kiến thức về hệ thống biển báo cũng như chưa hiểu rõ về tác dụng hiệu lực biển báo tốc độ trên những tuyến đường giao thông.

Để thực hiện hiệu lực này đã có biển báo cấm số 127 (Biển báo tốc độ tối đa cho phép). Biển này có hiệu lực cấm tất cả các phương tiện xe cơ giới khi tham gia giao thông chạy với tốc độ tối đa vượt quá trị số ghi trên biển, trừ các phương tiện tham gia giao thông được ưu tiên theo quy định của nhà nước.

Trị số được ghi trên biển báo cấm số 127 được tính bằng km/h. Biển báo áp dụng trong những trường hợp sau:

Trên những đoạn đường qua địa hình bằng phẳng, những đoạn đường qua khu vực dân cư đông người có tầm nhìn tối thiểu một chiều dưới 75m hoặc tầm nhìn hai chiều tối thiểu dưới 140m.

Trên những đoạn đường cấp thấp có tầm nhìn tối thiểu một chiều dưới 20m hoặc tầm nhìn hai chiều tối thiểu dưới 30m.

Ở những vị trí đường cong có độ dốc ngang mặt đường không phù hợp với tốc độ xe chạy theo thiết kế.

Trong những trường hợp qua các cầu tạm, cầu hẹp và yếu, cầu phao, cầu cáp, đường gồ ghề, qua các trạm kiểm soát, trạm thu phí đường bộ.

Hiệu lực biển báo tốc độ tối đa bắt đầu từ vị trí đặt biển báo số 127 đến vị trí đặt biển số 134 (Biển báo hết hạn chế tốc độ tối đa).

Ký hiệu biển báo: Biển báo tốc độ tối đa có dạng hình tròn với viền màu đỏ, nền biển báo có màu trắng, phía trong biển báo có in các ký tự số tương ứng với tốc độ tối đa được phép chạy trên đoạn đường đó.

Biển báo tốc độ tối đa cho phép về ban đêm

Khi cần phải quy định tốc độ tối đa về ban đêm cho các phương tiện sẽ được đặt biển số P.127a (Biển báo tốc độ tối đa cho phép về ban đêm). Biển này áp dụng cho một số trường hợp khi qua khu đông dân cư vào ban đêm nhằm mục đích nâng cao tốc độ vận hành khi đường ít xe chạy.

Biển chỉ có hiệu lực trong khoảng thời gian ghi trên biển và trong phạm vi từ vị trí đặt biển P.127a đến vị trí đặt biển số R.421 (Biển báo hết đoạn đường qua khu đông dân cư). Trị số ghi trên biển tốc độ tối đa cho phép về ban đêm được tính bằng km/h và không được lớn hơn 80 km/h. Người tham gia giao thông về ban đêm không được vượt quá giá trị tốc độ ghi trên biển trừ một số trường hợp được ưu tiên theo quy định.

Biển báo tốc độ tối thiểu cho phép

Theo Luật Giao thông đường bộ thì biển báo tốc độ tối thiểu cho phép thuộc nhóm “Biển hiệu lệnh”. Đó là biển báo R.306, biển báo tốc độ tối thiểu cho phép các xe cơ giới chạy.

Biển R.306 có hiệu lực cấm các loại xe cơ giới khi tham gia đoạn đường có biển báo này chạy với tốc độ nhỏ hơn trị số ghi trên biển. Riêng các loại xe do sự chế tạo có tốc độ tối đa không đạt tốc độ tối thiểu đã ghi thì không được phép đi vào đoạn đường này. Trị số ghi trên biển được tính bằng km/h.

Hiệu lực biển báo tốc độ tối thiểu cho phép bắt đầu từ vị trí đặt biển R.306 đến khi thấy biển số R.307 “Biển báo hết đoạn đường hạn chế tốc độ tối thiểu” hoặc gặp biển số 135 “Biển báohết tất cả các lệnh cấm”, thì ngay lúc này các xe được phép chạy chậm hơn trị số ghi trên biển báo nhưng không được gây cản trở các xe khác tham gia giao thông.

Ký hiệu biển báo: Biển báo tốc độ tối thiểu được quy định có hình dạng tròn, nền màu xanh và chữ số màu trắng.

Khi thấy biển báo tốc độ tối thiểu cho phép, các phương tiện cần chú ý chấp hành theo quy định. Nếu như trên đoạn đường có quy định tốc độ tối thiểu cho phép mà người điều khiển xe vi phạm thì sẽ bị xử phạt hành chính.

Khi tham gia giao thông để đảm bảo an toàn cho chính mình và mọi người xung quanh khác thì các bạn cũng nên đọc hiểu và nắm vững một số kiến thức về các loại biển báo giao thông như các loại biển báo cấm, biển hiệu lệnh, đặc biệt là loại biển báo tốc độ bạn cần nắm rõ về tác dụng của biển báo ghi gặp và khi nào thì hiệu lực biển báo tốc độ đó hết hiệu lực để chạy với tốc độ phù hợp.

Hiệu Lực Biển Báo Tốc Độ – Phạm Vi Tác Dụng Của Biển Báo