Top 12 # Đánh Giá Xe Mitsubishi Xpander Mt Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Sachlangque.net

Đánh Giá Mitsubishi Xpander Mt 2022

Nhằm hướng tới các khách hàng dịch vụ, ngày 15/6/2020, Mitsubishi Motors Việt Nam (MMV) đã chính thức giới thiệu mẫu Xpander 2020 phiên bản MT (số sàn) với mức giá cạnh tranh 555 triệu đồng.

Với việc ưu đãi đặc biệt từ Mitsubishi Motors, Tặng 50% thuế trước bạ đối với khách hàng mua xe Xpander MT trong tháng 8, giúp Xpander MT có mức giá lăn bánh cực kỳ cạnh tranh trước các đối thủ cùng phân khúc.

Sau phiên bản AT, MMV tiếp tục giới thiệu và công bố giá bán của phiên bản Xpander 2020 MT.

Sau hơn 2 năm bán ra thị trường, Mitsubishi Xpander đã đạt được cột mốc doanh số ấn tượng với hơn 25.000 xe được giao tới tay khách hàng. Đáng chú ý, tỉ lệ khách hàng lựa chọn giữa 2 phiên bản AT và MT là 60:40 cho thấy nhu cầu của người tiêu dùng đối với phiên bản Xpander MT cũng rất lớn.

Xuất phát từ nhu cầu thực tế của khách hàng Việt Nam, ngày hôm nay (15/06), MMV đã quyết định tiếp tục giới thiệu phiên bản nâng cấp mới cho Mitsubishi Xpander 2020 MT (số sàn), xe vẫn được nhập khẩu nguyên chiếc từ Indonesia.

Giống như phiên bản số tự động AT vừa được giới thiệu vào đầu tháng 6, phiên bản số sàn MT của Xpander 2020 cũng sẽ mang tính kinh tế cao, được định vị không chỉ phù hợp cho cả gia đình và kinh doanh dịch vụ.

Một số trang bị nổi bật ở ngoại thất Mitsubishi Xpander 2020 MT.

Về ngoại hình, phiên bản nâng cấp mới của Mitsubishi Xpander 2020 MT vẫn sở hữu những nét đặc trưng của ngôn ngữ thiết kế Dynamic Shield nhưng bộ lưới tản nhiệt trên Mitsubishi Xpander 2020 MT đã được làm mới tương tự như phiên bản AT.

Hệ thống chiếu sáng vẫn được giữ nguyên với trang bị đèn pha Halogen, dải LED chiếu sáng ngày và cụm đèn hậu dạng LED. Tuy nhiên, phiên bản Mitsubishi Xpander 2020 MT giờ đã được bổ sung thêm tay nắm cửa mạ crôm và la-zăng 16 inch thiết kế mới giúp tăng thêm tính thẩm mỹ cho chiếc xe.

Không có sự thay đổi nào ở khu vực đuôi xe của Mitsubishi Xpander 2020 MT.

Bên trong, khoang lái của Mitsubishi Xpander 2020 MT chuyển sang sử dụng tông màu tối thay cho màu be vàng trước đó. Nhớ đó, nội thất của chiếc xe mới này tạo cảm giác thanh lịch, tăng tính sang trọng và dễ dàng vệ sinh hơn. Các trang bị bên trong xe vẫn được giữ nguyên bao gồm:

Hệ thống giải trí CD, 4 loa, hỗ trợ kết nối Bluetooth

Hệ thống điều hòa 2 giàn lạnh & 4 cửa gió điều hòa cho hàng ghế sau

Nội thất nỉ, ghế lái chỉnh cơ 4 hướng

Ổ cắm điện 12V cho tất cả các hàng ghế

Đèn chào mừng & đèn hỗ trợ chiếu sáng khi rời xe

Chìa khoá cơ

Gương chiếu hậu chỉnh điện

Sở hữu chiều dài tổng thể lên tới 2.775 mm, phiên bản Xpander MT được người dùng đánh giá cao nhờ không gian nội thất 7 chỗ thoải mái. Bán kính quay vòng tối thiểu chỉ 5,2 m giúp xe dễ dàng xoay trở trong đô thị chật hẹp. Mitsubishi Xpander 2020 MT vẫn sở hữu động cơ MIVEC 1.5L công suất 104 mã lực, mô-men xoắn 141 Nm, kết hợp với hộp số sàn 5 cấp cùng hệ dẫn động bánh trước.

Mitsubishi Xpander 2020 MT sử dụng tông màu tối cho nội thất.

So với mô hình 2019, ngoài các trang bị an toàn đã có trước đó như Hệ thống phanh ABS/EBD, hệ thống cân bằng điện tử ASC, hệ thống hỗ trợ khởi hành ngang dốc HSA, 2 túi khí… phiên bản mới Mitsubishi Xpander 2020 MT còn được bổ sung thêm hệ thống kiểm soát lực kéo TCL và cảnh báo phanh khẩn cấp ESS.

Với việc sở hữu những nâng cấp đáng giá về thiết kế ngoại – nội thất, cùng giá bán 555 triệu đồng, phiên bản mới Mitsubishi Xpander 2020 MT được hứa hẹn tiếp tục mang lại những giá trị phù hợp với kỳ vọng của khách hàng. Hơn nữa, phiên bản số sàn này sẽ giúp các chủ xe vận hành kinh tế hơn, phù hợp hơn nữa cho những người dùng có mục đích mua xe ô tô để kinh doanh dịch vụ nhờ chi phí đầu tư – sử dụng hợp lý.

Không gian nội thất rộng rãi vẫn là thế mạnh của Mitsubishi Xpander 2020 MT.

Theo tin tức từ MMV, ngoài giá bán mới hấp dẫn 555 triệu đồng cùng 4 sự lựa chọn về màu sắc ngoại thất cho Xpander 2020 MT, trong giai đoạn từ nay đến 31/07/2020, khách hàng mua xe sẽ nhận được ưu đãi đặc biệt với quà tặng 1 năm bảo hiểm vật chất có trị giá lên đến 9 triệu đồng.

Mitsubishi Việt Hùng Hà Đông xin gửi đến quý khách bảng giá Xe Xpander 2020 mới nhất Chi phí lăn bánh xe Mitsubishi Xpander tại Hà Nội

Khách hàng mua Xpander MT trong tháng 8 sẽ được Mitsubishi Motors ưu đãi Tặng 50% thuế trước bạ (Trị giá 28 triệu) , giúp có chi phí lăn bánh cực kỳ cạnh tranh trước các đối thủ.

(Giá lăn bánh Mitsubishi Xpander ở các tỉnh sẽ rẻ hơn Hà Nội : thuế trước bạ 10%, Tiền Biển Số từ 500.000-2.000.000 tùy từng tỉnh)

Giá xe Xpander trên là giá niêm yết từ nhà máy Mitsubishi, để nhận được Báo Giá xe Xpander ưu đãi nhất và Quà tặng giá trị từ Đại lý Mitsubishi Việt Hùng ,mời Anh/Chị liên hệ

Hotline: 0981 787 710 hoặc để lại Thông tin tại Form báo giá.

Mời Quý khách tham khảo Phiên bản Xpander AT , Phiên bản Xpander Cross

Các dòng xe Đại lý Mitsubishi Việt Hùng đang phân phối: Bảng giá xe Mitsubishi mới nhất

Mitsubishi Attrage,

Mitsubishi Xpander

Mitsubishi Outlander,

Mitsubishi Pajero sport,

Mitsubishi Miragre,

Mitsubishi Triton

Mitsubishi Việt Hùng- Hà Đông mong muốn mang nhiều lợi ích nhất đến với Quý khách.

Mitsubishi Xpander Mt Vs Toyota Innova Mt

Nhiều người cho rằng Xpander và Innova không “chung mâm”, nhưng nếu đặt mình vào địa vị của một người đang tìm kiếm xe MPV 7/8 chỗ, 2 cái tên kể trên chắc chắn sẽ xuất hiện trong danh sách lựa chọn của khách hàng Việt Nam. Bài so sánh ngày hôm nay sẽ cho bạn câu trả lời rằng liệu Mitsubishi Xpander có đủ để phục vụ nhu cầu di chuyển 7 người hay bạn nên “cố” để lấy Innova.

Trong bài viết này, tôi đã giải thích vì sao Toyota Innova có thể chiếm lĩnh phân khúc MPV lâu đến như vậy. Tuy rằng gần đây, đã có những mẫu xe 7 chỗ chiếm được cảm tình người tiêu dùng hơn dòng xe Innova nhưng có 1 phân khúc khách hàng mà Innova vẫn áp đảo các đối thủ khác: các hãng kinh doanh vận tải. Bạn có nhớ nổi lần cuối cùng mình gọi taxi 7 chỗ mà chiếc xe đón bạn không phải là Toyota Innova?

Tuy nhiên, “không ai giàu ba họ, không ai khó ba đời”. Các hãng xe khác không muốn ngồi yên ngắm Toyota hốt bạc với con gà đẻ trứng vàng Innova. Trong số những kẻ thách thức Innova, Mitsubishi được cho là có nhiều khả năng “truất ngôi” chiếc MPV của Toyota nhất. Minh chứng ư? Trong tháng 1 vừa qua, tháng trước Tết âm lịch, đã có tới 1.295 chiếc Mitsubishi Xpander được bán ra trong khi chỉ có 1.072 chiếc Toyota Innova tìm được khách hàng. Đó là một con số vô cùng ấn tượng bởi vì trong nhiều năm qua, không một chiếc MPV nào có thể vượt qua Innova về khoản doanh số hàng tháng.

Với dòng xe Xpander, tỷ lệ khách hàng cá nhân là vượt trội so với khách hàng doanh nghiệp vận tải trong khi với Innova thì ngược lại: tỷ lệ khách hàng doanh nghiệp lại nhiều hơn khách cá nhân. Đó là điều hợp lý bởi lợi thế cố hữu của Toyota Innova là khả năng giữ giá và tính thanh khoản cao. Cá biệt, tôi biết một số trường hợp khách hàng mua Innova cũ sau này bán đi còn có lãi. Chưa hết, dòng xe Innova đã được bán ra từ rất lâu nên đồ đạc sửa chữa rất sẵn có và giá rẻ. Bản 2019 này không khác biệt so với bản cũ về mặt cơ khí nên vẫn có thể sử dụng chung phụ tùng với bản vài năm trước đó.

Mitsubishi Xpander là dòng xe hoàn toàn mới tại thị trường Việt Nam nên sự hỗ trợ của các bên thứ 3 về phụ tùng thay thế và phụ kiện nâng cấp là chưa thể bằng Innova. Tuy nhiên, mức giá của mẫu xe này rẻ hơn nhiều so với bản Innova tương đương. Cụ thể, chiếc Mitsubishi Xpander MT trong bài so sánh hôm nay có giá niêm yết chỉ 550 triệu VNĐ, trong khi Toyota Innova 2.0E MT có giá niêm yết 771 triệu VNĐ, đắt hơn Xpander 221 triệu VNĐ. Tuy nhiên, Xpander đang gặp vấn đề về nguồn cung khi đặt xe từ bây giờ, bạn phải đợi qua tháng 4 mới có thể lấy xe. Như vậy, nếu xét trên thang điểm 10, chiếc Xpander xứng đáng 7/10 điểm vì giá rẻ nhưng thiếu nguồn cung và ít sự hỗ trợ của các bên thứ 3, trong khi Innova nhỉnh hơn với 8/10 điểm vì dù có giá bán cao hơn nhưng Innova luôn có sẵn xe và có lợi thế về sửa chữa, nâng cấp trang bị v.v..

Một chiếc xe có đẹp hay không thì còn tùy mắt thẩm mỹ mỗi người, nhưng chắc chắn đa số sẽ đồng ý rằng Mitsubishi Xpander có thiết kế hiện đại, khác biệt hơn so với Toyota Innova. Mitsubishi Xpander có lợi thế về mặt thiết kế với phần đầu xe trẻ trung, hiện đại và phá cách đặc trưng của ngôn ngữ thiết kế Dynamic Shield với những đường gấp khúc mạnh mẽ, trong khi Toyota Innova lại có thiết kế đại chúng hơn, “hiền hơn”, dễ được chấp nhận bởi số đông hơn.

Thiết kế ngoại thất

Mitsubisi Xpander có thiết kế nổi bật hơn trong mắt tôi. Nếu đi đường và vô tình bắt gặp Xpander trên phố, nhiều khả năng bạn sẽ không tin chiếc xe này có giá bán chỉ từ 550 triệu đồng. Ngôn ngữ Dynamic Shield thể hiện rõ ràng trên “bộ mặt” của Mitsubishi Xpander. Những nét đặc trưng của Dynamic Shield bao gồm hai cụm đèn định vị ban ngày sắc sảo được nối liền với nhau bởi những thanh ngang to bản; mặt ca-lăng màu đen thu hẹp lại ở phần giữa và tiếp tục “nở” ra về phía dưới cản trước; các thanh nẹp mạ chrome chạy viền dưới các đèn pha và bao quanh mặt ca-lăng xe tạo thành hình ảnh chữ X. Một điểm nhấn khác là kiểu thiết kế đèn định vị đặt lên cao, kiểu “mắt hí”, trong khi đèn pha được đẩy xuống thấp.

Nhìn sang chiếc Innova, ta dễ dàng nhận thấy chiếc xe nhà Toyota vẫn duy trì thiết kế hiền hòa đặc trưng của hãng mà không quá phô trương, hầm hố như đối thủ. Chúng ta thấy lưới tản nhiệt hình thang với các thanh ngang và đèn pha halogen cỡ lớn, bên dưới là đèn sương mù cũng rất lớn. Nếu như Xpander đậm cá tính thì Innova trung tính hơn, dễ phù hợp số đông hơn.

Nhìn sang bên hông, Xpander tiếp tục là mẫu xe được điểm trong mắt người trẻ hơn nhờ bộ la-zăng 16 inch có thiết kế 2 tông màu nổi bật hơn hẳn so với thiết kế hài hòa của la-zăng Innova. Những đường nét bên hông xe như 2 vòm bánh xe vuông vức, đường dập lõm ở thân xe là những đường nét đậm chất hiện đại, nổi bật hơn so với Innova. Phần đuôi xe cũng vậy, dù Innova có ưu thế đôi chút với cảm biến lùi xe, trong khi Xpander không có cảm biến lùi.

Về đèn chiếu sáng, Xpander nổi trội hơn với đèn định vị LED, đèn định vị ở đuôi xe cũng dạng LED và đèn phanh thứ 3 trên cao cũng dạng LED. Tuy nhiên, phiên bản MT này không có đèn sương mù và việc đặt đèn pha ở dưới thấp cũng khiến tôi lo ngại rằng đèn xe sẽ bị bụi bẩn, bùn đất che lấp nếu chạy trời mưa hoặc đi vào đường bụi. Dù vậy, xét riêng về khoản đèn thì Xpander vẫn nổi trội hơn so với Innova, ít nhất là ở mặt thẩm mỹ.

Về kích thước xe, Mitsubishi Xpander có kích thước (dài x rộng x cao, mm) là 4.475 x 1.750 x 1.700, trục cơ sở 2.775 mm. Con số tương tự của Innova là 4.735 x 1.830 x 1.795, trục cơ sở 2.750 mm. Có so sánh thì mới thấy bộ đôi này có kích thước tương đồng hơn so với nhiều người nghĩ. Xpander có chiều dài tổng thể ngắn hơn tới 260mm nhưng lại có trục cơ sở dài hơn Innova 25 mm. Sở dĩ có nghịch lý này là vì khoang động cơ của Xpander rất ngắn nhờ kết cấu động cơ 1.5L nhỏ gọn đặt ngang, tiết kiệm không gian khoang máy hơn nhiều so với kết cấu động cơ đặt dọc của Innova. Bù lại, Innova có chiều rộng lớn hơn 80 mm, cao hơn 95 mm so với Xpander. Điều đó có nghĩa là hành khách trong xe có khoảng trống trên đầu tốt hơn, khoảng đặt vai cũng thoải mái hơn, nhất là ngồi 3 người ở hàng ghế 2. Như vậy, Innova có vẻ như phù hợp với cả nhu cầu chạy xe dịch vụ và xe gia đình vì không gian nội thất lớn hơn.

Vì là một chiếc MPV nâng gầm (Crossover-MPV) nên Mitsubishi Xpander có lợi thế hơn Innova về khoảng sáng gầm xe. Cụ thể, Xpander có gầm xe cao 205 mm, hơn Innova 27 mm (178 mm). Điều này sẽ khiến người lái tự tin vượt chướng ngại vật trong phố hơn, tiêu biểu là ổ gà, nắp cống v.v.., hoặc leo lề khi quay đầu xe. Mitsubishi Xpander còn có bán kính quay đầu tốt hơn một chút so với Innova (5,2 mét so với 5,4 mét).

Xpander cũng nhẹ hơn rất nhiều so với Innova (1.230 kg so với 1.775 kg, cách biệt 525 kg). Nguyên nhân là Xpander có khung gầm liền khối, trong khi Innova sử dụng khung gầm rời giống như Hilux. Như vậy, có thể thấy mẫu MPV của Mitsubishi sẽ linh động hơn trong đường hẹp, còn Innova có khả năng tải nặng tốt hơn Xpander, nhất là khi đi xa với 7, 8 người và đồ đạc. Tổng hợp lại, tôi sẽ dành cho Xpander 8/10 điểm về thiết kế và công năng, còn Innova được 7/10 điểm. Toyota Innova có thiết kế đại chúng, ít điểm nhấn nhưng bù lại, không gian nội thất rộng hơn nên phù hợp với cả nhu cầu xe dịch vụ và xe gia đình, nhất là gia đình 3 thế hệ.

Đối với những chiếc MPV như Xpander và Innova, không gian nội thất là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định sức hút của chiếc xe. Đối với tôi, đáng tiếc là sau khi ngập tràn cảm hứng với ngoại thất của Mitsubishi Xpander, bước vào trong nó, cảm xúc cũng bay đi nhiều. Nhìn vào mọi chi tiết trên xe, bạn sẽ hối tiếc khi không bỏ thêm tiền mua bản Xpander AT. Vô lăng của Xpander trống trơn, không có bất kỳ nút chức năng nào ngoài nút còi. Trong khi đó, Toyota Innova bản thấp nhất cũng có vô lăng được tích hợp nút điều chỉnh âm thanh, điều hướng menu và đàm thoại rảnh tay.

Cả 2 chiếc xe đều chỉ có màn hình giải trí đơn sắc, điều có thể hiểu được vì đây là 2 bản tiêu chuẩn, số sàn (chiếc Innova trong bài viết là xe của người dùng, đã được độ màn hình cảm ứng). Tương tự là những hệ thống điều hòa chỉnh tay. Xét riêng về hệ thống điều hòa, tôi vẫn ưu ái kiểu sắp xếp cửa gió điều hòa riêng ở từng vị trí ngồi của Innova hơn. Dàn 4 cửa gió điều hòa trên trần xe của Xpander dù rất mát, gió rất mạnh nhưng việc hướng luồng gió đến chính xác từng vị trí ngồi trên xe là khá khó khăn, nhất là đối với người ngồi ở hàng ghế thứ 3. Họ cũng không tự chỉnh điều hòa được mà phải nhờ đến người ngồi ở hàng thứ 2.

Khi xét về những tiện ích nhỏ khác, Innova cũng nổi trội hơn đối thủ đồng hương. Xe được trang bị dàn âm thanh 6 loa, trong khi Xpander chỉ có 4 loa. Innova cũng có hộp chứa đồ dưới táp lô được làm lạnh bằng gió điều hòa. Mitsubishi Xpander “gỡ gạc” bằng 1 cổng USB bố trí dưới bảng táp lô. Tất nhiên, hầu hết “đồ chơi” phổ thông như màn hình, các ổ cắm, Cruise Control v.v.. đều có thể được độ khá dễ dàng nhưng ở đây, chúng ta đang so sánh những trang bị tiêu chuẩn trên 2 mẫu xe này.

Về các chỗ ngồi trên xe, đáng ngạc nhiên là Xpander cung cấp 7 chỗ ngồi thoải mái không kém so với Innova. Ghế lái của Xpander chỉnh tay 4 hướng, ghế lái Innova chỉnh tay 6 hướng, cả 2 đều cho người lái tư thế ngồi rất thoải mái. Innova dùng nỉ màu nâu sạch sẽ và đỡ lộ vết bẩn hơn nỉ bọc ghế màu be của Innova có khoảng để vai rộng hơn một chút, bù lại thì Xpander có sàn xe phẳng hơn so với Innova vì kết cấu dẫn động cầu trước.

Bước xuống hàng ghế thứ 3, điều đáng ngạc nhiên là chiếc Xpander vẫn có 1 khoảng không tương đối rộng rãi dành cho 2 người ngồi sau. Dù vậy, Innova vẫn trội hơn với các ghế ngồi có đệm mút dày hơn, người ngồi ở hàng 3 cũng đỡ bó gối hơn 1 chút so với Xpander và nhất là người ngồi ở hàng 3 có cửa gió điều hòa riêng. Tuy nhiên, nếu cần chở nhiều đồ thì kết cấu gập phẳng xuống sàn của ghế Xpander sẽ tiện dụng hơn kiểu gập không bằng phẳng của Innova.

Nội thất – Đơn giản, thực dụng

Tựu chung lại, ở phần nội thất thì Mitsubishi Xpander chỉ được 6/10 điểm vì thiếu nhiều tiện ích, còn Innova xứng đáng được 8/10 điểm vì những tiện ích nhỏ nhưng rất hữu ích, ví dụ như nút chỉnh âm lượng trên vô lăng, hộp lạnh, cửa gió điều hòa riêng từng vùng. Tuy nhiên, xét về không gian nội thất thì cả 2 chiếc xe đều rất rộng rãi, đủ phục vụ 7 hành khách trên xe và gần như mọi “đồ chơi” mà Xpander thiếu thì đều có thể độ được.

Trang bị an toàn là yếu tố mà các thế hệ Innova trước đây không thực sự nổi bật nhưng thế hệ Innova hiện tại lại được trang bị rất đầy đủ những tính năng phổ biến. Cụ thể, Toyota Innova 2.0E bản rẻ nhất cũng sở hữu đủ 7 túi khí, bao gồm túi khí rèm và túi khí đầu gối người lái, trong khi Mitsubishi Xpander chỉ có 2 túi khí tiêu chuẩn. Cả 2 xe đều có ABS, BA, EBD, Cân bằng điện tử ESP, Hỗ trợ khởi hành ngang dốc HSA. Toyota Innova nổi trội hơn với Hệ thống Kiểm soát lực kéo TCS và 2 cảm biến lùi ở đuôi xe. Như vậy, xét về tiêu chí an toàn thì Xpander được 7/10 điểm còn Innova xứng đáng với điểm 9/10.

Mitsubishi Xpander MT 2019 sử dụng động cơ MIVEC 1.5L, 4 xy-lanh, DOHC, cho công suất cực đại 104 mã lực ở 6.000 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 141 Nm tại 4.000 vòng/phút, kết hợp hộp số sàn 5 cấp và hệ dẫn động cầu trước. Trong khi đó, Innova sở hữu động cơ 1TR-FE dung tích 2.0L quen thuộc, sản sinh công suất tối đa 137 mã lực tại 5.600 vòng/phút và lực mô-men xoắn cực đại 183 Nm tại 4.000 vòng/phút. Động cơ này có tính năng biến thiên thời gian mở ở cả van nạp và van xả, trong khi động cơ của Xpander chỉ biến thiên van nạp. Toyota Innova cũng sở hữu hộp số sàn 5 cấp nhưng có hệ dẫn động cầu sau.

Thoạt nhìn, Toyota Innova có ưu thế hơn hẳn Xpander nếu so về sức mạnh động cơ. Tuy nhiên, chúng ta cần xét thêm trọng lượng của chiếc xe nữa. Mitsubishi Xpander có tỷ lệ công suất/trọng lượng là 84,5 mã lực/1000 kg, trong khi Innova chỉ có 77 mã lực/1000 kg.

Trải nghiệm thực tế cũng có thấy đại diện nhà Mitsubishi nhanh nhẹn, linh hoạt hơn so với mẫu MPV của Toyota. Chiếc Xpander với hộp số sàn 5 cấp này cho độ “bốc” đáng ngạc nhiên, nhất là ở dải tua vòng thấp. Tuy nhiên, ở tua máy trên 3.000 vòng/phút thì chiếc Xpander hụt hơi thấy rõ, nhất là khi chở toàn tải 7 người. Dù vậy, nếu đi tà tà trong phố thì chiếc Xpander hoàn toàn có thể đáp ứng được nhu cầu di chuyển 7 người với dải tốc độ khoảng 40-50 km/h. Xe có trợ lực vô lăng điện nên xoay trở cũng nhẹ nhàng và đỡ tốn sức hơn so với trợ lực dầu của Innova.

Trải nghiệm với chiếc Innova khác biệt hoàn toàn so với Xpander. Tôi sẽ dùng từ “lầm lì” để miêu tả trải nghiệm của chiếc xe này. Dù đi 1 mình hay đi với cả 1 gia đình, chiếc xe đều lầm lũi tiến lên phía trước – không quá nhanh nhưng cũng không hề trễ nải. Khi đi vào ổ gà, chiếc Innova với kết cấu treo ưu việt hơn (treo trước dạng tay đòn kép, treo sau liên kết 4 điểm) cũng hóa giải khiếm khuyết mặt đường tốt hơn, êm ái hơn so với Xpander (treo trước McPherson, treo sau dạng thanh xoắn). Nếu dùng từ dân dã thì chiếc Innova đầm chắc hơn so với Xpander. Nếu bạn thường xuyên đi đến những miền quê, đường sá không bằng phẳng, chiếc Innova vẫn là người bạn đồng hành êm ái hơn.

Tuy nhiên, Xpander có khả năng cách âm tốt hơn so với Innova, kể cả là âm thanh môi trường, tiếng ồn gầm, ồn gió và tiếng ồn của hệ dẫn động. Nếu đạp ga nhẹ nhàng, khối động cơ 1.5L của Xpander gần như không để lọt 1 chút tiếng ồn nào vào khoang cabin, trong khi khả năng cách âm khoang động cơ của Innova kém hơn nhiều. Về mức tiêu thụ nhiên liệu, theo hãng công bố thì Xpander chỉ cần 6,2 lít xăng/100 km đường hỗn hợp, trong khi Innova cần tới 9,2 lít xăng/100 km đường hỗn hợp. Tựu chung lại, về phần khả năng vận hành thì Mitsubishi Xpander nhận được 8/10 điểm vì trọng lượng nhẹ, vô lăng trợ lực điện mượt mà và khả năng tiết kiệm nhiên liệu. Trong khi đó, Toyota Innova cũng xứng đáng nhận 8/10 điểm vì hệ thống treo ưu việt hơn và êm ái hơn trên đường xấu.

Thực sự thì chỉ có so sánh trực tiếp thì ta mới thấy khoảng cách giữa Mitsubishi Xpander và Toyota Innova gần hơn nhiều so với khoảng cách giá của chúng. Với 36/50 điểm chung cuộc, Xpander MT xứng đáng được đặt lên bàn cân với ông hoàng Toyota Innova, thậm chí mẫu MPV của Mitsubishi còn trội hơn Innova ở một số tiêu chí như khả năng cách âm, sự linh hoạt ở đường hẹp v.v.. Đây sẽ là một mẫu xe gia đình tuyệt vời với tỷ lệ giá trị/giá bán hàng đầu phân khúc MPV tại Việt Nam. Với 40/50 điểm chung cuộc, Toyota Innova đã chứng minh được vì sao nó là mẫu xe MPV bán chạy hàng đầu trong nhiều năm qua. Đây vẫn là chiếc xe dịch vụ đáng đầu tư nhất tại thời điểm hiện tại, đồng thời cũng là mẫu xe gia đình tối ưu với nhiều tính năng an toàn và sự rộng rãi không thể so sánh.

Khả năng vận hành Kết luận

Đánh Giá Mitsubishi Xpander Mt 7 Chỗ Giá Chỉ 550Tr, Thiết Kế Hoàn Toàn Mới

Mitsubishi Xpander 2019 có kích thước tổng thể Dài x Rộng x Cao (mm) lần lượt là 4.475 x 1.750 x 1.700 (mm), trục cơ sở 2.775 (mm). So với đàn anh Toyota Innova thì xe ngắn hơn 260mm nhưng trục cơ sở lại dài hơn 25mm nhờ kết cấu động cơ 1.5L đặt ngang. Nhờ đó, không gian bên trong của xe khá rộng, phù hợp cho 5 người lớn chiều cao trung bình 1m65 – 1m7 ở 2 hàng ghế đầu và chiều cao tầm 1m6 – 1m65 ở hàng ghế cuối.

Với mức giá 550 triệu, trang bị trên Xpander 2019 được đánh giá ở mức cơ bản, vừa đủ cho nhu cầu di chuyển chính trong phố, thỉnh thoảng đi xa:

Ngoại thất: đèn chiếu sáng halogen, đèn LED định vị ban ngày, đèn LED báo phanh trên cao, gương chiếu hậu gập điện tích hợp đèn báo rẽ, mâm xe hợp kim 16-inch.

Nội thất: ghế nỉ, hàng ghế thứ hai gập 60:40, hàng ghế thứ ba gập 50:50, đầu CD 2 DIN, kết nối USB, âm thanh 4 loa, gương chiếu hậu chống chói, điều hào chỉnh cơ có cửa gió cho hàng ghế sau, các hộc để đồ bố trí rải rác khắp cabin.

Khả năng vận hành ổn – tiêu hao nhiên liệu thấp

Mitsubishi Xpander MT 2019 sử dụng động cơ MIVEC 1.5L, 4 xy-lanh, DOHC, công suất cực đại 104 mã lực ở 6.000 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 141 Nm tại 4.000 vòng/phút, kết hợp hộp số sàn 5 cấp và hệ dẫn động cầu trước. Mức tiêu hao nhiên liệu theo công bố của hãng là 6,1 lít/100km hỗn hợp, 7,4 lít/100km trong đô thị và 5,3 lít/100km ngoài đô thị.

Qua trải nghiệm thực tế thì sức mạnh này của Xpander hoàn toàn đủ sức cho nhu cầu di chuyển trong phố hoặc khi đi xa “full tải” 7 người ở dải tốc độ khoảng 40 – 50 km/h. Kết hợp với gầm xe cao 205 mm (cao hơn Innvoa 27mm) và bán kính vòng quay chỉ 5,2m, xe giúp người lái tự tin hơn khi leo vỉa, vượt chướng ngại vật hay khi thoát ra khỏi đám đông lúc tắc đường.

Thiết kế bên ngoài khác biệt – bên trong thực dụng

Mitsubishi Xpander được nhiều người nhận định là mẫu MPV có thiết kế ngoại thất hấp dẫn nhất hiện nay. Đặt giữa những KIA Rondo, Suzuki Ertiga hay cao hơn là Toyota Innova thì ngôn ngữ Dynamic Shield trên Xpander hoàn toàn khác biệt và nổi bật hơn cả. Nhìn chung thì kiểu dáng này phù hợp với các khách hàng trẻ, cá tính.

Khác với vẻ cá tính ở bên ngoài, không gian nội thất bên trong của Xpander lại rất thực dụng. Hãng xe Nhật chỉ sử dụng các đường nét đơn giản, không quá cầu kì, chau chuốt. Điều này một mặt sẽ giúp khách hàng dễ làm quen và sử dụng xe hơn, nhưng một mặt lại ít nhiều mất điểm đối với những người yêu cầu cao về độ thẩm mỹ.

Mitsubishi Xpander 2019 là mẫu xe có giá bán rẻ nhất phân khúc, đi cùng với đó là động cơ bền bỉ cùng khả năng tiết kiệm nhiên liệu tốt. Bên cạnh đó, trang bị trên xe cũng vừa đủ sử dụng, không gian ngồi rộng tuy ở hàng thứ 3 khá khiêm tốn. Đây sẽ là những điểm cộng với nhu cầu chạy kinh doanh dịch vụ, thuê xe tự lái trong/ngoại thành.

MITSUBISHI HÀ ĐÔNG LIÊN HỆ : Phòng bán hàng MMC: Đình Đề Địa chỉ: Km14+500, QL6, P. Yên Nghĩa, Q. Hà Đông, Hà Nội

Hotline : 0985.598.257 or 0945.987.555 Email: dinhde.viethungoto@gmail.com Hãy liên hệ với chúng tôi để có một sản phẩm tốt nhất cho bạn!

2018 Mitsubishi Xpander Chọn Số Sàn Mt Hay Tự Động At ?

2018 Mitsubishi Xpander 1.5 Lít bản số sàn MT nhập từ Indonesia có giá 550 triệu

Với việc chốt giảm 30 triệu cho phiên bản Xpander AT (tự động), cho thấy Mitsubishi đã có một bước đi chiến lược tạo cho chiếc Xpander mới thêm sức hấp dẫn đối với người tiêu dùng trước thời điểm các đối thủ trực tiếp cùng phân khúc là Toyota Rush và Avanza sẽ ra mắt vào ngày 25 tháng 9 tới.

Hiện tại thị trường Việt Nam, Mitsubishi Xpander đang trong tình trạng “sốt” hàng. Theo Mitsubishi, thời gian từ lúc đặt hàng cho tới khi nhận xe kéo dài khoảng 2-3 tháng do bản thân mẫu xe này ở ngay “quê nhà” Indonesia cũng đang rất hot.

Tìm hiểu kỹ hơn chút có thể thấy độ “hot” của Xpander trên thị trường là do 2 yếu tố chính: một là nhu cầu về dòng xe gia đình 7 chỗ ngày càng tăng và yếu tố thứ 2 hấp dẫn hơn, đó là mức giá 550 triệu (bản MT) và 620 triệu (bản AT) của Mitsubishi Xpander đang là mức thấp nhất trong các dòng xe gia đình 7 chỗ trên thị trường hiện nay.

Nội thất 3 hàng ghế: hàng ghế giữa điều chỉnh tiến lùi được

Có nhiều phàn nàn về trang thiết bị có phần nghèo nàn của Xpander, nhất là khi bước vào bên trong bản Xpander MT (số sàn). Tuy nhiên, việc mua xe thông thường lại phụ thuộc nhiều vào nhu cầu, mục đích thật và quan trọng nhất là khả năng túi tiền của người mua.

Xpander là dòng xe MPV 7 chỗ dành cho các gia đình trẻ hoặc cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ. Vì vậy tính tiện dụng và hiệu quả là được đặt lên hàng đầu. Với mức giá 550 triệu của bản MT, bạn đã tiết kiệm được 70 triệu so với bản AT, một số tiền rất đáng cân nhắc đối với nhiều gia đình lần đầu mua xe khi tài chính còn hạn hẹp.

2018 Mitsubishi Xpander 1.5 Lít bản MT: Cabin đơn giản hoá nhất có thể

Như vậy, tiết kiệm 70 triệu cho bản MT, hay bỏ thêm 70 triệu cho bản AT hoàn toàn phụ thuộc vào nhu cầu và mục đích THẬT của bạn khi mua xe, chứ không nên phụ thuộc vào những tính năng của chiếc xe mà bạn thực sự không cần đến.

Đầu tiên phải nói đến là nội thất bản MT đúng là không cầu kỳ, không khoa trương, không màn hình hiển thị, không có các nút chức năng trên vô lăng như nút chỉnh âm thanh, đàm thoại rảnh tay và Cruise Control. Trên thực tế, có khá nhiều người rất ít sử dụng những chức năng này khi lái xe, nên với họ, việc có hay không có những nút này trên vô lăng cũng thực sự không quan trọng lắm.

Thứ hai, so với bản AT, bản MT thiếu các trang thiết bị thông tin giải trí như đầu DVD với màn hình cảm ứng và nhất là Camera lùi. Ngày nay việc xem phim HD chủ yếu thông qua Wifi hay cổng USB, nên việc trang bị đầu DVD có thể nói là không cần thiết. Còn nếu camera lùi là quan trọng với bạn thì việc để có một bộ camera lùi chất lượng tốt hiện nay trên thị trường cũng khá dễ dàng và thuận tiện với mức giá chỉ khoảng 7-8 triệu đồng/bộ bao gồm cả màn hình.

Một điểm thiếu nữa ở bản MT là không có nút khởi động máy, mà phải khởi động bằng xoay khoá điện. Nếu bạn thấy tất cả những tính năng nêu ở trên thực sự là không cần thiết đối với bạn thì bạn đã tiết kiệm được 70 triệu để dùng vào việc khác của mình rồi đấy.

Đuôi xe với khối đèn hậu chữ L với các gân ngang cứng cáp

Vậy, bù lại, những điểm ưu của bản MT so với bản AT là gì ?

Đó chính là cảm giác lái. Bản số sàn MT cho cảm nhận về độ nhạy khi tăng tốc tốt hơn bản AT, do đặc tính vào số tức thời của số sàn, qua đó giúp bạn tự tin hơn khi vượt các xe khác trên đường cao tốc. Đặc biệt khi chạy đường dài, theo lý thuyết, bản MT với hộp số 5 cấp chắc chắn sẽ có mức tiêu thụ nhiên liệu thấp hơn bản AT tự động với hộp số 4 cấp.

Ngôn ngữ thiết kế “Dynamic Shield” mạnh mẽ, hiện đại

Còn lại những chi tiết khác về nội ngoại thất, tính năng an toàn, mâm vành, đèn… của phiên bản MT cũng tương tự như bản AT. Cụ thể:

Ngoại thất

Cùng tạo ấn tượng mạnh mẽ, hiện đại qua những đường nét, hình khối ở phần đầu và đuôi xe theo ngôn ngữ thiết kế “Dynamic Shield” đặc trưng của Mitsubishi. Là chiếc MPV 7 chỗ gia đình nhưng Xpander lại được thiết kế mang vóc dáng của một chiếc Crossover.

Từ bên hông xe, người tiêu dùng đặc biệt phấn khích với đầu xe “Sư tử” gồm bộ 3 lá kim loại xếp chồng liền mạch, đèn LED ban ngày phía trên, cùng với cụm hốc đèn pha dưới tạo ra những những hình khối hầm hố cứng cáp. Chỉ mỗi điểm trừ của bản MT ở đây là thiếu đèn sương mù (bản AT thì có).

Lazang 16 inch, lốp 205/55R16 với “đầu sư tử”

Còn đuôi xe Mitsubishi Xpander 2018 thì nổi bật với cụm đèn hậu dạng chữ L đặc trưng, cánh hướng gió và đèn báo phanh trên cao dạng LED cùng với các đường chạy ngang khoẻ khoắn và cuốn hút khi nhìn từ phía sau chiếc xe.

Nội thất

Như đã trình bày ở trên, các tiện nghi trên Mitsubishi Xpander 2018 bản MT chỉ ở mức cơ bản, đáp ứng được các nhu cầu tối thiểu của người dùng.

Với chiều dài cơ sở 2775 mm, chiếc xe MPV 7 chỗ Xpander 2018 khá rộng rãi, đặc biệt hàng ghế thứ 2 có thể tiến lên lùi xuống đảm bảo sự thoải mái cho mọi người ngồi ở cả 3 hàng ghế.

Nội thất sử dụng vật liệu ốp nhựa giả da và chất liệu nỉ cho ghế với hai tông màu Be và Đen kết hợp với đường viền bạc tạo sự sang trọng. Trong khi ngoại thất theo ngôn ngữ “Dynamic Shield” mạnh mẽ, năng động thì nội thất Xpander lại theo ngôn ngữ “Omotenashi” tiện ích, tiện nghi và tiện dụng như: các ngăn để đồ lớn – nhỏ, 16 vị trí để chai nước trong các khung cửa, tay vịn, hộp đựng ở giữa và trước, các khay chứa đa năng, ngăn đựng đồ dưới sàn, khay chứa đồ dưới ghế, túi sau ghế nhiều ngăn, khe chứa phụ, ngăn chứa để trên cửa, khe chứa đồ trên tay vịn, hộp đựng vật dụng trung tâm, v.v…

Ngoài ra, hàng ghế thứ 2 và thứ 3 trên bản MT cũng như bản AT có thể gập (60:40) và (50:50) tạo ra không gian rộng lớn chứa các vật như túi golf, thảm sàn, lều trại,…

Hệ thống điều hòa chỉ có loại chỉnh tay cơ học ở cả hai phiên bản. Xe có các cửa gió thông đến hàng ghế sau, đảm bảo không gian mát mẻ cho tất cả hành khách trong xe.

Nội thất rộng rãi với nhiều hộc, ngăn chứa đồ Về độ cách âm

Lên đường cao tốc và chạy 100 km/h, bản MT cũng như bản AT có độ cách âm khá tốt nhờ được tăng cường các vật liệu cách âm, các lớp hấp thụ tiếng ồn xung quanh xe và kính chắn gió trước cũng dày hơn, là 4 mm, nên tiếng ồn, tiếng gió bên ngoài lọt vào ít hơn, tạo được một không gian trong xe khá yên tĩnh kể cả khi xe chạy tốc độ cao trên đường cao tốc.

Chỉ có điều là chất lượng dàn âm thanh chưa thực sự ấn tượng, nhưng với một chiếc xe gia đình rộng rãi 7 chỗ có giá 550 triệu, mức giá thấp nhất trong các dòng xe gia đình 7 chỗ trên thị trường hiện nay, thì dàn loa và âm thanh như vậy là tạm ổn.

Xpander khá ổn định, vững chắc khi chạy tốc độ cao Vận hành

Cũng như bản AT, bản MT cũng được thiết kế như một chiếc địa hình Crossover với khoảng sáng gầm xe lên đến 205 mm và hệ thống treo trước/ sau dạng MacPherson lò xo cuộn/ thanh xoắn. Khi thử nghiệm chạy trên đường cao tốc với nhiều mấp mô, không bằng phẳng, Xpander khá ổn định, vững chắc khi vào cua hoặc di chuyển ở tốc độ cao. Đó là nhờ khung xe RISE chắc chắn và bộ mâm 16 inch với cỡ lốp 205/55R16 hấp thụ xung lực mặt đường tốt là ưu điểm dễ thấy ở mẫu xe mới của Mitsubishi.

Động cơ 1.5 lít, công suất 103 mã lực, đủ mạnh cho các nhu cầu đi lại của một gia đình. Với những ai thích cảm giác mạnh, tăng tốc nhanh, thích chế độ lái Sport (thể thao) thì Xpander không phải là dòng xe phù hợp để lựa chọn.

Xpander 2018 tiêu thụ trung bình 6.2 lít xăng/100 km đường kết hợp, sử dụng trợ lực tay lái điện cho cảm giác lái nhẹ và dễ dàng trong phố nội đô. Một điều đặc biệt nữa ở Xpander là tỷ số giữa công suất và trọng lượng (PS/tấn) hiện là lớn nhất trong các dòng xe MPV 7 chỗ, đạt chỉ số 85 (các dòng MPV nói chung là vào khoảng từ 79 – 81). Điều này cho phép khả năng chịu tải của Xpander khi tăng số người trên xe lên đến 7 người thì xe vận hành vẫn “khoẻ” như khi chở 1-2 người.

An toàn

Về an toàn, Xpander MT cũng chỉ trang bị đủ các tính năng an toàn tiêu chuẩn cơ bản như 2 túi khí cho hàng ghế trước, hệ thống căng đai tự động, hệ thống chống bó cứng phanh ABS, phân phối lực phanh điện tử EBD, hỗ trợ lực phanh khẩn cấp ESS, cân bằng điện tử ASC, khởi hành ngang dốc HAS. Xpander được xếp hạng an toàn 4 sao theo tiêu chuẩn ASEAN CAP.

Kết luận

Vậy với một chiếc xe gia đình MPV 7 chỗ có ngoại hình bắt mắt bởi thiết kế “Dynamic Shield” mạnh mẽ ấn tượng, có không gian nội thất “Omotenashi” rộng rãi tiện dụng, có tính năng êm ái khi vận hành và tiết kiệm nhiên liệu.. và nhất là có mức giá 550 triệu vô cùng hấp dẫn, thì tình trạng “sốt hàng” Mitsubishi Xpander là điều dễ hiểu, khi chính bản thân người tiêu dùng cũng cho rằng Xpander thực sự là lựa chọn phù hợp cho gia đình hay hiệu quả cho các mục đích kinh doanh dịch vụ khác.

Anh Tuấn