Top 6 # Ý Nghĩa Các Biển Báo Tốc Độ Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Sachlangque.net

Thẩm Quyền Đặt Biển Báo Tốc Độ? Ý Nghĩa Các Biển Báo Tốc Độ?

Thẩm quyền đặt biển báo tốc độ. Quy định của pháp luật về biển báo giao thông và đối tượng được phép đặt biển báo giao thông? Ý nghĩa của các loại biển báo tốc độ?

“Cùng với người điều khiển giao thông và đèn tín hiệu giao thông, hệ thống biển báo hiệu giao thông đường bộ Việt Nam đứng vị trí rất quan trọng, không thể thiếu để duy trì trật tự, an toàn giao thông, giúp xe và phương tiện, người tham giao thông được lưu hành, đi lại một cách bình thường, tránh ùn tắc và hạn chế tai nạn giao thông.”

Hiểu được phạm vi áp dụng, kinh nghiệm là trước mỗi khi đi tới một ngã ba hoặc ngã tư, khi mới đi vào một khu vực mới, đường mới hay thành phố mới mà ta chưa đi lần nào thì hãy cẩn trọng. Quan sát trước sau, trên mặt đường để đi cho đúng quy tắc giao thông, giảm thiểu tai nạn và càng tránh bị phạt bởi những lỗi không đáng có…

Vi phạm chạy quá tốc độ, vi phạm chạy dưới tốc độ tối thiểu cho phép là những lỗi vi phạm phổ biến nhất mà các lái xe thường xuyên gặp phải do yếu kiến thức về đọc – hiểu biển báo giao thông đường bộ. Để không gặp phải những lỗi vi phạm này thì các bạn cần phải hiểu rõ về các biển báo tốc độ.

Cơ quan nào có thẩm quyền cắm biển báo giao thông trong đó có biển báo hạn chế tốc độ lưu thông của các phương tiện?

Căn cứ Khoản 4 Điều 10 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT có hiệu lực ngày 15/10/2019 quy định cơ quan có thẩm quyền quyết định đặt biển báo hạn chế tốc độ, bao gồm:

– Bộ Giao thông vận tải có thẩm quyền cắm biển báo hạn chế tốc độ lưu thông đối với đường bộ cao tốc.

– Tổng cục Đường bộ Việt Nam có thẩm quyền cắm biển báo hạn chế tốc độ lưu thông đối với hệ thống quốc lộ và đường khác thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải (trừ đường bộ cao tốc).

– Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền cắm biển báo hạn chế tốc độ lưu thông đối với hệ thống đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị và đường chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý.

Đối với đường đôi, đặt biển báo hạn chế tốc độ riêng cho từng chiều đường; đặt biển báo hạn chế tốc độ cho một khoảng thời gian trong ngày (biển phụ, biển điện tử); đặt biển báo hạn chế tốc độ riêng đối với các loại phương tiện có nguy cơ mất an toàn giao thông cao; đặt biển báo hạn chế tốc độ có trị số lớn hơn 60 km/h (đối với đoạn đường trong khu vực đông dân cư), lớn hơn 90 km/h (đối với đoạn đường ngoài khu vực đông dân cư) cho các tuyến đường có vận tốc thiết kế lớn hơn vận tốc tối đa quy định tại Điều 6, Điều 7 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT, nhưng phải đảm bảo khai thác an toàn giao thông.

Đồng thời, Thông tư 31/2019/TT-BGTVT cũng quy định cụ thể cơ quan có thẩm quyền quyết định đặt biển báo đối với các trường hợp:

Bộ Giao thông vận tải đối với đường bộ cao tốc; Tổng cục Đường bộ Việt Nam đối với hệ thống quốc lộ và đường khác thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải (trừ đường bộ cao tốc); Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đối với hệ thống đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị và đường chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý.

2. Quy định về khoảng cách an toàn giữa các xe

Ngoài Điều 12 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định chung về tốc độ và khoảng cách giữa các xe thì hiện tại pháp luật ban hành Thông tư 31/2019/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/10/2019 quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông.

+ Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trong khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc): Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên tốc độ tối đa là 60km/h; Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới tốc độ tối đa là 50km/h.

+ Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông ngoài khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc):

Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên tốc độ tối đa là 90km/h; Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới tốc độ tối đa là 80km/h.

Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên tốc độ tối đa là 80km/h; Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới tốc độ tối đa là 70km/h.

Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên tốc độ tối đa là 70km/h; Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới tốc độ tối đa là 60km/h.

.) Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô xi téc:

Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên tốc độ tối đa là 60km/h; Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới tốc độ tối đa là 50km/h.

Cụ thể, Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định về khoảng cách an toàn giữa hai phương tiện cùng tham gia giao thông, như:

Khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải giữ một khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình; ở nơi có biển báo “Cự ly tối thiểu giữa hai xe” phải giữ khoảng cách không nhỏ hơn trị số ghi trên biển báo.

Xe chạy với tốc độ 60 km/giờ, khoảng cách an toàn tối thiểu sẽ là 35 m; xe chạy với tốc độ lớn hơn 60 km/giờ và nhỏ hơn hoặc bằng 80 km/giờ, khoảng cách an toàn tối thiểu là 55 m; xe chạy với tốc độ lớn hơn 80 km/giờ và nhỏ hơn hoặc bằng 100 km/giờ, khoảng cách an toàn tối thiểu là 70 m; xe chạy với tốc độ lớn hơn 100 km/giờ và nhỏ hơn hoặc bằng 120 km/giờ, khoảng cách an toàn tối thiểu là 100 m.

Khi điều khiển xe chạy với tốc độ dưới 60 km/h, người lái xe phải chủ động giữ khoảng cách an toàn phù hợp với xe chạy liền trước xe của mình; khoảng cách này tùy thuộc vào mật độ phương tiện, tình hình giao thông thực tế để đảm bảo an toàn giao thông.

Trong trường hợp khi trời mưa, có sương mù, mặt đường trơn trượt, đường có địa hình quanh co, đèo dốc, tầm nhìn hạn chế, người lái xe phải điều chỉnh khoảng cách an toàn thích hợp lớn hơn trị số ghi trên biển báo hoặc trị số được quy định trên.

Bên cạnh đó, việc đặt biển báo hạn chế tốc độ thực hiện theo quy định của pháp luật về báo hiệu đường bộ và phải căn cứ vào điều kiện thực tế của đoạn tuyến, tuyến đường về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, về lưu lượng, chủng loại phương tiện và về thời gian trong ngày.

Đối với dự án đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo công trình đường bộ, lắp đặt đầy đủ biển báo hạn chế tốc độ trước khi đưa công trình vào sử dụng. Đối với đoạn tuyến, tuyến đường bộ đang khai thác thuộc phạm vi quản lý, cơ quan quản lý đường bộ phải chủ động, kịp thời lắp đặt biển báo hiệu đường bộ theo quy định.

Trên các đường nhánh ra, vào đường cao tốc, khi đặt biển báo hạn chế tốc độ, trị số tốc độ ghi trên biển không được dưới 50 km/h.

3. Ý nghĩa của việc đặt biển báo hạn chế tốc độ

Nhưng tại Thông tư 31/2019/TT-BGTV quy định cụ thể hơn khoảng cách an toàn giữa hai xe tham gia giao thông và trách nhiệm của cơ quan quản lý đặt biến báo tốc độ ở từng loại đường.

Người tham gia giao thông phải chấp hanh quy định về tốc độ và khoảng cách khi điều khiển phương tiện trên đường bộ:

+ Khi tham gia giao thông trên đường bộ, người điều khiển phương tiện phải nghiêm chỉnh chấp hành quy định về tốc độ, khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe (thuộc chủng loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng) được ghi trên biển báo hiệu đường bộ.

+ Tại những đoạn đường không bố trí biển báo hạn chế tốc độ, không bố trí biển báo khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông phải thực hiện theo các quy định về khoảng cách an toàn giữa các xe.

+ Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải điều khiển xe chạy với tốc độ phù hợp điều kiện của cầu, đường, mật độ giao thông, địa hình, thời tiết và các yếu tố ảnh hưởng khác để bảo đảm an toàn giao thông.

TƯ VẤN MỘT TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:

4. Ai là người có thẩm quyền quy định đặt biển báo tốc độ?

Người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh và chỉ dẫn của hệ thống báo hiệu đường bộ. Khi có người điều khiển giao thông thì người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông. Tại nơi có biển báo hiệu cố định lại có báo hiệu tạm thời thì người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh của báo hiệu tạm thời.

Việc đặt biển báo phải cần có sự họp bàn của cơ quan có thẩm quyền và đồng thời mọi người tham gia giao thông phải tuân theo. Nếu làm trái sẽ bị xử phạt hành chính.

Theo quy định tại Luật giao thông đường bộ 2008 thì:

1. Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ quy định về tốc độ xe chạy trên đường và phải giữ một khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình; ở nơi có biển báo “Cự ly tối thiểu giữa hai xe” phải giữ khoảng cách không nhỏ hơn số ghi trên biển báo.

2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tốc độ xe và việc đặt biển báo tốc độ; tổ chức thực hiện đặt biển báo tốc độ trên các tuyến quốc lộ.

3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc đặt biển báo tốc độ trên các tuyến đường do địa phương quản lý.

Theo quy định này thì bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tốc độ xe và việc đặt biển báo tốc độ tổ chức thực hiện đặt biển báo tốc độ trên các tuyến quốc lộ và việc thực hiện triển khai là chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc đặt biển báo tốc độ trên các tuyến đường do địa phương quản lý.

Thẩm Quyền Đặt Biển Báo Tốc Độ? Ý Nghĩa Của Các Biển Báo Tốc Độ?

“Cùng với người điều khiển giao thông và đèn tín hiệu giao thông, hệ thống biển báo hiệu giao thông đường bộ Việt Nam đứng vị trí rất quan trọng, không thể thiếu để duy trì trật tự, an toàn giao thông, giúp xe và phương tiện, người tham giao thông được lưu hành, đi lại một cách bình thường, tránh ùn tắc và hạn chế tai nạn giao thông.”

Hiểu được phạm vi áp dụng, kinh nghiệm là trước mỗi khi đi tới một ngã ba hoặc ngã tư, khi mới đi vào một khu vực mới, đường mới hay thành phố mới mà ta chưa đi lần nào thì hãy cẩn trọng. Quan sát trước sau, trên mặt đường để đi cho đúng quy tắc giao thông, giảm thiểu tai nạn và càng tránh bị phạt bởi những lỗi không đáng có…

Vi phạm chạy quá tốc độ, vi phạm chạy dưới tốc độ tối thiểu cho phép là những lỗi vi phạm phổ biến nhất mà các lái xe thường xuyên gặp phải do yếu kiến thức về đọc – hiểu biển báo giao thông đường bộ. Để không gặp phải những lỗi vi phạm này thì các bạn cần phải hiểu rõ về các biển báo tốc độ.

1. Thẩm quyền đặt biển báo tốc độ

Cơ quan nào có thẩm quyền cắm biển báo giao thông trong đó có biển báo hạn chế tốc độ lưu thông của các phương tiện?

Căn cứ Khoản 4 Điều 10 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT có hiệu lực ngày 15/10/2019 quy định cơ quan có thẩm quyền quyết định đặt biển báo hạn chế tốc độ, bao gồm:

– Bộ Giao thông vận tải có thẩm quyền cắm biển báo hạn chế tốc độ lưu thông đối với đường bộ cao tốc.

– Tổng cục Đường bộ Việt Nam có thẩm quyền cắm biển báo hạn chế tốc độ lưu thông đối với hệ thống quốc lộ và đường khác thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải (trừ đường bộ cao tốc).

– Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền cắm biển báo hạn chế tốc độ lưu thông đối với hệ thống đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị và đường chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý.

Đối với đường đôi, đặt biển báo hạn chế tốc độ riêng cho từng chiều đường; đặt biển báo hạn chế tốc độ cho một khoảng thời gian trong ngày (biển phụ, biển điện tử); đặt biển báo hạn chế tốc độ riêng đối với các loại phương tiện có nguy cơ mất an toàn giao thông cao; đặt biển báo hạn chế tốc độ có trị số lớn hơn 60 km/h (đối với đoạn đường trong khu vực đông dân cư), lớn hơn 90 km/h (đối với đoạn đường ngoài khu vực đông dân cư) cho các tuyến đường có vận tốc thiết kế lớn hơn vận tốc tối đa quy định tại Điều 6, Điều 7 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT, nhưng phải đảm bảo khai thác an toàn giao thông.

Đồng thời, Thông tư 31/2019/TT-BGTVT cũng quy định cụ thể cơ quan có thẩm quyền quyết định đặt biển báo đối với các trường hợp:

Bộ Giao thông vận tải đối với đường bộ cao tốc; Tổng cục Đường bộ Việt Nam đối với hệ thống quốc lộ và đường khác thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải (trừ đường bộ cao tốc); Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đối với hệ thống đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị và đường chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý.

2. Quy định về khoảng cách an toàn giữa các xe

Ngoài Điều 12 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định chung về tốc độ và khoảng cách giữa các xe thì hiện tại pháp luật ban hành Thông tư 31/2019/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/10/2019 quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông.

Đối với quy định tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới, tại Thông tư 31/2019/TT-BGTVT thay thế Thông tư 91/2015/TT-BGTVT vẫn quy định giống nhau:

+ Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trong khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc): Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên tốc độ tối đa là 60km/h; Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới tốc độ tối đa là 50km/h.

+ Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông ngoài khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc):

Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên tốc độ tối đa là 90km/h; Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới tốc độ tối đa là 80km/h.

Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên tốc độ tối đa là 80km/h; Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới tốc độ tối đa là 70km/h.

.) Ô tô buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; xe mô tô; ô tô chuyên dùng (trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông):

Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên tốc độ tối đa là 70km/h; Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới tốc độ tối đa là 60km/h.

.) Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô xi téc:

Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên tốc độ tối đa là 60km/h; Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới tốc độ tối đa là 50km/h.

Cụ thể, Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định về khoảng cách an toàn giữa hai phương tiện cùng tham gia giao thông, như:

Khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải giữ một khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình; ở nơi có biển báo “Cự ly tối thiểu giữa hai xe” phải giữ khoảng cách không nhỏ hơn trị số ghi trên biển báo.

Xe chạy với tốc độ 60 km/giờ, khoảng cách an toàn tối thiểu sẽ là 35 m; xe chạy với tốc độ lớn hơn 60 km/giờ và nhỏ hơn hoặc bằng 80 km/giờ, khoảng cách an toàn tối thiểu là 55 m; xe chạy với tốc độ lớn hơn 80 km/giờ và nhỏ hơn hoặc bằng 100 km/giờ, khoảng cách an toàn tối thiểu là 70 m; xe chạy với tốc độ lớn hơn 100 km/giờ và nhỏ hơn hoặc bằng 120 km/giờ, khoảng cách an toàn tối thiểu là 100 m.

Khi điều khiển xe chạy với tốc độ dưới 60 km/h, người lái xe phải chủ động giữ khoảng cách an toàn phù hợp với xe chạy liền trước xe của mình; khoảng cách này tùy thuộc vào mật độ phương tiện, tình hình giao thông thực tế để đảm bảo an toàn giao thông.

Trong trường hợp khi trời mưa, có sương mù, mặt đường trơn trượt, đường có địa hình quanh co, đèo dốc, tầm nhìn hạn chế, người lái xe phải điều chỉnh khoảng cách an toàn thích hợp lớn hơn trị số ghi trên biển báo hoặc trị số được quy định trên.

Bên cạnh đó, việc đặt biển báo hạn chế tốc độ thực hiện theo quy định của pháp luật về báo hiệu đường bộ và phải căn cứ vào điều kiện thực tế của đoạn tuyến, tuyến đường về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, về lưu lượng, chủng loại phương tiện và về thời gian trong ngày.

Đối với dự án đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo công trình đường bộ, lắp đặt đầy đủ biển báo hạn chế tốc độ trước khi đưa công trình vào sử dụng. Đối với đoạn tuyến, tuyến đường bộ đang khai thác thuộc phạm vi quản lý, cơ quan quản lý đường bộ phải chủ động, kịp thời lắp đặt biển báo hiệu đường bộ theo quy định.

Trên các đường nhánh ra, vào đường cao tốc, khi đặt biển báo hạn chế tốc độ, trị số tốc độ ghi trên biển không được dưới 50 km/h.

3. Ý nghĩa của việc đặt biển báo hạn chế tốc độ

Nhưng tại Thông tư 31/2019/TT-BGTV quy định cụ thể hơn khoảng cách an toàn giữa hai xe tham gia giao thông và trách nhiệm của cơ quan quản lý đặt biến báo tốc độ ở từng loại đường.

Người tham gia giao thông phải chấp hanh quy định về tốc độ và khoảng cách khi điều khiển phương tiện trên đường bộ:

+ Khi tham gia giao thông trên đường bộ, người điều khiển phương tiện phải nghiêm chỉnh chấp hành quy định về tốc độ, khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe (thuộc chủng loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng) được ghi trên biển báo hiệu đường bộ.

+ Tại những đoạn đường không bố trí biển báo hạn chế tốc độ, không bố trí biển báo khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông phải thực hiện theo các quy định về khoảng cách an toàn giữa các xe.

+ Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải điều khiển xe chạy với tốc độ phù hợp điều kiện của cầu, đường, mật độ giao thông, địa hình, thời tiết và các yếu tố ảnh hưởng khác để bảo đảm an toàn giao thông.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

Bài viết trong lĩnh vực pháp luật hình sự được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

Bẫy Biển Báo Tốc Độ

“Tui dám chắc 10 người lái xe trên quốc lộ 1 thì hết cả 10 bị ức chế, bức xúc vì biển báo tốc độ. Quy định gì mà kỳ quá, đường trống thì bắt chạy chậm, nhiều khúc nguy hiểm thì cho chạy nhanh. Mới cho chạy 80 km/giờ chút xíu lại xuống 50 km/giờ liền…”, một tài xế đường dài nói với chúng tôi.

Theo tài xế Nguyễn Văn Phương (Công ty CP vận tải số 2, chúng tôi hiện dọc quốc lộ 1 (QL1) chỉ có đoạn qua tỉnh Quảng Bình là cánh lái xe đường dài thấy hợp lý nhất. Ở đoạn này, hàng loạt biển báo hạn chế tốc độ bất hợp lý vừa bị dỡ bỏ. “Chỉ những khu vực đèo dốc quanh co, sương mù… ở đoạn này mới còn để biển báo hạn chế tốc độ”, tài xế Phương nói.

Trên QL1 hướng từ Bình Thuận về chúng tôi đoạn qua dốc Mẹ Bồng Con, rất nhiều tài xế đang ngon trớn để lấy đà lên dốc đều “dính” tốc độ – Ảnh: Trung Nguyên

Xe “bò” trên đường rộng

Nhiều đoạn QL1 có chất lượng tốt qua các vùng hẻo lánh của một số tỉnh như Hà Tĩnh, Hà Nam, Đồng Nai… cũng cắm biển báo tốc độ tối đa 40 km/giờ… Việc hạn chế tốc độ này còn kéo dài thời gian di chuyển của phương tiện, gây thiệt hại cho doanh nghiệp và nền kinh tế

Anh Trần Ngọc Hải tài xế xe tải thuộc Công ty CP vận tải số 2, TP.HCM

Anh Trần Ngọc Hải, lái xe tải chạy tuyến bắc – nam đã 7 năm (thuộc Công ty CP vận tải số 2, TP.HCM), nhận xét quy định về hạn chế tốc độ trên QL1 hiện nay “như cố tình gài bẫy tài xế vậy”. Anh Hải dẫn chứng, dọc QL1 có nhiều vô kể các biển báo chỉ cho phép xe chạy 40 – 50 km/giờ. “Ngoại trừ những đoạn đường đi qua đô thị, khu dân cư tập trung đông thì cần thiết phải hạn chế tốc độ, đằng này nhiều đoạn QL1 có chất lượng tốt qua các vùng hẻo lánh của một số tỉnh như Hà Tĩnh, Hà Nam, Đồng Nai… cũng cắm biển báo tốc độ tối đa 40 km/giờ. Xe ô tô qua những đoạn đường này rất dễ bị phạt vì lỗi tốc độ. Chưa kể, việc hạn chế tốc độ này còn kéo dài thời gian di chuyển của phương tiện, gây thiệt hại cho doanh nghiệp và nền kinh tế”, tài xế Hải bức xúc.

Tài xế Cường của một hãng taxi tại chúng tôi thì cho biết anh ngán nhất là tuyến đường từ phà Cát Lái đi Nhơn Trạch, Long Thành, Bà Rịa-Vũng Tàu, nếu không chú ý biển báo sẽ dễ bị “dính” lỗi chạy quá tốc độ tại khu đô thị Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai. “Gọi là khu đô thị nhưng đường sá rộng thênh thang và hầu như không có nhà dân, lượng xe thì thưa thớt, lác đác vài chiếc lưu thông. Vậy mà, quy định tốc độ giới hạn cho phép ở khu vực này chỉ có 40 km/giờ. Mỗi lần chở khách đi qua đây, hầu như ai cũng thắc mắc sao đường rộng, vắng vẻ mà chạy như rùa bò vậy?”, anh Cường nói. Chưa kể xe đi trên tuyến QL51 qua địa phận huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai đang ngon trớn với tốc độ cho phép 80 km/giờ thì bất ngờ gặp biển báo tốc độ tối đa 50 km/giờ, đi một đoạn ngắn lại được phép lên 80 km/giờ, như đoạn đi qua khu vực gần nghĩa trang liệt sĩ Long Thành. Bác tài nào lơ đễnh không để ý biển báo, rất dễ bị bắn tốc độ.

CSGT Công an tỉnh Bình Thuận xử lý xe vi phạm trên QL1 – Ảnh: Quế Hà

Anh Bình, một tài xế xe tải tại chúng tôi lại “ấn tượng” với QL1 đi qua địa phận tỉnh Đồng Nai có 2 nơi thường bị “dính” lỗi chạy quá tốc độ quy định là đoạn qua khu vực ngã tư Amata (Biên Hòa) và khu vực dốc Mẹ Bồng Con (H.Thống Nhất). “Xe đổ dốc Mẹ Bồng Con phải tích cực rà thắng thì may ra mới không vượt tốc độ tối đa cho phép ở khu vực này là 40 – 50 km/giờ. Cũng trên đoạn QL1 này, vừa qua khỏi ngã ba Dầu Giây (xã Xuân Thạnh, H.Thống Nhất), mặc dù đường rộng thênh thang, rất ít dân cư hai bên đường, nhưng chỉ cho phép ô tô lưu thông tốc độ tối đa 50 km/giờ”, anh Bình nói.

Còn tại đoạn đường thị trấn Tân Nghĩa (Km 1750+00 ngã ba 46 H.Hàm Tân, tỉnh Bình Thuận), biển báo hết thị trấn được dựng lên, nhưng phải đi gần 2 km nữa (về phía Phan Thiết) mới có biển hướng dẫn cho phép chạy 70 – 80 km/giờ. Về lý thuyết, từ nơi có biển báo hết thị trấn, xe có thể chạy tối đa đến 80 km/giờ. “Nhưng không phải vậy anh ơi. Rất dễ bị CSGT bắn tốc độ nơi đoạn đường gần 2 km này. Chưa thấy biển báo 70 – 80 km/giờ không tài xế nào dám vượt tốc độ 50 km/giờ khi qua đây”, tài xế Lê Anh Tú (Biên Hòa – Đồng Nai) chuyên chạy xe khách bắc – nam phản ánh.

Trên QL1, vừa qua khỏi ngã ba Dầu Giây, mặc dù đường rộng thênh thang, nhưng chỉ cho phép ô tô lưu thông tốc độ 50 km/giờ – Ảnh: Trung Nguyên

Đường gấp khúc cho chạy “mát ga”

Trong khi đó, có những đoạn đường cực kỳ nguy hiểm lại không có biển báo hạn chế tốc độ. Lái xe qua khỏi chúng tôi Thiết (ra phía bắc) sẽ gặp biển báo hết phần đường thị trấn thị tứ. Về nguyên tắc lái xe có quyền chạy 70 – 80 km/giờ. Nhưng chỉ đi thêm 1 km nữa là gặp khu dân cư Hàm Thắng (thuộc H.Hàm Thuận Bắc). Nơi đây, mỗi buổi sáng sớm (hoặc chiều tối) có hàng trăm người đổ về Phan Thiết làm việc, khiến đoạn đường này rất đông, vô cùng nguy hiểm. Nếu không hạn chế tốc độ thì nguy cơ tai nạn giao thông xảy ra bất cứ lúc nào.

Hay đoạn đường cầu Ông Hạnh thuộc xã Sông Phan, Hàm Tân, tỉnh Bình Thuận (nơi có vụ TNGT làm chết 7 người hôm 11.5). Cầu Ông Hạnh vốn cũ kỹ chưa được nâng cấp, lại là nơi gấp khúc “cùi chỏ”. Từng biết bao vụ TNGT khu vực này nhưng biển báo tốc độ vẫn cho phép chạy 70 – 80 km/giờ là cực kỳ nguy hiểm. “Dù biển báo cho chạy mát ga, nhưng thực tế không tài xế nào chạy được 70 km/giờ qua đoạn đường này”, một tài xế tại địa phương nói.

Thiếu tá Trần Lưu Phương, Trạm trưởng Trạm CSGT Hàm Tân (Công an Bình Thuận), cho biết đoạn đường qua chợ Tân Minh (H.Hàm Tân) dù rất đông người, nhưng không hề có biển báo giảm tốc độ. Xe qua đây chạy tốc độ 70 – 80 km/giờ tiềm ẩn nhiều rủi ro cho người tham gia giao thông. Nhiều cây cầu trên đoạn đường này đã xuống cấp, nhưng không có biển báo tải trọng, rất nguy hiểm.

Cần chỉnh sửa ngay

Theo đại tá Trần Văn Nghĩa, Trưởng phòng CSGT Công an Bình Thuận, Phòng đã tiến hành khảo sát và ngày 9.8 vừa qua có văn bản gửi các cơ quan quản lý đường bộ kiến nghị khắc phục 17 bất hợp lý trên tuyến QL1, đoạn qua Bình Thuận (từ Km 1718 +500 đến Km 1770 +700). Cụ thể, Km 1718 theo hướng đi Phan Thiết – chúng tôi có biển báo cấm vượt, đến Km 1720 thì có biển báo hết cấm vượt. Về lý thuyết thì lái xe có quyền vượt từ đây. Tuy nhiên, dưới lòng đường lại là vạch chỉ đường liền (vạch 1.1) tức là cấm vượt. Ngược lại, tại đoạn đường Km 1730 theo hướng Phan Thiết đi chúng tôi và tại Km 1736 hướng chúng tôi đi Phan Thiết đều có bảng cấm vượt, nhưng dưới làn đường lại kẻ vạch được phép vượt. Do vậy, tài xế không biết đường nào mà lần… Đại tá Trần Văn Nghĩa cho biết: “Đây là đoạn đường nguy hiểm thường xảy ra TNGT trong những tháng đầu năm, trong đó có vụ tai nạn làm chết đến 7 người, nhưng còn quá nhiều bất hợp lý về biển báo. Chúng tôi kiến nghị lên Ban An toàn giao thông tỉnh và Khu Quản lý đường bộ VII nhanh chóng xử lý những bất hợp lý này nhằm hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro cho người tham gia giao thông trên cung đường này”.

Mai Vọng – Quế Hà – Đình Mười

Chia sẻ Facebook Tweet

Hiệu Lực Biển Báo Tốc Độ

Việc tham gia giao thông an toàn không chỉ phụ thuộc vào yếu tố kỹ thuật lái xe của người điều khiển mà còn phụ thuộc vào nhiều các yếu tố khác. Một trong những nguyên nhân chính thường xuyên dẫn đến tai nạn giao thông đó là người tham gia giao thông chưa có đủ kiến thức về hệ thống biển báo cũng như chưa hiểu rõ về tác dụng hiệu lực biển báo tốc độ trên những tuyến đường giao thông.

Để thực hiện hiệu lực này đã có biển báo cấm số 127 (Biển báo tốc độ tối đa cho phép). Biển này có hiệu lực cấm tất cả các phương tiện xe cơ giới khi tham gia giao thông chạy với tốc độ tối đa vượt quá trị số ghi trên biển, trừ các phương tiện tham gia giao thông được ưu tiên theo quy định của nhà nước.

Trị số được ghi trên biển báo cấm số 127 được tính bằng km/h. Biển báo áp dụng trong những trường hợp sau:

Trên những đoạn đường qua địa hình bằng phẳng, những đoạn đường qua khu vực dân cư đông người có tầm nhìn tối thiểu một chiều dưới 75m hoặc tầm nhìn hai chiều tối thiểu dưới 140m.

Trên những đoạn đường cấp thấp có tầm nhìn tối thiểu một chiều dưới 20m hoặc tầm nhìn hai chiều tối thiểu dưới 30m.

Ở những vị trí đường cong có độ dốc ngang mặt đường không phù hợp với tốc độ xe chạy theo thiết kế.

Trong những trường hợp qua các cầu tạm, cầu hẹp và yếu, cầu phao, cầu cáp, đường gồ ghề, qua các trạm kiểm soát, trạm thu phí đường bộ.

Hiệu lực biển báo tốc độ tối đa bắt đầu từ vị trí đặt biển báo số 127 đến vị trí đặt biển số 134 (Biển báo hết hạn chế tốc độ tối đa).

Ký hiệu biển báo: Biển báo tốc độ tối đa có dạng hình tròn với viền màu đỏ, nền biển báo có màu trắng, phía trong biển báo có in các ký tự số tương ứng với tốc độ tối đa được phép chạy trên đoạn đường đó.

Biển báo tốc độ tối đa cho phép về ban đêm

Khi cần phải quy định tốc độ tối đa về ban đêm cho các phương tiện sẽ được đặt biển số P.127a (Biển báo tốc độ tối đa cho phép về ban đêm). Biển này áp dụng cho một số trường hợp khi qua khu đông dân cư vào ban đêm nhằm mục đích nâng cao tốc độ vận hành khi đường ít xe chạy.

Biển chỉ có hiệu lực trong khoảng thời gian ghi trên biển và trong phạm vi từ vị trí đặt biển P.127a đến vị trí đặt biển số R.421 (Biển báo hết đoạn đường qua khu đông dân cư). Trị số ghi trên biển tốc độ tối đa cho phép về ban đêm được tính bằng km/h và không được lớn hơn 80 km/h. Người tham gia giao thông về ban đêm không được vượt quá giá trị tốc độ ghi trên biển trừ một số trường hợp được ưu tiên theo quy định.

Biển báo tốc độ tối thiểu cho phép

Theo Luật Giao thông đường bộ thì biển báo tốc độ tối thiểu cho phép thuộc nhóm “Biển hiệu lệnh”. Đó là biển báo R.306, biển báo tốc độ tối thiểu cho phép các xe cơ giới chạy.

Biển R.306 có hiệu lực cấm các loại xe cơ giới khi tham gia đoạn đường có biển báo này chạy với tốc độ nhỏ hơn trị số ghi trên biển. Riêng các loại xe do sự chế tạo có tốc độ tối đa không đạt tốc độ tối thiểu đã ghi thì không được phép đi vào đoạn đường này. Trị số ghi trên biển được tính bằng km/h.

Hiệu lực biển báo tốc độ tối thiểu cho phép bắt đầu từ vị trí đặt biển R.306 đến khi thấy biển số R.307 “Biển báo hết đoạn đường hạn chế tốc độ tối thiểu” hoặc gặp biển số 135 “Biển báohết tất cả các lệnh cấm”, thì ngay lúc này các xe được phép chạy chậm hơn trị số ghi trên biển báo nhưng không được gây cản trở các xe khác tham gia giao thông.

Ký hiệu biển báo: Biển báo tốc độ tối thiểu được quy định có hình dạng tròn, nền màu xanh và chữ số màu trắng.

Khi thấy biển báo tốc độ tối thiểu cho phép, các phương tiện cần chú ý chấp hành theo quy định. Nếu như trên đoạn đường có quy định tốc độ tối thiểu cho phép mà người điều khiển xe vi phạm thì sẽ bị xử phạt hành chính.

Khi tham gia giao thông để đảm bảo an toàn cho chính mình và mọi người xung quanh khác thì các bạn cũng nên đọc hiểu và nắm vững một số kiến thức về các loại biển báo giao thông như các loại biển báo cấm, biển hiệu lệnh, đặc biệt là loại biển báo tốc độ bạn cần nắm rõ về tác dụng của biển báo ghi gặp và khi nào thì hiệu lực biển báo tốc độ đó hết hiệu lực để chạy với tốc độ phù hợp.

Hiệu Lực Biển Báo Tốc Độ – Phạm Vi Tác Dụng Của Biển Báo