Top 9 # Ý Nghĩa Các Con Số Ở Biển Xe Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 5/2023 # Top Trend | Sachlangque.net

Ý Nghĩa Các Con Số Biển Số Xe

Có nhiều người sẽ không quan tâm đến ý nghĩa của các con số trên biển số xe bởi bạn nghĩ rằng nó không cần thiết. Nhưng đối với những người làm kinh doanh thì khác, họ luôn quan niệm rằng những con số may mắn, tài lộc sẽ mang đến các cơ hội tốt để làm ăn phát đạt nên họ rất chú trọng việc lựa chọn ý nghĩa biển số xe. Ngoài ra khi bạn muốn biết chiếc xe đó có nguồn gốc ở tỉnh nào, huyện nào thì có thể dựa vào ý nghĩa của biển số xe mà đoán. Bài viết này sẽ mang đến những thông tin bổ ích cho bạn đọc.

Ý nghĩa các con số biển số xe máy và ô tô theo cách tính tổng

Thông dụng và phổ biến nhất mà ai cũng biết đó là cách tính tổng các số lại với nhau và lấy nút là con số cuối cùng.

Nếu như biển số bạn có tổng bằng 9 thì được xem là một biển số đẹp. Và người ta quan niệm rằng tổng biến số càng cao thì càng tốt, có nhiều người sẵn sàng bỏ ra số tiền lớn để mua con số này.

Theo cách tính thông thường thì người ta sẽ cộng biển số bằng cách cộng tất cả số trong biển lại với nhau và lấy kết quả làm tròn.

Ví dụ: 352.57 = 3+5+2+5+7 = 22 tổng biển này là 22 sẽ làm tròn và lấy tổng bằng 2 với ý nghĩa là mãi mãi, là một biển số đẹp.

Những biển số xe ô tô đẹp là những biển số có tổng bằng 2, 6, 8, 9

Ý nghĩa biển số xe cụ thể với từng con số

Số 1: nhất trong nghĩa chắc chắn, tượng trưng cho sự độc nhất vô nhị. Bởi thế nên những biển ngũ linh 111.11 hay tứ quý 1111 luôn là độc nhất vô nhị.

Số 2: mãi mãi, là sự may mắn vĩnh cửu. Cân bằng âm dương tạo thành thái lưu nguồn gốc của vạn vật. Số 2 cũng là một số đẹp được nhiều người yêu thích.

Số 3: tài, là số tượng trưng cho mang lại tài lộc, phát tài.

Số 4: tứ, tử, là một con số không tốt, nên tránh. Tử có nghĩa là chết chóc, nên khi sử dụng trong phong thủy nó không may mắn mọi người thường tránh nhắc về nó.

Số 5: ngũ, tượng trưng cho sự trường thọ, bất diệt, hạnh phúc, mang lại quyền lực danh dự cho chủ nhân.

Số 6: lộc, là con số của sự may mắn, mang lại tiền tài, của cải cho chủ nhân. Số 6 được xem là số đẹp nhưng nếu nó kết hợp với số 8 thì quá tuyệt vời, con đường làm ăn thuận lợi.

Số 7: thất, là con số tượng trưng từ 7 sao tượng trưng cho sức mạnh kỳ diệu, bất khả xâm phạm, đẩy lùi ma quỷ. Tuy nhiên biển số xe ô tô nếu có số 7 là ngũ linh hoặc tứ quý thì mới được nhiều người quan tâm. Còn ngoài ra nó còn mang ý xấu là thất, mất mát không tốt.

Số 8: phát, được hiểu là một số phát tài, phát triển, tự sinh, tự nhân.

Số 9: cửu, đây là con số siêu đẹp, có ý nghĩa trường tồn, may mắn, là con số mang lại hạnh phúc an lành.

Ghép cặp số trong biển số xe 5 số

Mỗi con số sẽ mang một ý nghĩa riêng nhưng khi ghép chúng lại với nhau theo cặp thì nó lại có ý nghĩa khác, có thể đẹp hơn hay hơn nhưng cũng có nghĩa là không tốt.

Các cặp số 66, 86, 68, 88 luôn được giới kinh doanh, làm ăn hoặc những người hay dùng ô tô để đi công việc ưa chuộng, săn lùng. Các biển số xe “số tiến”, “hậu nở” có số đuôi lớn hơn số trước cũng được đánh giá rất cao.

Các cặp số ghép đẹp nhất mang lại may mắn, tài lộc

19: Sinh mãi, một bước tới trời, trường tồn

22: Mãi mãi

26: Mãi lộc

28: Dễ phát

34: Tài tử

36: Tài lộc

37: Ông trời

62: Lộc mãi

63: Lộc tài

68: Lộc phát

69: Lộc mãi mãi, dài lâu

78: Ông địa lớn

79: Thần tài lớn

83: Phát tài

86: Phát lộc

168: Nhất lộc phát

333: Tam tài

369: Lộc mãi mãi

689: Lộc phát mãi mãi

863: Phát lộc tài

839: Phát tài mãi mãi

869: Phát lộc mãi mãi

968: Mãi mãi phát lộc

974: Cửu thất tử là mãi không chết

983: Cửu phát tài là mãi phát tài

986: Cửu phát lộc

Biển số xe tứ quý, ngũ linh

Bộ đôi Tứ quý – Ngũ linh luôn luôn là những biển số độc đắc, đẹp. Tứ quý – Ngũ linh từ 1 – 9 đều là những loại được ưa thích. Các biển số này chỉ nhìn vô thôi không nói cũng biết chủ nhân “đẹp trai, đẹp gái” rồi.

Biển tứ quý, ngũ quý đẹp nhất mang lại nhiều may mắn nhất là 8888 – 888.88, 6666 – 666.66, 9999 – 999.99, 2222 – 222.22. Đẹp mà còn độc nhất vô nhị nữa thì không ai khác ngoài 1111 – 111.11. Đây là những số mà ai cũng muốn sở hữu.

Các biển số trùng lặp, biển số tiến

Biển số tiến như: 123.45, 567.89, 6789,… đều là những số có ý nghĩa chỉ công việc làm ăn gặp nhiều may mắn, chỉ có tiến lên trên đường công danh.

Các biển số trùng lặp: 999.33, 888.66,… là những biển số này mang lại may mắn, tài lộc cho chủ nhân.

Xem Ý Nghĩa Các Con Số Trong Biển Số Xe Ô Tô Ở Việt Nam

Mã quốc gia:

011 Anh,

026 Ấn Độ,

041 Angiery,

061 Bỉ,

066 Ba Lan,

121 Cu ba,

156 Canada,

166 Cambodia,

191 Đức,

206 Đan Mạch,

296 và 297 Mỹ,

301 Hà Lan,

331 Italia,

336 Ixrael,

346 Lào,

364 Áo,

376 Miến điện,

381 Mông Cổ,

441 Nga,

446 Nhật,

456 New Zealand,

501 Úc ,

506 Pháp,

521 Phần Lan,

546 547 548 549 Các ổ chức Phi Chính Phủ,

566 CH Séc,

581 Thụy Điển,

601 Trung Quốc,

606 Thái Lan,

626 Thụy Sỹ,

631 Bắc Hàn,

636 Hàn quốc,

691 Singapore,

731 Slovakia,

888 Đài Loan).

*Các biển A: xe của Công An – Cảnh Sát tương ứng với các tỉnh

ví dụ: 31A = xe của Công An – Cảnh Sát thành phố Hà Nội

Màu trắng cấp cho tư nhân và doanh nghiệp, 2 số đầu theo thứ tự các tỉnh, 4 số cuối là số thứ tự cấp ngẫu nhiên nhưng có thể “xin” nếu thích số đẹp

Quy định biển số của 64 tỉnh thành:

11 – Cao Bằng

12 – Lạng Sơn

13 – : Hà Bắc (biển số này cũ, nay tách ra thành Bắc Giang 98 và Bắc Ninh 99)

14 – Quảng Ninh

15,16 – Hải Phòng

17 – Thái Bình

18 – Nam Định

19 – Phú Thọ

20 – Thái Nguyên

21 – Yên Bái

22 – Tuyên Quang

23 – Hà Giang

24 – Lào Cai

25 – Lai Châu

26 – Sơn La

27 – Điện Biên

28 – Hòa Bình

29-32: Hà Nội (xe máy biển mới 4 chữ số- 29, biển cũ 3 chữ số có 29.30.31).

Biển 32 đã có thời dùng cho xe dân thường, hiện nay tạm thời chưa dùng đến.

33 – Hà Tây

34 – Hải Dương

35 – Ninh Bình

36 – Thanh Hóa

37 – Nghệ An

38 – Hà Tĩnh

43 – Đà Nẵng

47 – Đắc Lắc

48 – Đắc Nông

49 – Lâm Đồng

50 đến 59 – TP. Hồ Chí Minh

60 – Đồng Nai

61 – Bình Dương

62 – Long An

63 – Tiền Giang

64 – Vĩnh Long

65 – Cần Thơ

66 – Đồng Tháp

67 – An Giang

68 – Kiên Giang

69 – Cà Mau

70 – Tây Ninh

71 – Bến Tre

72 – Bà Rịa – Vũng Tàu

73 – Quảng Bình

74 – Quảng Trị

75 – Huế

76 – Quảng Ngãi

77 – Bình Định

78 – Phú Yên

79 – Khánh Hòa

80 – Các đơn vị kinh tế thuộc TW (hàng không)

81 – Gia Lai

82 – KonTum

83 – Sóc Trăng

84 – Trà Vinh

85 – Ninh Thuận

86 – Bình Thuận

88 – Vĩnh Phúc

89 – Hưng Yên

90 – Hà Nam

92 – Quảng Nam

93 – Bình Phước

94 – Bạc Liêu

95 – Hậu Giang

97 – Bắc Cạn

98 – Bắc Giang

99 – Bắc Ninh

ĐỐI VỚI HCM

A: Q.1 (cũ)

B: Q.3 (cũ)

C: Q.4 (cũ)

D: Q.10 (cũ)

E: Nhà Bè

T: Q1

F: Q3

Z: chẵn là Q4; lẻ là Q7

H: Q5

K: Q6

L: Q8

M: Q11

N: Bình Chánh

P: Tân Bình

R: Phú Nhuận

S: Bình Thạnh

U: Q10

V: Gò Vấp

X: Thủ Đức, Q2,Q9

Y: Q12, Hóc Môn và Củ Chi

Biến số xe máy theo tên địa danh tỉnh (thứ tự ABC) thì nó như thế này :

An Giang 67

Bà Rịa – Vũng Tàu 72

Bạc Liêu 94

Bắc Giang 98

Bắc Kạn 97

Bắc Ninh 99

Bến Tre 71

Bình Dương 61

Bình Định 77

Bình Phước 93

Bình Thuận 86

Cà Mau 69

Cao Bằng 11

Cần Thơ 65

Đà Nẵng 43

Đắc Nông 48

Đắk Lắk 47

Điện Biên

Đồng Nai 60

Đồng Tháp 66

Gia Lai 81

Hà Giang

Hà Nam 90

Hà Nội 29-32

Hà Tây 33

Hà Tĩnh 38

Hải Dương 34

Hải Phòng 15.16

Hậu Giang 95

Hoà Bình 28

Hưng Yên 89

Kiên Giang 68

Kon Tum 82

Khánh Hoà 79

Lai Châu 27

Lạng Sơn 12

Lào Cai 24

Lâm Đồng 49

Long An 62

Nam Định 18

Ninh Bình 35

Ninh Thuận 85

Nghệ An 37

Phú Thọ 19

Phú Yên 78

Quảng Bình: 73

Quảng Nam 92

Quảng Ninh 14

Quảng Ngãi 76

Quảng Trị 74

Sóc Trăng 83

Sơn La 26

Tây Ninh 70

Tiền Giang 63

Tp. Hồ Chí Minh 50-59

Tuyên Quang 21

Thái Bình 17

Thái Nguyên 20

Thanh Hoá 36

Thừa Thiên – Huế 75

Trà Vinh 84

Vĩnh Long 64

Vĩnh Phúc 88

Yên Bái 23

Cà Mau 69

Biển đỏ của Bộ Quốc Phòng

AT … Binh đoàn 12

AD … Quân Đoàn 4 , Binh đoàn cửu long

BB … bộ binh

BC … Binh chủng Công Binh

BH … Binh chủng hoá học

BT … Binh chủng thông tin liên lạc

BP …. Bộ tư lệnh biên phòng

HB … Học viện lục quân

HH …Học viện quân y

KA .. Quân khu 1

KB … Quân khu 2

KC … Quân khu 3

KD … Quân khu 4

KV … Quân khu 5

KP … Quân khu 7

KK … Quân khu 9

PP… các quân y viện

QH … Quân chủng hải quân

QK , QP … Quân chủng phòng không không quân

TC … Tổng cục chính trị

TH … tổng cục hậu cần

TK …. Tổng cục công nghiệp quốc phòng

TT … Tổng cục kỹ thuật

TM … Bộ tổng tham mưu

VT … Viettel

Những xe mang biển 80 gồm có:

Các Ban của Trung ương Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chính phủ; Bộ Công an; Xe phục vụ các đồng chí uỷ viên Trung ương Đảng công tác tại Hà Nội và các thành viên Chính phủ; Bộ ngoại giao; Viện kiểm soát nhân dân tối cao; Toà án nhân dân tối cao; Đài truyền hình Việt Nam; Đài tiếng nói Việt Nam; Thông tấn xã Việt Nam; Báo nhân dân; Thanh tra Nhà nước; Học viện Chính trị quốc gia; Ban quản lý Lăng, Bảo tàng, khu Di tích lịch sử Hồ Chí Minh; Trung tâm lưu trữ quốc gia; Uỷ ban Dân số kế hoạch hoá gia đình; Tổng công ty Dầu khí Việt Nam; Các đại sứ quán, tổ chức quốc tế và nhân viên; Người nước ngoài; Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước; Cục Hàng không dân dụng Việt Nam; Kiểm toán nhà nước.

Biển số xe của doanh nghiệp, cá nhân

Xe của các doanh nghiệp; xe làm kinh tế của cơ quan quản lý nhà nước; tổ chức sự nghiệp; sự nghiệp có thu; xe cá nhân: Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen. Sê-ri biển số sử dụng 1 trong 15 chữ cái sau đây: F, H, K, L, M, N, P, R, S, T, U, V, X, Y, Z.

Xe của các dự án có ký hiệu “DA”.

Rơ-moóc, sơ-mi rơ-moóc có ký hiệu “R”.

Biển số xe trong quân đội

Các xe mang biển kiểm soát màu đỏ: Ký hiệu chữ gồm 2 chữ cái đi liền nhau, trong đó chữ cái đầu tiên có nghĩa là:

A: Quân đoàn. Ví dụ, AA là Quân đoàn 1, AB là Quân đoàn 2.

B: Bộ Tư lệnh hoặc Binh chủng. Ví dụ, BT là Bộ Tư lệnh Tăng thiết giáp, BD (Bộ Tư lệnh Đặc công), BH (Bộ Tư lệnh Hóa học), BC (Binh chủng Công Binh), BT (Binh chủng Thông tin liên lạc), BP (Bộ tư lệnh biên phòng).

K: Quân khu. KA (Quân khu 1), KB (Quân khu 2), KC (Quân khu 3), KD (Quân khu 4), KV (Quân khu 5), KP (Quân khu 7), KK (Quân khu 9), KT (Quân khu Thủ đô).

Q: Quân chủng. QP (Quân chủng Phòng không), QK (Quân chủng không quân), QH (Quân chủng hải quân).

T: Tổng cục. TC (Tổng cục Chính trị), TH (Tổng cục Hậu cần), TK (Tổng cục Công nghiệp quốc phòng), TT (Tổng cục kỹ thuật), TM (Bộ Tổng Tham mưu).

Xe Quân đội làm kinh tế có ký hiệu “KT”.

Biển số xe cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài

Xe của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài có thân phận ngoại giao làm việc cho các tổ chức đó: biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen; có sê-ri ký hiệu QT hay NG màu đỏ. Riêng biển số xe của người đứng đầu cơ quan đại diện các tổ chức của Liên hợp quốc, có thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký.

Xe của tổ chức; văn phòng đại diện; cá nhân người nước ngoài (kể cả lưu học sinh): biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “NN”.

(Sưu tầm)

Ý Nghĩa Của Các Con Số

Đôi điều về chữ số Từ thuở loài ngưới phát minh ra con số, có lẽ công năng của số không cần phải bàn cãi nhiều. Trong thời hiện đại, con số đã có thêm vào những tính năng hoàn toàn mới mà có lẽ trước đây chỉ 1 thế kỷ, không ai có thể tưởng tượng được. Bỏ qua việc số có mặt trong việc số hoá, tạo nên thời đại thông tin số, đưa loài người đến gần những giấc mơ mà trước đây chỉ vài trăm hoặc thậm chí vài chục năm, không ai lại không cho rằng đó là việc ảo tưởng, viễn tưởng…, phạm vi bài viết này chỉ nói lên tính chất mỹ thuật, một tính năng hoàn toàn mới của các con số.

Tại sao lại là Mỹ thuật? Bạn đọc chắc hẳn nghĩ rằng làm gì có tính Mỹ thuật ở đây, hoặc nếu cho là có, thì cũng nghĩ rằng đó là việc chẳng lấy gì làm quan trọng. Người viết ra bài này cũng nghĩ vậy, dù suốt bao nhiêu năm học đường, làm bạn với những con số… Tuy vậy, trong thế giới số hoá hiện nay, làm quen nhiều với việc GIẢI QUYẾT KHÂU OAI bằng những con số, tự dưng, phản xạ có điều kiện thành hình… Mỗi lần đi đâu, nhìn gì, tự dưng thói quen (chúng ta gọi là Thói quen nghề nghiệp) khởi phát, và không khỏi soi mói, cộng trừ, nhìn xem tiến hay lùi, gánh xuôi hay gánh ngược… Có một số con số, chúng ta nhìn là biết ngay đó là dãy số của các Đại gia, hay Chính trị gia hay Cán bộ cấp cao …

Chỉ với 4 con số, dân làm ăn và Đại gia đã làm nghiêng ngửa giới kinh doanh biển số, thì chắc hẳn bạn đọc đã hình dung được, với 10 con số của ngành Thông tin di động, thị trường sẽ tạo sóng như thế nào.

Dân lùng số còn yêu thích các số tiến đều, tiến gánh. Trong 1 triệu số, chỉ có vài chục số tứ quý, và tứ quý đẹp khá hiếm. Nhưng với những số tiến kiểu như 123 4567 hay 345 6789, có thể nói đó là hàng độc nhất vô nhị, không giống ai, chả sợ lẫn với ai. Có dạo qua thị trường số, chỉ cần hô 1 dãy số di động, người ta sẽ nói ngay cho bạn biết chủ nhân là ai… và Đại gia nào, đang lùng số nào.

Biết những con số kiểu như 1970 … 1983 là những con số của các cậu các cô đã đi làm, ổn định, có mức thu nhập… Những con số kiểu này nhanh chóng bị Đại lý găm ngay khi có dải sổ mới. Họ cũng không buông tha cho những con số kiểu 7070, 7171.. 8080, 8181, 8282. 8383 và nếu có hỏi, chắc rằng sẽ bị HÉT giá không dưới vài trăm ngàn

Buồn vui với những con số, đôi lúc đối soát hợp đồng của khách hàng… tôi mủm mỉm cười vì không hiểu sao, ngày xưa, tôi từng chỉ thích những con số tròn trịa hoặc thật mảnh mai như số 0 và số 7. Số mà dễ nhớ kiểu như BA NĂM KHÔNG CHÍN hay NĂM NĂM KHÔNG TẮM hoặc vui vui như HAI NĂM BA CHÁU, sao chả thấy ai chọn. Hoặc giả, những con số thật sự chả quên được như bản cửu chương, sao hiếm người chọn thế. Cả trăm ngàn hợp đồng may ra có vài còn số của bản cửu chương được thiên hạ ưa thích, do bất đắc dĩ yêu số 8 số 9 hoặc vì là số lộc mà lại có lộc đuôi kiểu SÁU SÁU BA SÁU, hoặc CHÍN CHÍN TÁM MỐT, ăn gian thì CHÍN CHÍN TÁM HAI, CHÍN CHÍN TÁM BA. Dải số 338 88xx là số rất được ưa chuộng, nhưng cấm có thấy ai lấy bản cửu chương để lấy số 338 8864 dù các con số ăn gian được dùng ngay tắp lự kiểu như 8865, 8867. 8868, 8869

Thấy khách hàng yêu thích, dành giật đăng ký số, tôi buồn cười vì không hiểu sao ngày đăng ký điện thoại, tôi đã thật ngốc nghếch. Được lựa chọn rất nhiều số, do là bạn thân của NHÀ ĐÀI, tôi cũng hú hoạ lấy đại một cái SIM sẵn số, để đỡ phải Set SIM… Ngố thật… Bây giờ nhìn số điện thoại của mình, 10 số thì cả 10 xộc xệch, chẳng giống nhau… tiến lùi lộn tùng phèo mới thấy, đúng là Cờ đến tay mà không biết Phất, thật là…

S Fone là hãng di động đàn em, sinh muộn, nắm bắt hơn đôi chút thị hiếu của khách, nên đã đưa ra những dải số với 3 số đầu thật HOÀNH TRÁNG nhằm ưu tiên khách hàng theo phương châm có số dễ nhớ, phục vụ một thị trường đông đảo người tiêu dùng đã biết LÀM ĐỎM bằng số, giải quyết khâu oai… Nhiều người từng hỏi, tại sao lại chọn 095 33x xxxx? 33x phục vụ tam tài và dãy số tiến… nhưng tại sao lại là 095 mà không phải 093 hay 094, hoặc 099 hoặc 098??? Câu trả lời là 95 đại diện cho 2 chữ Cửu Ngũ… Tìm ra lời giải đáp có lẽ là lượng đông đảo khách hàng Trung Quốc và Hàn Quốc hoà mạng CDMA tại Việt Nam từ những ngày đầu.

Thực ra, họ không sai vì sau chính sách tính cước 10s, dưới 10s không mất tiền, họ đã rất bận. Giờ kiến thức về “số” của khách đã tăng, nên phải bận cả chọn số bên cạnh công việc bán hàng. Chọn được 1 con số với những khách hàng dễ tính thì không khó, chỉ hợp nhãn khách là được. Nhưng với những khách chả biết về số, mà lại thích số đẹp thì thật oái oăm. Với việc tính cước 1 vùng trên toàn quốc, thông tin nhắn SMS, giảm cước thuê bao tới mức chắc rằng điện thoại di động còn rẻ hơn cố định, số lượng khách hàng vọt lên kinh người thì tình trạng số ĐẸP ĐẸP, kiểu dễ nhớ không còn là hiển nhiên, và tai tôi đã quen với những tư vấn lủng củng mà cũng dễ thương, dễ thông cảm này.

Tổ chính sách lại đang băn khoản về việc mở thêm dải số mới cho khách hàng. Việc đau đầu tìm thêm 1 triệu số mới cho mỗi vùng (Hà Nội & Hồ Chí Minh) với 3 số đầu HOÀNH TRÁNG, thuận tiện làm ăn, hợp phong thuỷ với khách lại đang được bàn cãi… Số sẽ được mở như thể nào nhỉ???

Tiếp :

Số 1 – Số sinh

Ý Nghĩa Các Con Số

Ý Nghĩa Các Con Số Trong Biển Số Xe Máy Ô Tô

Ý nghĩa biển số xe máy, ý nghĩa các con số trong biển số xe moto oto tại Việt Nam

Các số được đọc như sau:

Thế nên mới sinh ra chuyện khó phân giải: những người Việt mê số đề thì thích SIM số 78 (ông địa) nhưng người Hoa lại không thích vì 78 được đọc thành “thất bát”. Riêng các số 0, 1, 9 thì chỉ có nghĩa khi đứng chung với số khác, số 1 tượng trưng cho sự khởi đầu nên cần đứng trước, số 9 tượng trưng cho sự kết thúc nên cần đứng cuối cùng.VD:SIM 040404 (“không tử”) thì sẽ đắt hơn so với 141414 (“chắc tử”)

9: đẹp, số này thì miễn bàn.9 là con số tận cùng của dãy số 0-9 vĩnh cửu trường tồn.

4: người Hoa không thích vì họ phát âm là Tứ giống như chữ “Tử”(chết). Tuy nhiên nó không đến nỗi trầm trọng như vậy đâu. Còn có nghĩa khác là cái Vú.Bạn nào tinh ý sẽ nhận ra hãng điện thoại di động NOKIA nổi tiếng toàn cầu luôn lấy các con số từ 1 tới 9 để đặt tên cho các dòng sản phẩm khác nhau dành cho các mức độ khác nhau nhưng tuyệt đối là không bao giờ có Nokia 4xxx đơn giản vì hãng này duy tâm cho rằng đặt tên máy là Nokia 4xxx sẽ gặp rủi ro vì “chết”.

39, 79: Thần Tài. 39 là thần tài nhỏ,79 là thần tài lớn.

7 là thất (mất mát),8 là phát nhưng 78 đi liền kề nhau lại bị đọc là thất bát không hay.

38, 78: Ông Địa. Tuy nhiên, coi chừng 78 phát âm là “Thất bát”(làm ăn lụn bại).

37, 77: Ông Trời.

40, 80: Ông Táo, Lửa.

Ý nghĩa của từng con số riêng biệt này :

Số 1 – Số sinh

Theo dân gian, số 1 là căn bản của mọi sự biến hóa, là con số khởi đầu, luôn đem lại những điều mới mẻ, tốt đẹp, đem tới 1 sinh linh mới, 1 sức sống mới cho mọi người.

Số 2 – Con số của sự cân bằng

Tượng trưng là một cặp, một đôi, một con số hạnh phúc (song hỷ) và điều hành thuận lợi cho những sự kiện như sinh nhật, cưới hỏi, hội hè. Số hai tượng trưng sự cân bằng âm dương kết hợp tạo thành thái lưu hay là nguồn gốc của vạn vật. Các câu đối đỏ may mắn thường được dán trước cửa nhà cổng chính vào dịp đầu năm mới.

Số 3 – Con số Thần bí

Con số 3 thì có nhiều quan niệm khác nhau, người xưa thường dùng các trạng thái, hình thể gắn với con số 3 như: Tam bảo (Phật – Pháp – Tăng), Tam giới (Dục giới, Sắc giới và Vô sắc giới), Tam thời (Quá khứ – Hiện tại – Vị lai), Tam vô lậu học (Giới – Định – Tuệ), Tam đa (Đa phúc, Đa lộc, Đa thọ), Tam tài (Thiên, Địa, Nhân), 3 = tài

Số 4 – Nhiều quan điểm khác nhau

Người Trung Hoa thường không thích số 4, nhưng nếu không sử dụng số 4 thì không có sự hài hòa chung, như trong âm dương ngũ hành có tương sinh mà không có tương khắc. Trong dân gian Việt Nam, con số 4 lại được sử dụng khác nhiều, biểu trưng cho những nhận định

– Về hiện tượng thiên nhiên: Tứ phương (Ðông, Tây, Nam, Bắc). Thời tiết có bốn mùa ( Xuân, Hạ, Thu, Đông). Bốn cây tiêu biểu cho 4 mùa (Mai, Lan, Cúc, Trúc).

– Về hiện tượng xã hội: Ngành nghề, theo quan niệm xưa có tứ dân (Sĩ, Nông, Công, Thương). Về nghệ thuật (Cầm, Kỳ, Thi, Họa). Về nghề lao động (Ngư, Tiều, Canh, Mục). Tứ thi (Ðại học, Trung dung, Luận ngữ, Mạnh Tử). Tứ bảo của trí thức (Giấy, Bút , Mực, Nghiên). Tứ đại đồng đường (Cha, Con, Cháu, Chít)

– Về con người: Người ta quan niệm về trách nhiệm của một công dân (Tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ).Về đạo đức của con người (Hiếu, Lễ, Trung, Tín). Ðối với phái nữ : (Công, Dung, Ngôn, Hạnh). Tứ bất tử (Thần, Tiên, Phật, Thánh). Tứ linh (Long, Ly, Qui, Phượng). Tứ đổ tường (Tửu, Sắc, Tài, Khí ).Tứ khoái. Con người có 4 khoái

Số 5 – Điều bí ẩn (cũng là số sinh) con số của 5giay

Số 5 có ý nghĩa huyền bí xuất phát từ học thuyết Ngũ Hành. Mọi sự việc đều bắt đầu từ 5 yếu tố. Trời đất có ngũ hành (Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ) – Người quân từ có ngũ đức (Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín) – Cuộc sống có ngũ phúc (Phú, Quý, Thọ, Khang, Ninh). Số 5 còn là số Vua, thuộc hành Thổ, màu Vàng. Ngày xưa những ngày 5, 14 (4+1=5), 23 (2+3=5) là những ngày Vua thường ra ngoài nên việc buôn bán bị ảnh hưởng. Bây giờ không còn Vua nữa nên mọi người đi đâu vào ngày này thường ít đông và dễ chịu. Không hiểu sao người lại kiêng cử đi lại ngày này. Ngũ đế (Phục Hy, Thần Nông, Huỳnh Đế, Nghiêu, Thuấn). Ngũ luân (Vua tôi, Cha con, Vợ chồng, Anh em, Bạn bè).

Số 6 – 8: Con số thuận lợi và vận may

Số 6 và 8 theo người Trung Hoa thì sẽ đem tới thuận lợi về tiền bạc và vận may cho người dùng nó, vì bên cạnh tục đoán mệnh của con người (số 8 là số phát – mệnh lớn, số 6 là số lộc ), thì lối viết số 8 có hai nét đều từ trên xuống giống kèn loe ra, giống như cuộc đời mỗi con người, càng ngày càng làm ăn phát đạt. Số 6 với 1 nét cong vào thân, ý như lộc sẽ luôn vào nhà.

Ngoài ra lục giác còn được đánh giá là khối vững chãi nhất. Con ong thường làm tổ theo khối lục giác, Lục căn (Mắt, Mũi, Tai, Lưỡi, Da, Tư tưởng), Lục long, Lục thân (Cha, Mẹ, Vợ, Con, Anh chị, Em). Số 8 còn biểu tượng cho 8 hướng, bát quái, bát âm, bát tiên, bát bửu

Số 7 – Số ấn tượng

Theo đạo Phật số 7 có ý nghĩa là quyền năng mạnh nhất của mặt trời. Những người theo đạo Phật tin rằng trong suốt tháng 7 (âm lịch) tất cả linh hồn trên thiên đường và địa ngục sẽ trở lại dương gian. Con số 7 còn tượng trưng cho sự thành tựu sinh hóa cả vũ trụ không gian là đông,tây, nam, bắc; thời gian là quá khứ, hiện tại, tương lai. Thất bửu (Vàng, Bạc, Lưu ly, Pha lê, Xa cừ, Trân châu, Mã não)

Thời cổ cho rằng có 7 mặt trời hoạt động xung quanh và chiếu sáng cho trái đất, loài người nhận thức có 7 tầng trời khác nhau, cùng với 7 sắc cầu vồng tạo nên ấn tượng mạnh mẽ của số 7. Số 7 đem lại sức sống cho vạn vật, đem lại ánh sáng và hy vọng cho loài người.

Số 9 – Biểu trưng cho sức mạnh và quyền uy

Từ xưa số 9 luôn được coi như là biểu trưng của sự quyền uy và sức mạnh: Ngai vua thường đặt trên 9 bậc, vua chúa thường cho đúc cửu đỉnh (9 cái đỉnh) để minh họa cho quyền lực của mình. Trong dân gian số 9 được gắn cho sự hoàn thiện đến mức dường như khó đạt:- Voi 9 ngà, Gà 9 cựa, Ngựa 9 hồng mao. Số 9 trong toán học còn được phân tích với rất nhiều lý thú và gắn nhiều với truyền thuyết lịch sử.

Đặc biệt hơn cả, số 9 được sùng bái, tôn thờ và gấn như trở thành 1 triết thuyết cho các triều đại ở Trung Quốc và Việt Nam từ sự ảnh hưởng của kinh dịch là dựa trên thuật luận số. Số 9 đựơc tượng trưng cho Trời, ngày sinh của Trời là ngày 9 tháng giêng, số 9 được ghép cho ngôi vị Hoàng đế. Tất cả các dồ dùng trong cung đình cùng dùng số 9 để đặt tên như Cửu Long Bôi (9 cốc rồng), Cửu Đào Hồ (ấm 9 quả đào), Cửu Long Trụ (cột 9 rồng). Hay cách nói biểu thị số nhiều như Cửu Thiên, Cửu Châu, Cửu đỉnh .. 68 : lộc phát

Tài lộc nằm đây hết này:

Để dễ phân biệt, xin liệt kê một số quy định về biển số lưu hành trên lãnh thổ VN :

1./ Màu xanh chữ trắng là biển xe của các cơ quan hành chính sự nghiệp: -Trực thuộc chính phủ thì là biển xanh 80 -Các tỉnh thành thì theo số của các tỉnh thành tương ứng

2./ Màu đỏ: Cấp cho xe quân đội, xe của các doanh nghiệp quân đội là biển 80 màu trắng.

Biển số quân đội với 2 chữ cái đầu tiên là viết tắt của: A=Quân đoàn, ví dụ AA là Quân đoàn 1, AB là Quân đoàn 2 B=Bộ tư lệnh, ví dụ BT là BTLtăng thiết giáp, BD là BTLđặc công, BH là BTLhóa học. H=Học viện K=Quân khu, ví dụ KA Quân khu 1, KB quân khu 2, KT quân khu Thủ đô T=Tổng cục, TC tổng cục chính trị, TH Tổng cục Hậu cần Q=Quân chủng, QP qc phòng không, QK quân chủng không quân

3./ Màu vàng: Cấp cho xe thuộc bộ tư lệnh biên phòng (lâu rồi không thấy không biết đã thay đổi chưa)

4./ Màu trắng với 2 chữ và năm số là biển cấp cho các đối tượng có yếu tố nước ngoài.

NG là xe ngoại giao NN là xe của các tổ chức, cá nhân nước ngoài

3 số ở giũa là mã quốc gia, 2 số tiếp theo là số thứ tự

xe số 80 NG xxx-yy là biển cấp cho các đại sứ quán, thêm gạch đỏ ở giữa và 2 số cuối

là 01 là biển xe của tổng lãnh sự (bất khả xâm phạm) riêng biển này khi thay xe thì giữ lại biển để lắp cho xe mới.

Những xe mang biển 80 gồm có:

Các Ban của Trung ương Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chính phủ; Bộ Công an; Xe phục vụ các đồng chí uỷ viên Trung ương Đảng công tác tại Hà Nội và các thành viên Chính phủ; Bộ ngoại giao; Viện kiểm soát nhân dân tối cao; Toà án nhân dân tối cao; Đài truyền hình Việt Nam; Đài tiếng nói Việt Nam; Thông tấn xã Việt Nam; Báo nhân dân; Thanh tra Nhà nước; Học viện Chính trị quốc gia; Ban quản lý Lăng, Bảo tàng, khu Di tích lịch sử Hồ Chí Minh; Trung tâm lưu trữ quốc gia; Uỷ ban Dân số kế hoạch hoá gia đình; Tổng công ty Dầu khí Việt Nam; Các đại sứ quán, tổ chức quốc tế và nhân viên;Người nước ngoài;Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước; Cục Hàng không dân dụng Việt Nam; Kiểm toán nhà nước.

Biển số xe của doanh nghiệp, cá nhân

Xe của các doanh nghiệp; xe làm kinh tế của cơ quan quản lý nhà nước; tổ chức sự nghiệp; sự nghiệp có thu; xe cá nhân: Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen. Sê-ri biển số sử dụng 1 trong 15 chữ cái sau đây: F, H, K, L, M, N, P, R, S, T, U, V, X, Y, Z

Xe của các liên doanh nước ngoài, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, xe thuê của nước ngoài có ký hiệu “LD”.

Xe của các dự án có ký hiệu “DA”.

Rơ-moóc, sơ-mi rơ-moóc có ký hiệu “R”.

Biển số xe trong quân đội

Các xe mang biển kiểm soát màu đỏ: Ký hiệu chữ gồm 2 chữ cái đi liền nhau, trong đó chữ cái đầu tiên có nghĩa là:

A: Quân đoàn. Ví dụ, AA là Quân đoàn 1, AB là Quân đoàn 2.

B: Bộ Tư lệnh hoặc Binh chủng. Ví dụ, BT là Bộ Tư lệnh Tăng thiết giáp, BD (Bộ Tư lệnh Đặc công), BH (Bộ Tư lệnh Hóa học), BC (Binh chủng Công Binh), BT (Binh chủng Thông tin liên lạc), BP (Bộ tư lệnh biên phòng).

H: Học viện. Ví dụ, HB là Học viện lục quân, HH là Học viện quân y.

K: Quân khu. KA (Quân khu 1), KB (Quân khu 2), KC (Quân khu 3), KD (Quân khu 4), KV (Quân khu 5), KP (Quân khu 7), KK (Quân khu 9), KT (Quân khu Thủ đô).

Q: Quân chủng. QP (Quân chủng Phòng không), QK (Quân chủng không quân), QH (Quân chủng hải quân).

T: Tổng cục. TC (Tổng cục Chính trị), TH (Tổng cục Hậu cần), TK (Tổng cục Công nghiệp quốc phòng), TT (Tổng cục kỹ thuật), TM (Bộ Tổng Tham mưu).

Xe Quân đội làm kinh tế có ký hiệu “KT”.

Biển số xe cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài

Xe của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài có thân phận ngoại giao làm việc cho các tổ chức đó: biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen; có sê-ri ký hiệu QT hay NG màu đỏ. Riêng biển số xe của người đứng đầu cơ quan đại diện các tổ chức của Liên hợp quốc, có thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký.

Xe của tổ chức; văn phòng đại diện; cá nhân người nước ngoài (kể cả lưu học sinh): biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “NN”.