Top 4 # Đổi Biển Số Xe Máy Trong Tỉnh Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Sachlangque.net

Thủ Tục Đổi Biển Số Xe Máy Khác Tỉnh

K1 Điều 15 TT 15/2014/TT-BCA:

Giấy khai đăng ký xe theo mẫu 02

Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.

Có thể phải lên CA xã xin xác nhận mất đăng ký xe.

T/h ủy quyền: có giấy ủy quyền công chứng, chứng thực hoặc HĐUQ

T/H là công an, quân đội: có giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.

Sinh viên, học viên: giấy giới thiệu của nhà trường.

Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam thì xuất trình Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe kèm theo giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức.

Chú ý :

Khi cấp lại giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe thì giữ nguyên biển số. Trường hợp xe đang sử dụng biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì đổi sang biển 5 số theo quy định.

Trường hợp xe đã đăng ký, cấp biển số nhưng chủ xe đã làm thủ tục sang tên, di chuyển đi địa phương khác, nay chủ xe đề nghị đăng ký lại nguyên chủ thì giải quyết đăng ký lại và giữ nguyên biển số cũ

Thẩm quyền

Quy định tại Điều 3 Thông tư 15 :

T/h1: Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đang giữ hồ sơ gốc: Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơ mi rơ moóc; xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên/ Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện của cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài

T/h2: Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình

3.Thời hạn cấp đăng ký xe lại ( hay biển số xe) – Thủ tục đổi biển số xe máy khác tỉnh

Khoản 2 Điều 4 TT15: “Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất thì thời gian xác minh và hoàn thành thủ tục không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.”

Quy định tại Điều 5 Thông tư Số: 229/2016/TT-BTC:

Mức thu lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông được thực hiện như sau:

Đơn vị tính: đồng/lần/xe

Nếu không cấp biển số sẽ thấp hơn mức trên

THỦ TỤC XIN CẤP LẠI GIẤY PHÉP LÁI XE DO BỊ MẤT (BẰNG LÁI XE) – Thủ tục đổi biển số xe máy khác tỉnh

Căn cứ: Thông tư Số: 12/2017/TT-BGTVT ( văn bản mới nhất)

Việc cấp GPLX bị mất quy định tại K2 Điều 36 TT 12. Trong đó người có giấy phép lái xe bị mất, còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 3 tháng được xem xét cấp lại Giấy phép lái xe mà không quy định số lần bị mất:

Hồ sơ

Nộp 01 bộ hồ sơ bao gồm: ( tất cả là bản chính) quy định tại K2 Điều 36 TT12

Đơn đề nghị cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu của TT12

Hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe (nếu có);

Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp cấp lại giấy phép lái xe không thời hạn các hạng A1, A2, A3

Bản sao giấy chứng minh, nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định, cư ở nước ngoài).

Chụp ảnh: trực tiếp tại nơi tiếp nhận hồ sơ

Thẩm quyền giải quyết

Thực hiện thủ tục cấp lại giấy phép lái xe tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải

Khi sát hạch xong thì sau 10 ngày làm việc sẽ được cấp

Tuy nhiên, thực tế dự thi sát hạch lại thì tùy địa phương

1. Lệ phí

Quy định tại Điều 4 Thông tư Số: 201/2016/TT-BTC

Mức thu phí, lệ phí quy định như sau:

Người dự sát hạch để được cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ phần nào thì nộp phí sát hạch lần đó

Chú ý:

Người có giấy phép lái xe bị mất, quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, không thuộc trường hợp đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, phải dự sát hạch lại các nội dung:

a) Quá hạn sử dụng từ 03 tháng đến dưới 01 năm, phải dự sát hạch lại lý thuyết;

b) Quá hạn sử dụng từ 01 năm trở lên, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành.

Hồ sơ dự sát hạch lại thực hiện theo quy định, tại khoản 4 Điều 19 của Thông tư này.

Ngày trúng tuyển ghi tại mặt sau giấy phép lái xe cấp lại (phục hồi), được tính theo ngày trúng tuyển của giấy phép lái xe cũ.

Nếu còn điều gì vướng mắc hay có sự gây nhầm lẫn, khó hiểu về thủ tục đổi biển số xe máy khác tỉnh đừng ngần ngại hãy gọi cho chúng tôi qua tổng đài: 1900.6363.92mọi thắc mắc về các vấn đề pháp lý sẽ được đội ngũ luật sư, chuyên viên tư vấn của chúng tôi giải đáp một cách tận tình, chính xác và chuyên nghiệp.

Tư vấn Trí Tâm luôn sẵn sàng là người bạn đồng hành pháp lý cùng với bạn!

Trân trọng./.

Đổi Biển Số Xe Máy Khác Tỉnh 1900 6363 92

1. Đăng ký sang tên, di chuyển xe đi tỉnh khác

– Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm:

+ 02 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú;

+ Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu của người bán cuối cùng;

+ Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theoThông tư 15/2014/TT-BCA

+ Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.

– Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, hồ sơ gồm:

+ 02 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú;

+ Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA).

+ Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.

2. Đăng ký sang tên xe tỉnh khác chuyển đến

Hồ sơ đăng ký sang tên xe tỉnh khác chuyển đến bao gồm các giấy tờ sau:

– Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA

– Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA và Phiếu sang tên di chuyển, kèm theo hồ sơ gốc của xe;

– Chứng từ nộp lệ phí trước bạ theo quy định.

3. Đổi biển số xe máy khác tỉnh

Cơ sở pháp lý: Điều 14 Thông tư 15/2014/TT-BCA

Điều 14. Đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

1. Các trường hợp phải đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe: Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn; gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe có thời hạn; giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc xe thuộc tài sản chung của hai vợ chồng đã đăng ký đứng tên một người, nay có nhu cầu đăng ký xe là tài sản chung của hai vợ chồng hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe hoặc chủ xe tự nguyện đổi giấy chứng nhận đăng ký xe cũ lấy giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định của Thông tư này.

2. Các trường hợp phải đổi lại biển số xe: Biển số bị mờ, gẫy, hỏng.

3. Thủ tục đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Các giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.

c) Nộp lại giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe).

Trường hợp đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài phải có thêm:

Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước (đối với cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan đại diện tổ chức quốc tế) hoặc Sở Ngoại vụ (đối với cơ quan lãnh sự).

Công hàm của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế.

Đối với nhân viên nước ngoài phải xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).

Trường hợp chủ xe là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân hoặc học sinh, sinh viên đã đăng ký xe theo địa chỉ cơ quan, trường học, nay xuất ngũ, chuyển công tác, ra trường thì được giải quyết đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe theo địa chỉ thường trú hoặc tạm trú mới.

Khi làm thủ tục đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, không phải mang xe đến kiểm tra (trừ xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn), nhưng chủ xe phải nộp bản cà số máy, số khung của xe theo quy định.

4. Khi đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe thì giữ nguyên biển số. Trường hợp xe đang sử dụng biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì đổi sang biển 5 số theo quy định.

4. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe

Cơ quan đăng ký xe tiếp nhận hồ sơ đăng ký sang tên xe, kiểm tra đủ thủ tục quy định, viết giấy hẹn cho người sử dụng xe:

– Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng thì trong thời hạn hai ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe phải giải quyết cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe; giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì thu lại biển số cũ để đổi sang biển 5 số theo quy định).

– Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe thì giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày chờ cơ quan đăng ký xe trả kết quả.

Cơ quan đăng ký xe gửi thông báo đến người đứng tên trong đăng ký xe biết và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan đăng ký xe, tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe. Sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo và niêm yết công khai, cơ quan đăng ký xe giải quyết cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe; giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì thu lại biển số cũ để đổi sang biển 5 số theo quy định).

5. Tư vấn Trí Tâm – 1900 6363 92

Đến với Tư vấn Trí Tâm, Qúy khách hàng sẽ được đội ngũ Luật sư, chuyên viên có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực giao thông, tư vấn các vấn đề về giao thông mà khách hàng gặp phải. Chuyên gia tư vấn, đội ngũ Luật sư tại Trí tâm sẽ hỗ trợ và tư vấn cho khách hàng về những trường hợp:

+ Sang tên đổi chủ xe máy

+ Đổi biển số xe máy khác tỉnh?

+ Tư vấn giao thông

+ Thủ tục đăng kí xe máy

*Tư vấn Trí Tâm tư vấn về lĩnh vực giao thông cho Qúy khách hàng thông qua tổng đài tư vấn giúp cho Qúy khách hàng được giải đáp những vấn đề một cách nhanh chóng và thuận lợi hơn.

Tổng đài tư vấn 1900 6363 92 với đội ngũ nhân viên và chuyên viên tư vấn dày dặn kinh nghiệm sẽ hỗ trợ và giúp đỡ, lắng nghe và chia sẻ với Qúy khách hàng.

Hãy gọi đến tổng đài tư vấn tại Tư vấn Trí Tâm – những chuyên viên, Luật sư tư vấn có kinh nghiệm hàng đầu. Chúng tôi luôn luôn lắng nghe và sẵn sàng chia sẻ đồng hành cùng bạn để đưa ra những giải pháp tốt nhất.

Khi liên hệ đến số điện thoại dịch vụ tư vấn tại Trí Tâm, các bạn sẽ nhận được sự tư vấn nhiệt tình của các chuyên gia trong lĩnh vực doanh nghiệp. Bạn không phải mất thời gian đi đến các trung tâm tư vấn với mô hình tư vấn qua tổng đài, bạn có thể dễ dàng liên hệ với chúng tôi bất cứ lúc nào, bất cứ ở đâu.

6. Chuyên viên, luật sư tư vấn Trí Tâm – cam kết của chúng tôi

Chúng tôi cam kết với Qúy khách hàng về dịch vụ tư vấn tạiTrí Tâm, bảo đảm những bảo mật thông tin khách hàng, bảo mật nội dung trao đổi giữa chuyên viên và khách hàng.

– Mọi cuộc gọi đến tổng đài tư vấn tại Trí Tâm đều được chuyên viên , luật sư tư vấn hỗ trợ kịp thời – tận tình – hiệu quả.

– Tổng đài không thu thêm bất cứ khoản phí Chuyên gia, phí tư vấn nào khác ngoài cước điện thoại, cước viễn thông khi tư vấn khách hàng qua điện thoại.

– Giám sát chặt chẽ chất lượng cuộc gọi, xử lý nghiêm minh những vi phạm tư vấn không chính xác, thái độ tư vấn không tốt.

– Cách làm việc chuyên nghiệp, tôn trọng khách hàng, nghiêm chỉnh chấp hành các nguyên tắc đạo đức nghề.

– Liên tục nâng cao chất lượng dịch vụ, chất lượng đội ngũ chuyên viên, nhân viên tư vấn để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn

7. Hướng dẫn liên hệ sử dụng dịch vụ tại Trí Tâm

Trong thời đại công nghệ thông tin hiện đại như hiện nay, việc tìm các đơn vị tư vấn lĩnh vực giao thông qua tổng đài tư vấn miễn phíkhông còn là điều quá khó khăn. Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn qua chuyên viên, luật sư tư vấn tại Trí Tâm chỉ cần nhấc máy và gọi ngay về số 1900.6363.92, chuyên viên, luật sư của Tư vấn Trí Tâm luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vấn đề vướng mắc mà bạn đang gặp phải.

Quý khách có nhu cầu liên hệ sử dụng dịch vụ qua tổng đài tư vấn tại Trí Tâm vui lòng thực hiện theo các hướng dẫn sau:

: Kết nối với tổng đài tư vấn bằng cách gọi tới số 1900.6363.92

: Nghe lời chào và vui lòng đợi kết nối vớichuyên viên, luật sư tư vấn

: Kết nối với chuyên viên, luật sư tư vấn và đặt câu hỏi

: Lắng nghe câu trả lời của chuyên viên, luật sư tư vấn, trao đổi hoặc yêu cầu làm rõ hơn nội dung tư vấn.

– Ưu điểm của dịch vụ Tư vấn online1900 6363 92:

+ Giải quyết nhanh chóng những vướng mắc của bạn: Chúng tôi luôn phục vụ 24/7 tất cả các ngày trong tuần từ 8h00 – 21h00.

+ Tiết kiệm thời gian, công sức, chi phí: Thay vì bạn tự tìm hiểu và mất một khoảng thời gian dài thì bạn có thể liên hệ với tổng đài 1900 6363 92. Chỉ với một cuộc gọi vấn đề của bạn sẽ được giải đáp nhanh gọn và chính xác.

+ Đội ngũ nhân viên, chuyên viên tư vấn có chuyên môn giàu kinh nghiệm: Với đội ngũ nhân sự được đào tạo chuyên sâu và nhiều kinh nghiệm, tự tin sẽ đem đến cho khách hàng những giải đáp hiệu quả, hài lòng khách hàng.

+ Thái độ phục vụ chuyên nghiệp – tận tâm: Chúng tôi hiểu rằng, khi tìm đến và sử dụng dịch vụ tại Trí Tâm, bạn đang mong chờ rất nhiều vào kết quả tư vấn của chúng tôi. Chính vì vậy thái độ phục vụ chuyên nghiệp – tận tâm của chúng tôi là nhân tố quan trọng quyết định sự hài lòng của khách hàng.

+ Bảo mật tuyệt đối thông tin và bí mật đời tư: Tư vấn Trí Tâm cam kết bảo mật tuyệt đối thông tin cá nhân cũng như nội dung mà bạn trao đổi cùng chuyên viên và luật sư tư vấn.

Đăng Ký Sang Tên Xe Trong Một Tỉnh Có Cần Đổi Biển Số Không?

Sang tên xe trong một tỉnh: Đăng ký sang tên xe trong một tỉnh có cần đổi biển số không…………………………………..

ĐĂNG KÝ SANG TÊN XE TRONG CÙNG MỘT TỈNH CÓ CẦN ĐỔI BIỂN SỐ

Đăng ký sang tên xe trong một tỉnh có cần đổi biển số không?

Căn cứ theo điều 11 về đăng ký sang tên xe trong một tỉnh trong thông tư 15/2014 quy định:

Điều 11. Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

” 1.Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:

a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Giấy chứng nhận đăng ký xe.

c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

d) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.

Đăng ký sang tên thì giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì nộp lại biển số để đổi sang biển 5 số theo quy định) và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới. ”

Vậy với trường hợp sang tên xe trong một tỉnh thì không cần đổi biển số xe nếu biển đó là 5 số, còn nếu biển 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì nộp lại biển số để đổi sang biển 5 số.

Điều 12. Sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác

1. Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục, không phải đưa xe đến kiểm tra nhưng phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:

a) Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.

c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.

Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách!

Lệ Phí Đổi Biển Số Xe Máy Khác Tỉnh 1900 6363 92

1.Lệ phí đổi biển số xe máy khác tỉnh thực hiện như thế nào?

+ Căn cứ pháp lý: Thông tư 15/2014/TT-BCA

+ Trường hơp phải đổi biển số xe.

Tại Khoản 2 Điều 14 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định: Khi mà thuộc vào một trong các trường hợp sau đây thì chủ sở hữu xe phải làm thủ tục đổi lại biển số xe:

– Trong quá trình sử dụng do tác động của ngoại cảnh mà biển số xe bị mờ không xác đinh được số hay khó nhìn, khó phân biệt được không xác định được thông tin trên biển số xe thì chủ sở hữu phải làm thủ tục đổi lại biển số xe.

– Ngoài ra nếu biển số xe bị hư hỏng hay là bị gãy biển số làm cho biển số không còn đầy đủ thông tin trên biển số thì chủ sở hữu cũng phải làm thủ tục cấp lại biển số xe

Để thực hiện thủ tục mua bán xe máy, bên bán và bên mua đều cần chuẩn bị sẵn một số giấy tờ:

– Giấy tờ xe bản chính;

– CMND/Căn cước công dân bản chính;

– Sổ hộ khẩu bản chính;

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nếu còn độc thân; Giấy chứng nhận kết hôn nếu đã kết hôn để tránh phát sinh tranh chấp tài sản sau này.

Nếu không thể tự mình tiến hành việc mua bán xe, người bán có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thay bằng Hợp đồng uỷ quyền. Trình tự, thủ tục như sau:

– Bước 1: Lập Hợp đồng ủy quyền và công chứng Hợp đồng ủy quyền tại văn phòng công chứng.

– Bước 2: Người được ủy quyền lập hợp đồng mua bán với bên mua.

– CMND/Căn cước công dân bản chính;

– Sổ hộ khẩu bản chính;

3. Thực hiện công chứng Hợp đồng mua bán xe

Theo điểm g khoản 1 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA, giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân (UBND) xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe.

Do đó, hợp đồng mua bán xe máy phải được công chứng hoặc chứng thực. Cụ thể theo công văn 3956/BTP-HTQTCT:

– Đối với Giấy bán, cho, tặng xe chuyên dùng thì UBND cấp xã nơi thường trú của người bán, cho, tặng xe thực hiện chứng thực chữ ký của người bán, cho, tặng xe.

– Đối với Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân thì người dân có quyền lựa chọn công chứng Giấy bán, cho, tặng xe tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe.

Nếu lựa chọn chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe cá nhân thì thực hiện chứng thực chữ ký tại UBND xã nơi thường trú của người bán, cho, tặng xe.

Tại Khoản 3 Điều 14 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định hồ sơ đổi lại biển số xe:

a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Các giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.

c) Nộp lại giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe).

Trường hợp đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài phải có thêm:

– Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước (đối với cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan đại diện tổ chức quốc tế) hoặc Sở Ngoại vụ (đối với cơ quan lãnh sự).

– Công hàm của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế.

– Đối với nhân viên nước ngoài phải xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).

Trường hợp chủ xe là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân hoặc học sinh, sinh viên đã đăng ký xe theo địa chỉ cơ quan, trường học, nay xuất ngũ, chuyển công tác, ra trường thì được giải quyết đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe theo địa chỉ thường trú hoặc tạm trú mới.

Khi làm thủ tục đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, không phải mang xe đến kiểm tra (trừ xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn), nhưng chủ xe phải nộp bản cà số máy, số khung của xe theo quy định.

Các giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định:

+ Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau:

a) Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.

b) Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).

Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.

c) Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.

+ Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam, xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu và Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.

Đối với các đối tượng khác (chủ xe là người nước ngoài, là cơ quan, tổ chức) bạn vui lòng tham khảo các khoản 3, 4, 5 của Điều 9 Thông tư 15/2014/TT-BCA.

+ Phương thức nộp đổi biển số xe máy: Nộp hồ sơ trực tiếp

+ Cơ quan giải quyết thủ tục đổi biển số xe máy

Điều 3 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định cơ quan giải quyết trường hợp đăng ký đổi biển số xe như sau:

+ Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt cấp biển số xe của Bộ Công an và xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và người nước ngoài làm việc trong cơ quan, tổ chức đó; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

+ Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát giao thông) cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này):

a) Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơ mi rơ moóc; xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên hoặc xe có quyết định tịch thu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, kể cả xe quân đội làm kinh tế có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương.

b) Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện của cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở.

+ Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này).

4. Lệ phí đổi biển số xe máy khác tỉnh

Theo Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC quy định mức lệ phí đổi biển số xe máy khác tỉnh là 100.000 đồng

5. Tư vấn Trí Tâm – 1900 6363 92

Đến với Tư vấn Trí Tâm, Qúy khách hàng sẽ được đội ngũ Luật sư, chuyên viên có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực giao thông, tư vấn các vấn đề về giao thông mà khách hàng gặp phải. Chuyên gia tư vấn, đội ngũ Luật sư tại Trí tâm sẽ hỗ trợ và tư vấn cho khách hàng về những trường hợp:

+ Sang tên đổi chủ xe máy

+ Sang tên xe máy đổi biển số không?

+ Tư vấn giao thông

+ Thủ tục đăng kí xe máy

*Tư vấn Trí Tâm tư vấn về lĩnh vực giao thông cho Qúy khách hàng thông qua tổng đài tư vấn giúp cho Qúy khách hàng được giải đáp những vấn đề một cách nhanh chóng và thuận lợi hơn.

Tổng đài tư vấn 1900 6363 92 với đội ngũ nhân viên và chuyên viên tư vấn dày dặn kinh nghiệm sẽ hỗ trợ và giúp đỡ, lắng nghe và chia sẻ với Qúy khách hàng.

Hãy gọi đến tổng đài tư vấn tại Tư vấn Trí Tâm – những chuyên viên, Luật sư tư vấn có kinh nghiệm hàng đầu. Chúng tôi luôn luôn lắng nghe và sẵn sàng chia sẻ đồng hành cùng bạn để đưa ra những giải pháp tốt nhất.

Khi liên hệ đến số điện thoại dịch vụ tư vấn tại Trí Tâm, các bạn sẽ nhận được sự tư vấn nhiệt tình của các chuyên gia trong lĩnh vực doanh nghiệp. Bạn không phải mất thời gian đi đến các trung tâm tư vấn với mô hình tư vấn qua tổng đài, bạn có thể dễ dàng liên hệ với chúng tôi bất cứ lúc nào, bất cứ ở đâu.

6. Chuyên viên, luật sư tư vấn Trí Tâm – cam kết của chúng tôi

Chúng tôi cam kết với Qúy khách hàng về dịch vụ tư vấn tạiTrí Tâm, bảo đảm những bảo mật thông tin khách hàng, bảo mật nội dung trao đổi giữa chuyên viên và khách hàng.

– Mọi cuộc gọi đến tổng đài tư vấn tại Trí Tâm đều được chuyên viên , luật sư tư vấn hỗ trợ kịp thời – tận tình – hiệu quả.

– Tổng đài không thu thêm bất cứ khoản phí Chuyên gia, phí tư vấn nào khác ngoài cước điện thoại, cước viễn thông khi tư vấn khách hàng qua điện thoại.

– Giám sát chặt chẽ chất lượng cuộc gọi, xử lý nghiêm minh những vi phạm tư vấn không chính xác, thái độ tư vấn không tốt.

– Cách làm việc chuyên nghiệp, tôn trọng khách hàng, nghiêm chỉnh chấp hành các nguyên tắc đạo đức nghề.

– Liên tục nâng cao chất lượng dịch vụ, chất lượng đội ngũ chuyên viên, nhân viên tư vấn để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn

7. Hướng dẫn liên hệ sử dụng dịch vụ tại Trí Tâm

Trong thời đại công nghệ thông tin hiện đại như hiện nay, việc tìm các đơn vị tư vấn lĩnh vực giao thông qua tổng đài tư vấn miễn phíkhông còn là điều quá khó khăn. Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn qua chuyên viên, luật sư tư vấn tại Trí Tâm chỉ cần nhấc máy và gọi ngay về số 1900.6363.92, chuyên viên, luật sư của Tư vấn Trí Tâm luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vấn đề vướng mắc mà bạn đang gặp phải.

Quý khách có nhu cầu liên hệ sử dụng dịch vụ qua tổng đài tư vấn tại Trí Tâm vui lòng thực hiện theo các hướng dẫn sau:

: Kết nối với tổng đài tư vấn bằng cách gọi tới số 1900.6363.92

: Nghe lời chào và vui lòng đợi kết nối vớichuyên viên, luật sư tư vấn

: Kết nối với chuyên viên, luật sư tư vấn và đặt câu hỏi

: Lắng nghe câu trả lời của chuyên viên, luật sư tư vấn, trao đổi hoặc yêu cầu làm rõ hơn nội dung tư vấn.

– Ưu điểm của dịch vụ Tư vấn online1900 6363 92:

+ Giải quyết nhanh chóng những vướng mắc của bạn: Chúng tôi luôn phục vụ 24/7 tất cả các ngày trong tuần từ 8h00 – 21h00.

+ Tiết kiệm thời gian, công sức, chi phí: Thay vì bạn tự tìm hiểu và mất một khoảng thời gian dài thì bạn có thể liên hệ với tổng đài 1900 6363 92. Chỉ với một cuộc gọi vấn đề của bạn sẽ được giải đáp nhanh gọn và chính xác.

+ Đội ngũ nhân viên, chuyên viên tư vấn có chuyên môn giàu kinh nghiệm: Với đội ngũ nhân sự được đào tạo chuyên sâu và nhiều kinh nghiệm, tự tin sẽ đem đến cho khách hàng những giải đáp hiệu quả, hài lòng khách hàng.

+ Thái độ phục vụ chuyên nghiệp – tận tâm: Chúng tôi hiểu rằng, khi tìm đến và sử dụng dịch vụ tại Trí Tâm, bạn đang mong chờ rất nhiều vào kết quả tư vấn của chúng tôi. Chính vì vậy thái độ phục vụ chuyên nghiệp – tận tâm của chúng tôi là nhân tố quan trọng quyết định sự hài lòng của khách hàng.

+ Bảo mật tuyệt đối thông tin và bí mật đời tư: Tư vấn Trí Tâm cam kết bảo mật tuyệt đối thông tin cá nhân cũng như nội dung mà bạn trao đổi cùng chuyên viên và luật sư tư vấn.