Top 8 # Phí Cấp Đổi Biển Số Xe Máy Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Sachlangque.net

Thay Đổi Mức Phí Cấp Giấy Đăng Ký Và Biển Số Xe Ô Tô, Xe Máy

Theo Bộ Tài chính, sửa đổi, bổ sung điểm 1 mục II Biểu mức thu lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông như sau:

Một số chỉ tiêu quy định trong Biểu mức thu lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông áp dụng như sau:

4.1. Xe ô tô con hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bao gồm: a) Xe ô tô con của các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh vận tải hành khách được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô. Trường hợp này khi đăng ký xe, tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh vận tải hành khách phải cung cấp cho cơ quan đăng ký: Giấy giới thiệu của tổ chức hoặc giấy đề nghị của cá nhân. Trong đó, ghi rõ số lượng, chủng loại xe đăng ký. Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô (trong đó có nội dung được phép kinh doanh vận tải hành khách) của cơ quan có thẩm quyền cấp (bản sao có chứng thực hoặc bản phô tô kèm bản chính để đối chiếu).

b) Xe ô tô con cho thuê tài chính đối với các tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô. Khi đăng ký xe, công ty cho thuê tài chính phải cung cấp cho cơ quan đăng ký: Giấy giới thiệu của công ty cho thuê tài chính, ghi rõ số lượng, chủng loại xe ô tô đăng ký để cho thuê tài chính. Hợp đồng cho thuê tài chính ký kết giữa công ty thuê là công ty kinh doanh vận tải hành khách và công ty cho thuê tài chính, trong đó phải ghi rõ: Số lượng xe ô tô con cho thuê, thời hạn thuê (nếu là bản sao thì phải có công chứng hoặc chứng thực).

Các trường hợp trên (a, b) nộp lệ phí cấp đăng ký và biển số theo mức thu quy định tại điểm 1 mục I Biểu mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

4.2. Trường hợp cấp lại hoặc đổi giấy đăng ký và biển số xe ô tô con không hoạt động kinh doanh vận tải hành khách và xe máy chuyển từ khu vực phải nộp lệ phí quy định mức thu thấp về khu vực phải nộp lệ phí quy định mức thu cao (không phân biệt có đổi hay không đổi chủ tài sản), tổ chức, cá nhân phải nộp lệ phí theo mức thu cấp mới quy định tại điểm 2 (đối với ô tô), điểm 4 (đối với xe máy) mục I Biểu mức thu quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp quy định tại điểm 4.3 Khoản này.

Ví dụ 1: Ông A có hộ khẩu tại thành phố Hà Nội, đã được Công an thành phố Hà Nội cấp giấy đăng ký và biển số xe, sau đó ông A bán xe đó cho ông B cũng ở tại thành phố Hà Nội thì khi đăng ký ông B chỉ phải nộp lệ phí cấp lại hoặc đổi giấy đăng ký và biển số theo mức thu quy định tại mục II Biểu mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

Ví dụ 2: Ông H ở huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang, được Công an tỉnh Bắc Giang cấp giấy đăng ký và biển số xe (ô tô hoặc xe máy), sau đó ông H bán cho ông B tại Hà Nội thì khi đăng ký ông B phải nộp lệ phí theo mức thu cấp mới tại Hà Nội quy định tại điểm 2 (đối với xe ô tô con), điểm 4 (đối với xe máy) mục I Biểu mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

4.3. Đối với ô tô, xe máy của cá nhân đã được cấp giấy đăng ký và biển số tại khu vực phải nộp lệ phí quy định mức thu thấp, chuyển về khu vực phải nộp lệ phí quy định mức thu cao vì lý do di chuyển công tác hoặc di chuyển hộ khẩu, mà khi đăng ký không thay đổi chủ tài sản và có đầy đủ thủ tục theo quy định của cơ quan công an thì áp dụng mức thu cấp lại hoặc đổi giấy đăng ký và biển số quy định tại mục II Biểu mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

Ví dụ 3: Ông C đăng ký thường trú tại tỉnh Bắc Giang, được Công an tỉnh Bắc Giang cấp giấy đăng ký và biển số xe (ô tô hoặc xe máy), sau đó ông C chuyển hộ khẩu về Hà Nội thì khi đăng ký ông C phải nộp lệ phí theo mức thu cấp lại giấy đăng ký và biển số tại Hà Nội quy định tại điểm 1a (đối với xe ô tô), điểm 1c (đối với xe máy) mục II Biểu mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

Trị giá xe máy làm căn cứ áp dụng mức thu lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số là giá tính lệ phí trước bạ tại thời điểm đăng ký”. Thông tư có hiệu lực từ 6/6/2015.

Thiên Di

Nên đọc

Chi Phí Và Thời Hạn Cấp Lại Biển Số Xe Máy

Xin chào tổng đài tư vấn. Cho tôi hỏi bây giờ tôi muốn cấp lại biển số xe máy 5 số thì tiền đóng phí cấp lại khoảng bao nhiêu tiền. Thời hạn cấp lại biển số có lâu không? Mong tổng đài tư vấn giúp tôi, tôi xin cảm ơn.

Thứ nhất, về chi phí cấp lại biển số xe:

Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC quy định như sau:

1. Mức thu lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông được thực hiện như sau:

Như vậy theo quy định trên đối chiếu với trường hợp của bạn; bạn muốn cấp lại biển số xe máy 5 số thì bạn cần nộp lệ phí là 100.000 đồng, mức lệ phí này áp dụng thống nhất ở khu vực I, khu vực II và khu vực III.

Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172

Thứ hai, về thời hạn cấp lại biển số:

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 điều 4 Thông tư số 15/2014/TT-BCA về đăng ký xe:

“Điều 4. Thời hạn cấp đăng ký, biển số xe

3. Cấp lại, đổi lại biển số xe ngay sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp phải chờ sản xuất biển số thì thời gian cấp, đổi lại không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.”

Như vậy theo quy định trên thì trường hợp cấp đổi lại biển số của bạn sẽ được giải quyết ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ; và trường hợp phải chờ sản xuất biển số thì không quá 7 ngày làm việc.

Chi phí và thời hạn cấp lại biển số xe máy được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Thủ tục cấp lại biển số xe ô tô như thế nào?

Thời hạn cấp đăng ký, biển số xe theo quy định

Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172để đượctư vấn giải đáp.

Các Trường Hợp Giữ Nguyên Biển Số Và Cấp Đổi Biển Số? Biển Số Xe Máy, Ô Tô Xấu Có Xin Cấp Đổi Được Không?

Các trường hợp giữ nguyên biển số và cấp đổi biển số? Biển số xe máy, ô tô xấu có xin cấp đổi được không? Trường hợp nào sang tên phải đổi biển số? Trường hợp nào sang tên được giữ nguyên biển số?

Theo quy định của pháp luật, xe là một trong những loại tài sản bắt buộc phải đăng ký quyền sở hữu, thông qua việc thực hiện thủ tục đăng ký này, chủ phương tiện được cấp giấy đăng ký xe, phương tiện được gắn biển số riêng không trùng với bất cứ phương tiện nào khác. Đây là cơ sở để nhà nước thực hiện quản lý theo đúng quy định. Vậy hiện nay, việc được thực hiện trong những trường hợp nào?

1. Cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục đổi biển số xe

Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA, chủ phương tiện có thể thực hiện thủ tục cấp đổi biển số xe tại cơ quan có thẩm quyền sau:

– Cục Cảnh sát giao thông đăng ký, cấp biển số xe của Bộ Công an; xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA

– Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ-đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Phòng Cảnh sát giao thông) đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp nêu ở trên):

+ Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơmi rơmoóc, xe mô tô dung tích xi lanh từ 175cm 3 trở lên, xe quyết định tịch thu và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương;

+ Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện của cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở.

– Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân nêu trên).

– Trong trường hợp cần thiết, do yêu cầu thực tế tại các huyện biên giới, vùng sâu, vùng xa hoặc các địa phương khó khăn về cơ sở vật chất, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông để được hướng dẫn tổ chức đăng ký, cấp biển số xe theo cụm.

– Cơ quan đăng ký xe chịu trách nhiệm quản lý và lưu trữ hồ sơ theo quy định, các thông tin của xe được quản lý thống nhất trên cơ sở dữ liệu đăng ký tại Cục Cảnh sát giao thông.

2. Trách nhiệm của chủ phương tiện thực hiện đăng ký cấp đổi biển số xe

Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA, khi thực hiện thủ tục cấp đổi biển số xe, chủ phương tiện có các trách nhiệm sau:

– Chấp hành các quy định của pháp luật kê khai đầy đủ nội dung trên giấy khai đăng ký xe và xuất trình giấy tờ theo quy định; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của xe và hồ sơ đăng ký xe; nộp lệ phí đăng ký. Nghiêm cấm mọi hành vi giả mạo hồ sơ và tác động làm thay đổi số máy, số khung nguyên thủy để đăng ký xe.

– Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho tổ chức, cá nhân:

+ Sang tên cho tổ chức, cá nhân khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là sang tên khác tỉnh): Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho cơ quan đăng ký xe;

+Sang tên cho tổ chức, cá nhân trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là sang tên cùng tỉnh): Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe; Trường hợp tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế làm thủ tục sang tên ngay thì không phải làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.

– Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày xe hết niên hạn sử dụng, xe hỏng không sử dụng được, xe bị phá hủy do nguyên nhân khách quan, thì chủ xe phải khai báo trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông tại mục khai báo xe thu hồi và nộp trực tiếp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe cho cơ quan đăng ký xe hoặc nộp trực tiếp cho Công an xã, phường, thị trấn nơi cư trú (sau đây viết gọn là Công an cấp xã) hoặc ủy quyền cá nhân, tổ chức dịch vụ đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe.

3. Đối tượng và trình tự thực hiện thủ tục cấp đổi biển số xe

3.1. Đối tượng thực hiện thủ tục cấp đổi biển số xe

Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA, việc cấp đổi biển số xe được thực hiện trong các trường hợp sau:

– Biển số bị mờ, gẫy, hỏng hoặc

– Biển số xe bị mất

– Trường hợp chủ xe có nhu cầu đổi biển số 3, 4 số sang biển số 5 số; xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen.

Khi thực hiện thủ tục cấp đổi biển số xe, chủ phương tiện phải chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ, tài liệu sau đây:

– Tờ khai đăng ký xe theo mẫu

– Giấy tờ của chủ xe như sau:

Trường hợp 1: Chủ xe là người Việt Nam

Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu. Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).

Trường hợp 2: Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam

Xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.

Trường hợp 3: Chủ xe là người nước ngoài

+ Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng);

+ Người nước ngoài làm việc, học tập ở Việt Nam: Xuất trình thị thực (visa) thời hạn từ một năm trở lên hoặc giấy tờ khác có giá trị thay visa.

Trường hợp 4: Chủ xe là cơ quan, tổ chức

+ Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam: Xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe. Xe doanh nghiệp quân đội phải có Giấy giới thiệu do Thủ trưởng Cục Xe – Máy, Bộ Quốc phòng ký đóng dấu;

+ Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe;

+ Chủ xe là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, tổ chức phi chính phủ: Xuất trình căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối với người nước ngoài) của người đến đăng ký xe.

– Thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Chứng minh ngoại giao, Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng với trường hợp người được ủy quyền đến giải quyết thủ tục đăng ký đổi biển số xe.

– Giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định, giấy tờ chuyển quyền sở hữu (thay động cơ, khung) theo quy định, giấy tờ nguồn gốc của tổng thành máy, tổng thành khung.

3.3. Trình tự thủ tục cấp đổi biển số xe

Người có yêu cầu cấp đổi biển số xe thực hiện thủ tục cấp đổi biển số theo trình tự sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền

Chủ sử dụng xe hoặc người được ủy quyền thực hiện thủ tục có trách nhiệm nộp hồ sơ đầy đủ, điền tờ khai đề nghị cấp đổi trung thực thông tin

Xe đang hoạt động kinh doanh vận tải trước ngày 1/8/2020, thực hiện đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen trước ngày 31/12/2021.

Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và giải quyết yêu cầu

Sau khi tiếp nhận hồ sơ, người thực hiện thủ tục có trách nhiệm kiểm tra giấy tờ hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, đối chiếu thông tin trên giấy tờ chủ xe xuất trình

Thời gian để cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục cấp đổi biển số xe được thực hiện ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.

Phí Cấp Mới Biển Số Xe Máy Năm 2022 Là Bao Nhiêu?

Để trở thành chủ nhân của một chiếc xe máy mới năm 2019, ngoài tiền mua xe ban đầu, chủ xe còn phải trả thêm các loại thuế, phí bắt buộc như lệ phí trước bạ, phí cấp mới biển số…

Phí cấp mới biển số xe máy là khoản tiền phải nộp để được cấp giấy đăng ký và biển số xe

Phí cấp mới biển số xe máy là khoản tiền mà chủ xe phải nộp theo quy định để được cấp giấy đăng ký và biển số xe. Căn cứ vào Khoản 1, Điều 5, Thông tư số 229/2016/TT-BTC (ban hành năm 2016) thì phí cấp mới biển số xe máy năm 2019 được xác định như sau:

Phí cấp mới biển số xe máy năm 2019

Căn cứ vào tình hình thực tế áp dụng Thông tư số 229/2016/TT-BTC tại các địa phương, thì phí cấp mới biển số xe máy năm 2019 tại Hà Nội, chúng tôi và các khu vực khác trên toàn quốc cụ thể như sau:

Phí cấp mới biển số xe máy năm 2019

Theo đó thành phố Hà Nội (bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố không phân biệt nội thành hay ngoại thành) có mức phí cấp mới biển số xe máy năm 2019 lần lượt là: 500 nghìn đồng (đối với xe có trị giá từ 15 triệu trở xuống); 2 triệu đồng (đối với xe có trị giá từ 15- 40 triệu đồng); 4 triệu đồng (đối với xe có trị giá trên 40 triệu đồng).

TP.HCM (bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố không phân biệt nội thành hay ngoại thành) có mức phí cấp mới biển số xe máy năm 2019 lần lượt là: 750 nghìn đồng (đối với xe có trị giá từ 15 triệu trở xuống); 1,5 triệu đồng (đối với xe có trị giá từ 15- 40 triệu đồng); 3 triệu đồng (đối với xe có trị giá trên 40 triệu đồng).

Khu vực 2 (bao gồm các TP trực thuộc trung ương, TP thuộc tỉnh, các Thị xã) có mức phí cấp mới biển số xe máy năm 2019 lần lượt là: 200 nghìn đồng; 400 nghìn đồng và 800 nghìn đồng.

Khu vực 3 (bao gồm các khu vực huyện, xã) có mức phí cấp mới biển số xe máy năm 2019 là 50 nghìn đồng với tất cả các mẫu xe máy, không phân biệt giá trị xe.