Top 13 # Điều Kiện Thi Bằng Lái Xe Oto Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Sachlangque.net

Điều Kiện Để Học Và Thi Bằng Lái, Nâng Hạng Bằng Lái Xe

Điều kiện để học và thi bằng lái xe? Điều kiện để học và thi nâng hạng bằng lái ô tô? Điều kiện về năm kinh nghiệm khi nâng bằng lái xe theo quy định mới nhất năm 2021.

Em tên Tiến đã có bằng lái hạng b2 em muốn biết nâng bằng của em lên hạng D cần có những thủ tục gì? Yêu cầu hồ sơ có những gì? Nghe nhiều người nói phải có bằng trung học phổ nhưng trình độ của em chi lớp 8 em cũng là bộ đội phục viên em có nâng được hay không?

Giấy phép lái xe hạng D cấp cho người điều khiển các loại xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi (tính cả chỗ ngồi của lái xe) cùng các với loại xe đã được quy định trong giấy phép lái xe hạng B1, B2 và C

* Điệu kiện nâng hạng giấy phép lái xe B2 lên D theo quy định tại Điều 8 Thông tư 58/2015/TT-BGTVT như sau:

“- Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.

– Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), sức khỏe, trình độ văn hóa theo quy định; đối với người học để nâng hạng giấy phép lái xe, có thể học trước nhưng chỉ được dự sát hạch khi đủ tuổi theo quy định.

– Trường hợp các lái xe muốn nâng hạng bằng lái hạng B2 lên hạng D: phải có thời gian lái xe ít nhất là đủ 5 năm và có 100.000km lái xe an toàn.

– Nâng hạng lên hạng D người lái xe phải có trình độ văn hóa tốt nghiệp từ trung học cơ sở (lớp 7/10 hoặc 9/12) trở lên.

-Về độ tuổi lái xe tối thiểu theo quy định như sau:

Từ 24 tuổi trở lên được nâng hạng bằng lái D,E.

Do đó, trong trường hợp này, bạn muốn nâng hạng bằng lái xe từ B2 lên D yêu cầu bạn phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở nhưng do bạn mới chỉ học hết lớp 8 nên bạn không đủ điều kiện để được nâng hạng lái xe từ B2 lên D.

* Hồ sơ nâng hạng giấy phép lái xe ô tô:

Đối với người muốn nâng hạng bằng lái xe thì cần có các hồ sơ theo quy định tại Điều 10, 11 Thông tư 58/2015/TT-BGTVT gồm các loại giấy tờ sau đây:

– 01 bản sao bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc bằng cấp tương đương trở lên (xuất trình bản chính khi kiểm tra hồ sơ dự sát hạch);

– 01 bản sao giấp phép lái xe

– Đơn đề nghị học, sát hạch cấp giấy phép lái xe (theo mẫu) được phát tại các cơ sở đào tạo lái xe

– Giấy chứng nhận sức khoẻ do các cơ sở y tế có thẩm quyền cấp (theo mẫu) có dán ảnh và không quá thời gian 12 tháng kể từ ngày cấp

– Bản sao hồ sơ hạng giấy phép lái xe hiện có

– Bản phôtô CMND hoặc Hộ chiếu còn thời hạn

1. Bằng lái xe hạng C có phải tập huấn nghiệp vụ đối với hoạt động vận tải không?

Em là môt tài xế có giấy phép lái xe hạng C. Em có cần phải đi học thêm giấy chứng nhận nghiệp vụ lái xe không? Em phải đăng ký học ở đâu? Và giấy chứng nhận nghiệp vụ lái xe có bắt buộc tài xế nào cũng phải có không? Em ở kiên giang ạ, em rất mong được tư vấn?

Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 63/2014/TT-BGTVT quy định về tập huấn nghiệp vụ và các quy định của pháp luật đối với hoạt động vận tải:

“1. Đối tượng tập huấn: người điều hành vận tải, lái xe kinh doanh vận tải, nhân viên phục vụ trên xe.

a) Trước khi tham gia hoạt động vận tải hoặc đảm nhận nhiệm vụ điều hành vận tải.

b) Định kỳ không quá 03 năm, kể từ lần tập huấn trước đó.

4. Cán bộ tập huấn phải đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Giáo viên chuyên ngành vận tải của các trường từ trung cấp trở lên có đào tạo chuyên ngành vận tải đường bộ.

c) Trong trường hợp tập huấn cho người điều hành vận tải: cán bộ tập huấn phải là người có trình độ chuyên ngành vận tải từ cao đẳng trở lên hoặc có trình độ đại học chuyên ngành khác và có kinh nghiệm tối thiểu 03 năm về quản lý, điều hành vận tải đường bộ.

Trước tiên, có thể thấy đối tượng yêu cầu phải tham gia tập huấn nghiệp vụ vận tải bao gồm người điều hành vận tải, lái xe kinh doanh vận tải và nhân viên phục vụ trên xe. Do không rõ bạn có thuộc đối tượng nào trong các đối tượng trên hay không nên nếu không thuộc 3 đối tượng này thì bạn không phải tham gia tập huấn, cũng không bắt buộc phải có giấy chứng nhận nghiệp vụ, còn nếu thuộc các đối tượng kể trên này thì bạn cần phải tham gia lớp tập huấn để được cấp giấy chứng nhận. Nếu bạn thuộc đối tượng phải tham gia lớp đào tạo nghiệp vụ mà không tham gia thì khi điều khiển xe giao thông thì có thể bị xử phạt ở mức 2 đến 3 triệu đồng, căn cứ quy định tại điểm g khoản 3 Điều 28 Nghị định 46/2016/NĐ-CP về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ:

“3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

Chào luật sư! Luật sư cho tôi hỏi: Hồi bé tôi bị tai nạn. Tôi bị cụt một đốt ngón tay cái bên tay trái. Luật sư cho tôi hỏi tôi có đủ điều kiện sức khỏe để học bằng lái xe ô tô B2 không? Xin cảm ơn luật sư!

“- Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.

Như vậy, với người lái xe bằng B2 phải đảm bảo các điều kiện sau:

– Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.

– Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), sức khỏe, trình độ văn hóa theo quy định; đối với người học để nâng hạng giấy phép lái xe, có thể học trước nhưng chỉ được dự sát hạch khi đủ tuổi theo quy định.

– Hạng B1 lên B2: thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên;

Về điều kiện tiêu chuẩn sức khỏe: theo phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT thì điều kiện không được lái xe hạng B2 gồm:

3. Các trường hợp hạ bằng lái xe ô tô

Kình nhờ quý luật sư giải thích giúp: Tôi sinh tháng 4 năm 1961, đang có bằng lái xe hạng E, khi đổi bằng lái (đến hạn) có bị hạ xuống hạng B2 hay không? (Sức khỏe của tôi bình thường).

Tại Điều 49 Thông tư 58/2015/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ về đổi giấy phép lái xe như sau:

d) Người có giấy phép lái xe quân sự còn thời hạn sử dụng khi ra quân (phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành, …), nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;

Như vậy, đối chiếu với trường hợp của bạn. Bạn sinh tháng 4 năm 1961 tính đến nay là 56 tuổi, là trường hợp phải đổi giấy phép lái xe. Tuy nhiên theo quy định của pháp luật nếu bạn vẫn có đủ sức khỏe thì sẽ được xét đẻ cấp đổi giấy phép lái xe từ hạng D trở xuống chứ không bắt buộc bị hạ xuống B2.

4. Điều kiện thi bằng lái xe hạng A1

Chào luật sư, em bị mất bàn tay trái, hiện tại em đang sống tại TPHCM và vẫn đi xe 2 bánh để đi làm. Theo như em biết thông tư 24/2015 của Bộ Giao thông vận tải quy định sức khỏe lái xe, phụ lục 1, mục 7 cơ xương khớp quy định ” Cụt hoặc mất chức năng 1 bàn tay hoặc bàn chân và các tay chân còn lại không toàn vẹn (cụt hoặc giảm chức năng)” thì sẽ không đủ điều kiện thi lái xe.

Như vậy theo quy định nếu như chỉ bị mất bàn tay trái như trường hợp của em mà các tay chân còn lại bình thường thì vẫn được quyền thi lái xe hạng A1 (2 bánh) phải không thưa luật sư? Và nếu câu trả lời là không thì luật sư có thể cho em biết lý do vì sao không? Vì trường hợp của em không nằm trong khoảng quy định không đủ kiện thi lái xe. Em đã đến 1 số trung tâm thi sát hạch lái xe nhưng vẫn không được chấp nhận cho đăng ký học và thi, nếu trường hợp của em được quyền thi lái xe thì luật sư có thể tư vấn cho em chỗ nào để đăng ký thi sát hạch được không? Xin cám ơn!

Tại phụ lục 1 Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT ngày 21 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn lái xe hạng A1 có quy định trường hợp sau không đủ điều kiện để lái xe hạng A1 như sau: “Cụt hoặc mất chức năng 01 bàn tay hoặc 01 bàn chân và một trong các chân hoặc tay còn lại không toàn vẹn (cụt hoặc giảm chức năng)”.

Theo quy định này thì trường hợp sau không đủ điều kiện tiêu chuẩn lái xe hạng A1:

+ Bị cụt 01 bàn tay hoặc 01 bàn chân;

+ Mất chức năng 01 bàn tay hoặc 01 bàn chân và một trong các chân hoặc tay còn lại không toàn vẹn (cụt hoặc giảm chức năng).

trong trường hợp của bạn, bạn cụt mất 1 bàn tay trái bạn sẽ không đủ điều kiện để lái xe hạng A1 theo Thông tư liên tịch số 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT.

Điều Kiện Thi Bằng Lái Xe Pkl Cần Những Gì?

ĐIỀU KIỆN THI BẰNG LÁI XE PKL CẦN NHỮNG GÌ ⁉️

Sự xuất hiện của nhiều mẫu mô tô với giá thành hợp lý sẽ góp phần kích cầu người tiêu dùng, sẽ ngày càng có nhiều người mua và sử dụng xe PKL hơn. Nhưng để diều khiển xe mô tô PKL, người dùng bắt buộc phải có giấy phép lái xe A2.

👉 Vậy phải làm sao để có thể có được giấy phép lái xe hạng này?

✅ Băng A2 lái được loại xe gì?

Đối tượng cấp giấy phép lái xe hạng A2 được quy định tại Khoản 2 Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT Quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ như sau:

Hạng A2 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175 cm 3 trở lên, ngoài ra bạn còn được phép lái các loại xe mà bằng A1 cho phép. Do đó, bằng A2 cho phép bạn lái được nhiều loại xe hơn bằng A1.

✅ Đối tượng nào được thi bằng lái A2?

Theo quy định, bất đầu từ 1/3/2014, mọi công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên đều được phép tham gia thi sát hạch cấp bằng lái xe A2. Như vậy, sẽ không có giới hạn về đối tượng người được thi bằng lái A2.

✅ Để đủ điều kiện thi bằng A2 cần chuẩn bị giấy tờ gì?

Về mặt hồ sơ, những người có nhu cầu thi lấy bằng lái xe A2 cần chuẩn bị các loại giấy tờ như sau:

1. Mua một bộ hồ sơ, gồm Giấy đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe (Điền đầy đủ thông tin trong hồ sơ theo mẫu)

2. Giấy khám sức khoẻ

3. Ảnh thẻ kích thước 3×4. Số lượng: 6 ảnh.

4. Bản sao giấy CMND hoặc thẻ căn cước.

5. Bản sao bằng lái xe hạng khác (nếu có), trừ bằng A1 để sở GTVT sẽ tiến hành ghép các loại bằng lên 1 thẻ .

Sau khi đã chuẩn bị xong các loại giấy tờ nói trên, các bạn có thể đóng tiền học phí và phí dự thi ngay tại trung tâm đăng ký. Hoàn thành xong bạn sẽ nhận được biên nhận, có nêu rõ ngày học luật, ngày và địa điểm thi.

Nguồn: tinxe.vn

Hatoya Việt Nam

Điều Kiện Và Lệ Phí Thi Bằng Lái Xe A1

Quy trình thi bằng lái xe máy 2021

Điều kiện và lệ phí thi bằng lái xe A1

1. Quy định thi bằng lái xe máy 2021

Theo quy định tại Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về điều kiện đối với thi bằng lái xe máy như sau:

Điều 7. Điều kiện đối với người học lái xe

1. Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.

2. Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), sức khỏe, trình độ văn hóa theo quy định; đối với người học để nâng hạng giấy phép lái xe, có thể học trước nhưng chỉ được dự sát hạch khi đủ tuổi theo quy định.

2. Lệ phí thi bằng lái xe A1 2021

Phí hồ sơ: 300.000 VND.

Giấy đăng kí dự thi.

Phí khám sức khỏe A3.

Tài liệu học tặng kèm.

Phí tại sân thi: 225.000 VND.

Lệ phí thi lý thuyết là 40.000 VND.

Lệ phí thi thực hành là 50.00 VND.

Lệ phí in bằng là 135.000 VND (Thay thế bằng chất liệu giấy sang bằng PET).

Ngoài các khoản phí trên sẽ không phát sinh bất kì khoản phụ phí nào khác. Học viên thi xong sẽ nhận bằng sau 7 ngày.

Ngoài các khoản phí trên sẽ không phát sinh bất kì khoản phụ phí nào khác. Học viên thi xong sẽ nhận bằng sau 7 ngày.

3. Hồ sơ thi bằng lái xe máy

Đơn xin dự thi (không phải lấy xác nhận của các cơ quan quản lý). Với người nước ngoài, phải có xác nhận của đại sứ quán, lãnh sự quán, thủ trưởng các tổ chức kinh tế – xã hội, nơi đang học tập, làm việc.

Giấy chứng nhận sức khỏe.

Bản sao CMND hoặc hộ chiếu, 4 ảnh 3×4 cm (khi thi mang theo CMND hoặc hộ chiếu).

2 ảnh 3×4 hoặc 4×6

4. Điều kiện thi bằng lái xe A1

Giấy chứng minh nhân dân (CMND).

Từ 18 tuổi trở lên (tính theo ngày, tháng, năm sinh).

Có đủ sức khỏe (theo quyết định 4132/QĐ-BYT).

Nộp đủ hồ sơ thủ tục, lệ phí học, thi và cấp GPLX.

Đối với người nước ngoài, cần thêm giấy phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam và phải đọc, hiểu và viết được tiếng Việt.

5.1 Thi bằng lái xe có cần giấy khám sức khỏe?

Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về hồ sơ người học lái xe như sau:

Điều 9. Hồ sơ của người học lái xe

1. Người học lái xe lần đầu lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài;

c) Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài;

d) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.

Như vậy, hồ sơ của người thi bằng lái xe phải bao gồm cả giấy khám sức khỏe. Vì có sức khỏe mới đủ điều kiện để thi bằng lái xe.

5.2 17 tuổi có được thi bằng lái xe máy

Theo quy định tại Điều 60 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định về độ tuổi được tham gia lái xe như sau:

Điều 60. Tuổi, sức khỏe của người lái xe

1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:

a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;

b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;

Như vậy, 17 tuổi chưa được phép tham gia lái xe, muốn tham gia lái xe máy và học thi bằng lái xe máy thì phải có độ tuổi từ đủ 18 trở lên.

5.3 Đủ 18 tuổi có được thi bằng lái xe

Đủ 18 tuổi được thi bằng lái xe máy theo quy định tại Điều 60 Luật giao thông đường bộ 2008.

Thi Bằng Lái Xe A1 Cần Những Điều Kiện Gì?

Chào luật sư, em bị mất bàn tay trái, hiện tại em đang sống tại tphcm và vẫn đi xe 2 bánh để đi làm. Theo như em biết thông tư 24/2015 bgtvt quy định sức khỏe lái xe, phụ lục 1, mục 7 cơ xương khớp quy định ” Cụt hoặc mất chức năng 1 bàn tay hoặc bàn chân và các tay chân còn lại không toàn vẹn (cụt hoặc giảm chức năng)” thì sẽ không đủ điều kiện thi lái xe. Như vậy theo quy định nếu như chỉ bị mất bàn tay trái như trường hợp của em mà các tay chân còn lại bình thường thì vẫn được quyền thi lái xe hạng A1 (2 bánh) phải không thưa luật sư? Và nếu câu trả lời là không thì luật sư có thể cho em biết lý do vì sao không? Vì trường hợp của em không nằm trong khoảng quy định không đủ kiện thi lái xe. Em đã đến 1 số trung tâm thi sát hạch lái xe nhưng vẫn không được chấp nhận cho đăng ký học và thi, nếu trường hợp của em được quyền thi lái xe thì luật sư có thể tư vấn cho em chỗ nào để đăng ký thi sát hạch được không? Xin cám ơn!

Theo quy định này thì trường hợp sau không đủ điều kiện tiêu chuẩn lái xe hạng A1:

+ Bị cụt 01 bàn tay hoặc 01 bàn chân;

+ Mất chức năng 01 bàn tay hoặc 01 bàn chân và một trong các chân hoặc tay còn lại không toàn vẹn (cụt hoặc giảm chức năng).

Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn cụt mất 1 bàn tay trái bạn sẽ không đủ điều kiện để lái xe hạng A1 theo Thông tư liên tịch số 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT.

Xin chào chuyên mục hỏi đáp pháp luật! Cách đây vài ngày,Tôi và Em trai tôi bi cảnh …

Câu hỏi: Tôi đi xe máy, không bật xi nhan khi chuyển hướng làn đường có bị giữ …

Xin chào chuyên mục hỏi đáp pháp luật! Cho tôi hỏi vấn đề sau: Ngày 26/6/2016, anh trai …