Top 5 # Biển Số Xe Đổi Sang Màu Vàng Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Sachlangque.net

Thủ Tục Đổi Sang Biển Số Màu Vàng Đối Với Xe Kinh Doanh? Toàn Bộ Xe Kinh Doanh Vận Tải Phải Đổi Sang Biển Số Màu Vàng?

Thủ tục đổi sang biển số màu vàng đối với xe kinh doanh? Toàn bộ xe kinh doanh vận tải phải đổi sang biển số màu vàng? Xe nào bắt buộc phải đổi biển số màu vàng?

Có thể nói, trong bối cảnh phát triển của nền kinh tế thị trường, các phương tiện giao thông vận tải đóng vai trò hết sức quan trọng. Hiện nay, ở Việt Nam ước tính đang có khoảng 1,6 triệu ô tô tham gia vào hoạt động kinh doanh vận tải. Nếu như trước đây, biển số xe chỉ được quy định phổ biến là biển số màu đỏ phục vụ trong ngành quân đội thì phương tiện lưu hành chủ yếu có biển số màu trắng và biển số màu xanh. Điều này gây khó khăn trong việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khó kiểm soát về hoạt động kinh doanh vận tải. Chính vì vậy, hiện nay pháp luật đang quy định đồng bộ các phương tiện hoạt động kinh doanh vận tải sẽ có màu biển riêng. Điều này góp phần tạo điều kiện cho việc quản lý hoạt động kinh doanh vận tải, tránh thất thu thuế và tạo được môi trường cạnh tranh bình đẳng.

Theo quy định của pháp luật, xe là tài sản phải đăng ký sở hữu với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo đó chủ sở hữu sẽ được cấp giấy đăng ký xe và biển số xe cho phương tiện. Tại Điều 25 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về biển số xe như sau:

– Về chất liệu của biển số: Biển số xe được sản xuất bằng kim loại, có màng phản quang, ký hiệu bảo mật Công an hiệu đóng chìm do đơn vị được Bộ Công an cấp phép sản xuất biển số, do Cục Cảnh sát giao thông quản lý; riêng biển số xe đăng ký tạm thời được in trên giấy.

– Xe ô tô được gắn 02 biển số ngắn, kích thước: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm. Trường hợp thiết kế của xe chuyên dùng hoặc do đặc thù của xe không lắp được 02 biển ngắn, cơ quan đăng ký xe kiểm tra thực tế, đề xuất Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông (xe đăng ký ở Cục Cảnh sát giao thông) hoặc Trưởng phòng Cảnh sát giao thông (xe đăng ký ở địa phương) được đổi sang 02 biển số dài, kích thước: Chiều cao 110 mm, chiều dài 520 mm hoặc 01 biển số ngắn và 01 biển số dài. Kinh phí phát sinh do chủ xe chịu trách nhiệm.

– Biển số của máy kéo, gồm 01 biển gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm. Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sêri đăng ký, nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.

– Xe mô tô được cấp biển số gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm. Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sêri đăng ký. Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99. Biển số xe mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhóm thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe, nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước của chủ xe, nhóm thứ ba là sêri đăng ký và nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 03 chữ số tự nhiên từ 001 đến 999.

+ Biển số nền màu vàng, chữ và số màu đỏ, có ký hiệu địa phương đăng ký và hai chữ cái viết tắt của khu kinh tế – thương mại đặc biệt, khu kinh tế cửa khẩu quốc tế, cấp cho xe của khu kinh tế – thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ;

+ Biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe hoạt động kinh doanh vận tải;

– Biển số có ký hiệu “KT” cấp cho xe của doanh nghiệp quân đội, theo đề nghị của Cục Xe – máy, Bộ Quốc phòng.

– Biển số có ký hiệu “LD” cấp cho xe của các doanh nghiệp có vốn nước ngoài, xe thuê của nước ngoài, xe của công ty nước ngoài trúng thầu.

– Biển số có ký hiệu “DA” cấp cho xe của các Ban quản lý dự án do nước ngoài đầu tư.

– Biển số có ký hiệu “R” cấp cho rơ moóc, sơmi rơmoóc.

– Biển số có ký hiệu “T” cấp cho xe đăng ký tạm thời.

– Biển số có ký hiệu “MK” cấp cho máy kéo.

– Biển số có ký hiệu “TĐ” cấp cho xe cơ giới sản xuất, lắp ráp trong nước, được Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai thí điểm.

– Biển số cố ký hiệu “HC” cấp cho xe ô tô phạm vi hoạt động hạn chế.

Xe có kết cấu tương tự loại xe nào thì cấp biển số đăng ký của loại xe đó.

2. Cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục đăng ký đổi biển

Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA, tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký đổi biển tại cơ quan có thẩm quyền sau:

– Cục Cảnh sát giao thông đăng ký, cấp biển số xe của Bộ Công an; xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức theo quy định

– Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ-đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Phòng Cảnh sát giao thông) đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định ở trên):

+ Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện của cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở.

– Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân đã quy định ở trên).

– Cơ quan đăng ký xe chịu trách nhiệm quản lý và lưu trữ hồ sơ theo quy định, các thông tin của xe được quản lý thống nhất trên cơ sở dữ liệu đăng ký tại Cục Cảnh sát giao thông.

– Nơi đăng ký xe có sơ đồ chỉ dẫn, lịch tiếp dân, được bố trí ở địa điểm thuận tiện để tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, thủ tục đăng ký xe, có chỗ ngồi, chỗ để xe, hòm thư góp ý, biên chức danh của cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe và niêm yết công khai các quy định về thủ tục đăng ký xe, lệ phí đăng ký xe, các hành vi vi phạm và hình thức xử phạt vi phạm quy định về đăng ký, cấp biển số xe.

Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA, tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục cấp đổi biển số xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen cần chuẩn bị các tài liệu sau đây:

– Trường hợp chủ xe là người Việt Nam cần xuất trình chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu.

– Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam cần xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.

– Trường hợp chủ xe là cơ quan, tổ chức cần xuất trình các giấy tờ sau:

+ Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam: Xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe. Xe doanh nghiệp quân đội phải có Giấy giới thiệu do Thủ trưởng Cục Xe – Máy, Bộ Quốc phòng ký đóng dấu;

+ Chủ xe là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, tổ chức phi chính phủ: Xuất trình căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối với người nước ngoài) của người đến đăng ký xe.

– Thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Chứng minh ngoại giao, Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người được ủy quyền đến giải quyết các thủ tục đăng ký xe trong trường hợp ủy quyền.

– Biển số xe cần đổi

4. Thủ tục cấp đổi biển số xe theo quy định của pháp luật

Theo quy định tại Thông tư 58/2020/TT-BCA, tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục đổi biển số xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen theo trình tự như sau:

Bước 1: Người có yêu cầu cấp đổi biển số xe nộp hồ sơ theo quy định

Cá nhân là chủ sở hữu của phương tiện hoặc đại diện của tổ chức có phương tiện thực hiện thủ tục nộp hồ sơ và xuất trình giấy tờ theo quy định tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký xe

Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục cấp đổi biển số

Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và kiểm tra, đối chiếu hồ sơ và thực hiện thủ tục cấp đổi cho người yêu cầu nếu hồ sơ hợp lệ.

Theo quy định tại tại Điều 4 Thông tư số 15/2014/TT-BCA, cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục cấp đổi biển số ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.

Đồng thời, tại Điều 26 Thông tư số 15/2014/TT-BCA cũng quy định rõ, thời hạn để các xe đang hoạt động kinh doanh vận tải phải thực hiện đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen là đến trước ngày 31/12/2021.

Chủ xe có trách nhiệm kê khai đúng, đầy đủ khi thực hiện thủ tục cấp đổi biển số xe

Khi thực hiện thủ tục đổi biển số xe, tổ chức, cá nhân có yêu cầu phải nộp lệ phí như sau:

Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính mức phí cấp đổi giấy đăng ký kèm theo biển số:

– Đối với ô tô là 150.000 đồng;

– Đối với xe rơ-mooc, sơ-mi rơ-mooc đăng ký rời là 100.000 đồng.

Hồ Sơ Chuyển Đổi Màu Biển Số Sang Màu Vàng Gồm Những Gì?

Cụ thể, tại Điều 25 của Thông tư này quy định về biển số xe cấp mới cho xe hoạt động kinh doanh vận tải (gồm xe khách, xe tải, taxi truyền thống, xe hợp đồng, công nghệ) sẽ có nền màu vàng, chữ và số màu đen, seri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z.

Với những xe đã cấp biển trắng và đang hoạt động trước khi thông tư này có hiệu lực, hạn cuối để chuyển sang biển vàng là ngày 31/12/2021.

Ngoài ra, về kích cỡ biển số xe cũng được quy định tại Thông tư 58 như sau, ô tô rơ-moóc, sơmi rơ-moóc trong nước hoặc có kết cấu tương tự được lắp ráp trong nước sẽ được gắn 2 biển số ngắn với kích thước mới có chiều cao là 165 mm, chiều dài là 330 mm.

Riêng xe chuyên dùng khi được cơ quan chức năng cấp phép sẽ được đổi sang 2 biển số có kích thước, chiều cao là 110 mm, chiều dài 520 mm, hoặc 1 biển số ngắn và 1 biển số dài, kinh phí phát sinh do chủ xe chịu trách nhiệm.

Theo Điều 3, Thông tư 58, việc cấp đổi biển số ô tô do Phòng Cảnh sát giao thông (CSGT), Phòng CSGT đường bộ – đường sắt, Phòng CSGT đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Phòng CSGT) đảm nhận.

Chi phí để chuyển đổi màu biển số xe

Điều 9 của Thông tư 58 về hồ sơ đăng ký biển số xe ghi rõ:

Chủ xe là người Việt Nam

Cần xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc sổ hộ khẩu. Đối với lực lượng vũ trang thì phải xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).

Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam cần xuất trình sổ tạm trú hoặc sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.

Chủ xe là người nước ngoài

Nếu người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế cần Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).

Còn người nước ngoài làm việc, học tập ở Việt Nam thì xuất trình thị thực (visa) thời hạn từ một năm trở lên hoặc giấy tờ khác có giá trị thay visa.

Chủ xe là cơ quan, tổ chức

Nếu chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam cần xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe, Xe doanh nghiệp quân đội phải có Giấy giới thiệu do Thủ trưởng Cục Xe – Máy, Bộ Quốc phòng ký đóng dấu.

Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam cần có Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe.

Chủ xe là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, tổ chức phi chính phủ cần xuất trình căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối với người nước ngoài) của người đến đăng ký xe.

Ngoài ra, người được ủy quyền đến giải quyết các thủ tục đăng ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe (gồm chủ xe là người Việt Nam; chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam; chủ xe là người nước ngoài) theo quy định tại Điều này, còn phải xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Chứng minh ngoại giao, Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).

Đối với những tài xế công nghệ đăng ký chuyển đổi biển vàng để hoạt động kinh doanh mà sau này muốn chuyển về biển trắng cá nhân, thì đơn vị đăng ký xe sẽ làm thủ tục cấp đổi như ban đầu. Chủ xe khi đi đổi biển số chỉ cần mang một trong những giấy tờ như chứng minh thư, thẻ căn cước, hộ chiếu hoặc hộ khẩu.

Về chi phí thay đổi biển số đang được quy định cụ thể tại Điều 5, Thông tư 229/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức phí cấp đổi giấy đăng ký kèm theo biển số: Đối với ô tô là 150.000 đồng; Đối với xe rơ-mooc, sơ-mi rơ-mooc đăng ký rời là 100.000 đồng.

Tại Hà Nội, Phòng CSGT thực hiện cấp đổi biển số tại các điểm đăng ký xe ô tô sau:

– Điểm đăng ký ô tô số 1: Số 86 Lý Thường Kiệt – Quận Hoàn Kiếm (trụ sở Phòng CSGT):Tiếp nhận, giải quyết hồ sơ 4 quận gồm: Ba Đình, Hoàn Kiếm, Đống Đa, Tây Hồ.

– Điểm đăng ký ô tô số 2: Số 1234 Đường Láng – Quận Đống Đa (gần Cầu Giấy). Tiếp nhận, giải quyết hồ sơ 8 quận, huyện, thị xã gồm: Cầu Giấy, Nam Từ Liêm, Bắc Từ Liêm, Hoài Đức, Đan Phượng, Phúc Thọ, Sơn Tây, Ba Vì.

– Điểm đăng ký ô tô số 3: Số 116 Đặng Phúc Thông – Thị trấn Yên Viên, huyện Gia Lâm (nằm trên QL1A cũ). Tiếp nhận, giải quyết hồ sơ 4 quận, huyện: Long Biên, Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Mê Linh.

– Điểm đăng ký ô tô số 4: Số 2 Nguyễn Khuyến – Quận Hà Đông. Tiếp nhận, giải quyết hồ sơ 8 quận, huyện gồm: Thanh Xuân, Hà Đông, Thạch Thất, Quốc Oai, Chương Mỹ, Thanh Oai, Ứng Hoà, Mỹ Đức

– Điểm đăng ký ô tô số 5: Số 5 Ngọc Hồi – Quận Hoàng Mai.Tiếp nhận, giải quyết hồ sơ 5 quận, huyện gồm: Hai Bà Trưng, Hoàng Mai, Thanh Trì, Thường Tín, Phú Xuyên.

Tại TP. Hồ Chí Minh, Phòng CSGT đường bộ – đường sắt thực hiện cấp đổi biển số tại các điểm đăng ký xe ô tô sau:

– Điểm đăng ký xe thuộc Đội đăng ký, quản lý phương tiện: 282 Nơ Trang Long – Quận Bình Thạnh. Tiếp nhận, giải quyết hồ sơ tại các quận, huyện: Quận 1,3,4,5,6,8,10,11, Gò Vấp, Tân Bình, Phú Nhuận, Bình Thạnh.

– Điểm đăng ký xe An Sương: Số 1509 Nguyễn Ảnh Thủ – Quận 12. Tiếp nhận, giải quyết hồ sơ của các quận, huyện: Quận 12, Tân Phú, Bình Tân, Hóc Môn, Củ Chi, Bình Chánh.

– Điểm đăng ký xe Rạch Chiếc: Số 212 quốc lộ 1A – Quận 9. Tiếp nhận, giải quyết hồ sơ tại các quận, huyện: Quận 2, 7, 9, Thủ Đức, Nhà Bè, Cần Giờ.

Đổi Biển Số Xe Màu Vàng

Ô tô kinh doanh vận tải bao gồm xe khách, xe tải, taxi, xe hợp đồng. Thông tư 58/2020/TT-BCA của Bộ Công an về quy trình đăng ký xe, thu hồi biển số áp dụng từ 1/8 quy định tất cả loại xe kể trên đều phải chuyển sang hệ biển màu vàng; không loại trừ xe mới hay xe cũ.

Quy định này giúp cơ quan chức năng và người dân phân biệt rõ các loại xe. Để nhận diện, ngoài màu sắc, biển số mới của xe kinh doanh vận tải sẽ có màu vàng, chữ và số màu đen, seri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z. Kích thước khác so với biển số hiện hành: 330×165 cm (dài x rộng) với biển gắn đầu xe và 520×110 cm với biển gắn sau.

Thời gian cấp đăng ký và biển số với xe đăng ký lần đầu sẽ bắt đầu từ ngày 1/8. Trường hợp là xe đang sử dụng muốn cấp đổi biển số, tài xế thực hiện trong thời gian 1/8 – 31/12. Về thời hạn cấp mới, đổi biển số, phòng CSGT cấp tỉnh sẽ tiến hành ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký hợp lệ.

Để làm thủ tục đổi biển số xe màu vàng, tài xế cần mang theo: giấy khai đăng ký xe theo mẫu, giấy đăng ký xe, chứng minh nhân dân (căn cước công dân hoặc sổ hộ khẩu của chủ xe) và hai biển số cũ. Đối với người được ủy quyền, ngoài giấy tờ của chủ xe, còn phải xuất trình thêm thẻ căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân của mình. Ngoài ra, việc cấp đổi biển không cần mang trực tiếp xe đến và không phải cà số khung, số máy.

Chi phí cho việc cấp đổi biển được quy định tại Điều 5, Thông tư 229/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức phí cấp đổi giấy đăng ký kèm theo biển số: 150.000 đồng với ô tô; 100.000 đồng với xe rơ-mooc, sơ-mi rơ-mooc.

Thu Huyền Theo CSAT

Không Đổi Biển Số Xe Sang Màu Vàng Bị Phạt Bao Nhiêu

Mức phạt xe kinh doanh vận tải không đổi sang biển số màu vàng

Đổi biển số xe sang biển số màu vàng cho xe hoạt động kinh doanh vận tải là nội dung đáng chú ý được quy định tại Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

Mức phạt xe kinh doanh không đổi biển màu vàng

Cụ thể, tại Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen phải đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen.

Về thủ tục hồ sơ đổi lại, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe như sau: Chủ xe nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7, Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA, giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe), trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm: Giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định, giấy tờ chuyển quyền sở hữu (thay động cơ, khung) theo quy định, giấy tờ nguồn gốc của tổng thành máy, tổng thành khung.

Bên cạnh đó, tại Khoản 2 Điều 26 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định xe đang hoạt động kinh doanh vận tải trước ngày 01/8/2020 phải thực hiện đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen trước ngày 31/12/2021.

Theo đó, nếu sau ngày 31/12/2021 mà xe đang hoạt động kinh doanh vận tải không thực hiện đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen sẽ bị xử phạt theo điểm đ Khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, cụ thể:

7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

đ) Không thực hiện đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe

Bắt đầu từ ngày 01/8/2020, những xe đăng ký mới sẽ được cấp biển nền vàng, đối với các xe đổi biển từ nền màu trắng sang nền màu vàng thì kéo dài từ 01/8/2020 đến 31/12/2021, tức là có thời gian 17 tháng để cho các đơn vị sắp xếp thời gian cũng như thủ tục để đổi. Trung tá Phạm Việt Công, Trưởng phòng Hướng dẫn đăng ký và kiểm định phương tiện (C08, Bộ Công an) cho hay nếu là xe đăng ký mới sẽ rất nhanh vì biển số đã có sẵn trong kho, bấm số là có thể lấy biển ngay, còn các trường hợp cấp đổi sẽ phải đợi một thời gian nhất định, khoảng 5-7 ngày để sản xuất biển số.