Top 7 # Ý Nghĩa Các Chữ Cái Trên Biển Số Xe Ô Tô Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Sachlangque.net

Ý Nghĩa Các Chữ Cái A, B,C..h Trên Biển Số Xe Và Màu Trên Biển Số Xe Ô Tô

Theo Thông tư số 01/2007/TT-BCA-C11 do Bộ Công an ban hành. Các qui định nhận dạng biển số xe ô tô tại Việt Nam như sau

A. Nhận dạng các loại biển số xe theo màu sắc.

1. Biển số xe màu trắng

Nền biển màu trắng, chữ đen là biển số dành cho các cá nhân, doanh nghiệp và được chia theo các nhóm xe sau:

Biển A, E hay F là biển số xe con ( khi hết số đăng ký theo chữ cái sẽ bổ xung các chữ cái khác nữa)

Biển B là xe khách ( từ 9 chỗ trở lên) ( khi hết số đăng ký theo chữ cái sẽ bổ xung các chữ cái khác nữa)

Biển C và H là xe tải và xe bán tải ( khi hết số đăng ký theo chữ cái sẽ bổ xung các chữ cái khác nữa)

Biên D là xe Van. Ô tô Van ở Việt Nam có nhiều loại, nhưng tập trung chủ yếu vào hai sản phẩm là Kia Morning và Chevrolet Spark. Có kiểu dáng tương tự như chiếc Morning, Chevrolet Spark 4 chỗ thông thường. Nhưng thực chất, nó lại là chiếc xe bán tải chỉ với 2 chỗ ngồi phía trước với dung tích khoang chứa đồ khá rộng

Biển nền trắng, chữ đen mã 80 là xe của các doanh nghiệp quốc phòng

2. Biển màu xanh dương

Biển số có nền màu xanh dương, chữ trắng là biển số xe của cơ quan Nhà nước bao gồm xe không làm kinh doanh thuộc cơ quan hành chính nhà nước; cơ quan xét xử, kiểm sát; cơ quan quyền lực nhà nước; lực lượng Công an nhân dân; tổ chức chính trị – xã hội; các cơ quan của Đảng.

+ Biển có nền xanh dương, chữ trắng có biển 80 là xe cơ quan hành chính do trung ương quản lý

+ Biển có nền xanh dương, chữ trắng có biển theo mã địa phương do địa phương quản lý: VD 29, 31 … là xe công của Hà Nội

3. Biển có nền màu đỏ, chữ trắng là xe cùa quân đội phục vụ hoạt động quốc phòng

4. Nếu nền biển màu vàng chữ trắng thì đây là xe của bộ tự lệnh biên phòng,

5. Biển màu vàng chữ đen là xe chuyên dụng làm công trình

B. Nhận diện biển số xe theo chữ cái

– Xe của các đối tượng có yếu tố nước ngoài sẽ có biển nền trắng với 2 chữ cái và 5 số.

VD như:

NG là xe ngoại giao – ( 3 chữ số đầu là mã nước, 2 chữ số sau là số thứ tự xe thuốc nước đó)

Vi dụ: Các mã 296 – 300; 771 – 775 là mã biển số xe của Hoa Kỳ, do vậy nếu biển số là

NG 296-01 là xe đại xứ Hoa Kỳ, NG 775 – 15 cũng sẽ là xe của đại sứ quán Hoa kỳ

– NN là biển số xe của tổ chức cá nhân nước ngoài. – LD là biển số xe lien doanh – DA là biển số xe của các dự án – R là biển số xe Rơ-moóc, sơ-mi rơ-moóc

Ý Nghĩa Của Các Ký Tự Số, Chữ Cái Trên Biển Xe Máy

Xe máy là phương tiện di chuyển chính ở Việt Nam. Chính vì vậy mà trên những tuyến đường có vô số loại xe thuộc các dòng và thương hiệu khác nhau. Bên cạnh đó, mỗi chiếc xe còn có biển số ở đuôi với những ký tự chữ và số hoàn toàn khác nhau. Đặc biệt hơn, không có biển số xe nào có thông số giống nhau hoàn toàn. Vậy bạn có biết ý nghĩa của các ký tự số, chữ cái trên biển số xe máy là gì hay không?

Ý nghĩa của các ký tự trên biển số xe máy

– Hai số đầu: Là ký hiệu của địa phương đăng ký xe máy. Theo đó, nước ta có đến 64 tỉnh thành và mỗi tỉnh đều có một ký hiệu đăng ký xe máy riêng.

– Chữ cái và số tiếp theo sau dấu gạch ngang của dòng đầu: Là số seri đăng ký. Các chữ cái này sẽ bao gồm từ A – Z cùng với số từ 1 – 9. Trường hợp xe đăng ký trong một tỉnh, số seri này sẽ có sự khác biệt giữa mỗi xã, huyện.

– Dãy số cuối cùng: Là thứ tự đăng ký xe. Theo đó, các con số này sẽ có sự khác biệt trong một tỉnh nhưng có thể giống với thứ tự đăng ký của các tỉnh khác.

Ý nghĩa của các con số trong biển số xe máy

Có thể ví biển số xe máy giống như “chứng minh nhân dân”. Thông qua các ký tự và con số trên biển số xe, chúng ta có thể biết chủ phương tiện đến từ tỉnh thành nào, số thứ tự đăng ký xe máy của họ tại địa phương là bao nhiêu. Đặc biệt đối với những người tin vào phong thủy, họ còn có những quan niệm riêng về các số có trong cụm thứ tự đăng ký trên biển số. Theo đó, có rất nhiều cặp số, dãy số đi liền với nhau sẽ thể hiện những điềm may hoặc rủi, mang lại sự thuận lợi, an toàn cho chủ phương tiện và ngược lại. Theo đó, các cặp số và dãy số có ý nghĩa phong thủy trên biển số xe như sau:

1. Ý nghĩa phong thủy của các dãy số trên biển xe máy

Dãy số: 2204 mang ý nghĩa không bao giờ chết.

Dãy số: 1486 mang ý nghĩa bốn mùa phát lộc.

Dãy số: 6886, 8386 mang ý nghĩa phát tài phát lộc.

Dãy số: 01234 mang ý nghĩa cuộc sống hạnh phúc, tiền đồ luôn đi lên.

Dãy số: 1102 mang ý nghĩa độc nhất vô nhị.

2. Ý nghĩa phong thủy của các cặp số cuối trên biển xe máy

Ngoài ra, còn rất nhiều cặp số khác có ý nghĩa phong thủy. Trong đó những cặp số như: 49, 53, 44, 78 được coi là số xấu vì tượng trưng cho điều không may mắn. Vậy nên, những người đi mua xe máy đều không mong muốn mình bốc trúng biển số có các cặp số này.

Tìm Hiểu Ý Nghĩa Những Chữ Cái Trên Biển Số Xe Việt

Biển số xe của cơ quan Nhà nước

Xe không làm kinh doanh của cơ quan hành chính nhà nước; cơ quan quyền lực nhà nước; cơ quan xét xử, kiểm sát; lực lượng Công an nhân dân; các cơ quan của Đảng; tổ chức chính trị – xã hội: Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng. Sê-ri biển số sử dụng 1 trong 5 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E.

Biển số xe của doanh nghiệp, cá nhân

Xe của các doanh nghiệp; xe làm kinh tế của cơ quan quản lý nhà nước; tổ chức sự nghiệp; sự nghiệp có thu; xe cá nhân: Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen. Sê-ri biển số sử dụng 1 trong 15 chữ cái sau đây: F, H, K, L, M, N, P, R, S, T, U, V, X, Y, Z.

Xe của các liên doanh nước ngoài, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, xe thuê của nước ngoài có ký hiệu “LD”.

Xe của các dự án có ký hiệu “DA”.

Rơ-moóc, sơ-mi rơ-moóc có ký hiệu “R”.

Biển số xe trong quân đội

Các xe mang biển kiểm soát màu đỏ: Ký hiệu chữ gồm 2 chữ cái đi liền nhau, trong đó chữ cái đầu tiên có nghĩa là:

– A: Quân đoàn. Ví dụ, AA là Quân đoàn 1, AB là Quân đoàn 2.

– B: Bộ Tư lệnh hoặc Binh chủng. Ví dụ, BT là Bộ Tư lệnh Tăng thiết giáp, BD (Bộ Tư lệnh Đặc công), BH (Bộ Tư lệnh Hóa học), BC (Binh chủng Công Binh), BT (Binh chủng Thông tin liên lạc), BP (Bộ tư lệnh biên phòng).

– H: Học viện. Ví dụ, HB là Học viện lục quân, HH là Học viện quân y.

– K: Quân khu. KA (Quân khu 1), KB (Quân khu 2), KC (Quân khu 3), KD (Quân khu 4), KV (Quân khu 5), KP (Quân khu 7), KK (Quân khu 9), KT (Quân khu Thủ đô).

– Q: Quân chủng. QP (Quân chủng Phòng không), QK (Quân chủng không quân), QH (Quân chủng hải quân).

– T: Tổng cục. TC (Tổng cục Chính trị), TH (Tổng cục Hậu cần), TK (Tổng cục Công nghiệp quốc phòng), TT (Tổng cục kỹ thuật), TM (Bộ Tổng Tham mưu).

– Xe Quân đội làm kinh tế có ký hiệu “KT”.

Biển số xe cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài

Xe của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài có thân phận ngoại giao làm việc cho các tổ chức đó: biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen; có sê-ri ký hiệu QT hay NG màu đỏ. Riêng biển số xe của người đứng đầu cơ quan đại diện các tổ chức của Liên hợp quốc, có thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký.

Xe của tổ chức; văn phòng đại diện; cá nhân người nước ngoài (kể cả lưu học sinh): biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “NN”.

Hiểu Chữ Cái Xuất Hiện Trên Biển Số Xe Ô Tô Tại Việt Nam

Các kí hiệu chữ cái xuất hiện trên biển số xe ô tô như KT, DA, MĐ, HC vẫn luôn mang lại sự tò mò cho nhiều người. Chính vì vậy, đôi khi vẫn có những cuộc tranh cãi thú vị xung quanh những kí tự này.

————-

Tại sao biển số xe 5 số lại có dấu chấm ở giữa

Quy trình đổi giấy phép lái xe

Thực tế, các kí tự này đều được quy định trong Thông tư số 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe.

Biển số xe ô tô của cơ quan, tổ chức trong nước

a) Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của các cơ quan của Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp;

Các Ban chỉ đạo Trung ương; Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban An toàn giao thông quốc gia; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức chính trị – xã hội; đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập; Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước.

b) Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng có ký hiệu “CD” cấp cho xe máy chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân sử dụng vào mục đích an ninh.

c) Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của doanh nghiệp, Ban quản lý dự án thuộc doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, xã hội – nghề nghiệp, xe của đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, xe của Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập, xe của cá nhân

d) Biển số nền màu vàng, chữ và số màu đỏ, có ký hiệu địa phương đăng ký và hai chữ cái viết tắt của khu kinh tế – thương mại đặc biệt cấp cho xe của khu kinh tế – thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ.

Một số trường hợp có ký hiệu sêri riêng:

– Biển số có ký hiệu “KT” cấp cho xe Quân đội làm kinh tế.

– Biển số có ký hiệu “LD” cấp cho xe của các doanh nghiệp có vốn nước ngoài, xe thuê của nước ngoài, xe của công ty nước ngoài trúng thầu.

– Biển số có ký hiệu “DA” cấp cho xe của các Ban quản lý dự án do nước ngoài đầu tư.

– Biển số có ký hiệu “R” cấp cho rơ moóc, sơmi rơmoóc.

– Biển số có ký hiệu “T” cấp cho xe đăng ký tạm thời.

– Biển số có ký hiệu “MK” cấp cho máy kéo.

– Biển số có ký hiệu “MĐ” cấp cho xe máy điện.

– Biển số có ký hiệu “TĐ” cấp cho xe cơ giới sản xuất, lắp ráp trong nước, được Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai thí điểm.

– Biển số có ký hiệu “HC” cấp cho xe ô tô phạm vi hoạt động hạn chế.

– Xe có kết cấu tương tự loại xe nào thì cấp biển số đăng ký của loại xe đó.

Biển số xe ô tô cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài

a) Biển số nền màu trắng, số màu đen, có sêri ký hiệu “NG” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của cơ quan đó. Riêng biển số xe của Đại sứ và Tổng Lãnh sự có thứ tự đăng ký là số 01 và thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký.

b) Biển số nền màu trắng, số màu đen, có sêri ký hiệu “QT” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của tổ chức đó. Riêng biển số xe của người đứng đầu cơ quan đại diện các tổ chức của Liên hợp quốc, có thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ ký hiệu xe của tổ chức quốc tế đó và thứ tự đăng ký.

c) Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có sêri ký hiệu “CV” cấp cho xe của các nhân viên hành chính kỹ thuật mang chứng minh thư công vụ của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế.

d) Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “NN” cấp cho xe của tổ chức, văn phòng đại diện, cá nhân nước ngoài (trừ các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c nêu trên.

Ký hiệu biển số xe ô tô của quân đội

Thông tư số 01/2007/TT-BCA-C11 Bộ Công an trước kia, các xe này mang biển kiểm soát màu đỏ: Ký hiệu chữ gồm hai chữ cái đi liền nhau, trong đó chữ cái đầu tiên có nghĩa là:

A: Quân đoàn. Ví dụ, AA là Quân đoàn 1, AB là Quân đoàn 2.

B: Bộ Tư lệnh hoặc Binh chủng. Ví dụ, BT là Bộ Tư lệnh Tăng thiết giáp, BD (Bộ Tư lệnh Đặc công), BH (Bộ Tư lệnh Hóa học), BC (Binh chủng Công Binh), BT (Binh chủng Thông tin liên lạc), BP (Bộ tư lệnh Biên phòng).

H: Học viện. Ví dụ, HB là Học viện lục quân, HH là Học viện quân y.

K: Quân khu. Cụ thể: KA (Quân khu 1), KB (Quân khu 2), KC (Quân khu 3), KD (Quân khu 4), KV (Quân khu 5), KP (Quân khu 7), KK (Quân khu 9), KT (Quân khu Thủ đô).

Q: Quân chủng. Cụ thể: QP (Quân chủng Phòng không), QK (Quân chủng Không quân), QH (Quân chủng Hải quân).

T: Tổng cục. Cụ thể: TC (Tổng cục Chính trị), TH (Tổng cục Hậu cần), TK (Tổng cục Công nghiệp quốc phòng), TT (Tổng cục kỹ thuật), TM (Bộ Tổng Tham mưu).

Xe quân đội làm kinh tế có ký hiệu “KT”.