Top 10 # Ý Nghĩa Các Số Trong Biển Số Xe Máy Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Sachlangque.net

Xem Ý Nghĩa Các Con Số Trong Biển Số Xe Máy

1: chắc (chắc chắn),

2: mãi (mãi mãi),

3: tài,

4: tử,

5: ngũ (hoặc “ngủ”),

6: lộc,

7: thất,

8: phát,

9: thừa.

Thế nên mới sinh ra chuyện khó phân giải: những người Việt mê số đề thì thích SIM số 78 (ông địa) nhưng người Hoa lại không thích vì 78 được đọc thành “thất bát”. Riêng các số 0, 1, 9 thì chỉ có nghĩa khi đứng chung với số khác, số 1 tượng trưng cho sự khởi đầu nên cần đứng trước, số 9 tượng trưng cho sự kết thúc nên cần đứng cuối cùng.VD:SIM 040404 (“không tử”) thì sẽ đắt hơn so với 141414 (“chắc tử”)

9: đẹp, số này thì miễn bàn.9 là con số tận cùng của dãy số 0-9 vĩnh cửu trường tồn.

06, 46, 86: Con Cọp (Hổ).

4: người Hoa không thích vì họ phát âm là Tứ giống như chữ “Tử”(chết). Tuy nhiên nó không đến nỗi trầm trọng như vậy đâu. Còn có nghĩa khác là cái Vú.Bạn nào tinh ý sẽ nhận ra hãng điện thoại di động NOKIA nổi tiếng toàn cầu luôn lấy các con số từ 1 tới 9 để đặt tên cho các dòng sản phẩm khác nhau dành cho các mức độ khác nhau nhưng tuyệt đối là không bao giờ có Nokia 4xxx đơn giản vì hãng này duy tâm cho rằng đặt tên máy là Nokia 4xxx sẽ gặp rủi ro vì “chết”.

39, 79: Thần Tài. 39 là thần tài nhỏ,79 là thần tài lớn.

7 là thất (mất mát),8 là phát nhưng 78 đi liền kề nhau lại bị đọc là thất bát không hay.

38, 78: Ông Địa. Tuy nhiên, coi chừng 78 phát âm là “Thất bát”(làm ăn lụn bại).

37, 77: Ông Trời.

40, 80: Ông Táo, Lửa.

Còn nhiều nữa nhưng không đáng chú ý lắm, còn tùy thuộc nó ghép với số nào nữa mói luận được tốt xấu thế nào. Lỡ có ai mua nhằm số không đẹp thì nên bán đi là vừa, không nên tiếc.

Ý nghĩa của từng con số xe máy riêng biệt này :

Số 1 – Số sinh

Theo dân gian, số 1 là căn bản của mọi sự biến hóa, là con số khởi đầu, luôn đem lại những điều mới mẻ, tốt đẹp, đem tới 1 sinh linh mới, 1 sức sống mới cho mọi người.

Số 2 – Con số của sự cân bằng

Tượng trưng là một cặp, một đôi, một con số hạnh phúc (song hỷ) và điều hành thuận lợi cho những sự kiện như sinh nhật, cưới hỏi, hội hè. Số hai tượng trưng sự cân bằng âm dương kết hợp tạo thành thái lưu hay là nguồn gốc của vạn vật. Các câu đối đỏ may mắn thường được dán trước cửa nhà cổng chính vào dịp đầu năm mới.

Số 3 – Con số Thần bí

Con số 3 thì có nhiều quan niệm khác nhau, người xưa thường dùng các trạng thái, hình thể gắn với con số 3 như: Tam bảo (Phật – Pháp – Tăng), Tam giới (Dục giới, Sắc giới và Vô sắc giới), Tam thời (Quá khứ – Hiện tại – Vị lai), Tam vô lậu học (Giới – Định – Tuệ), Tam đa (Đa phúc, Đa lộc, Đa thọ), Tam tài (Thiên, Địa, Nhân), 3 = tài

Số 4 – Nhiều quan điểm khác nhau

Người Trung Hoa thường không thích số 4, nhưng nếu không sử dụng số 4 thì không có sự hài hòa chung, như trong âm dương ngũ hành có tương sinh mà không có tương khắc. Trong dân gian Việt Nam, con số 4 lại được sử dụng khác nhiều, biểu trưng cho những nhận định

– Về hiện tượng thiên nhiên: Tứ phương (Ðông, Tây, Nam, Bắc). Thời tiết có bốn mùa ( Xuân, Hạ, Thu, Đông). Bốn cây tiêu biểu cho 4 mùa (Mai, Lan, Cúc, Trúc).

– Về hiện tượng xã hội: Ngành nghề, theo quan niệm xưa có tứ dân (Sĩ, Nông, Công, Thương). Về nghệ thuật (Cầm, Kỳ, Thi, Họa). Về nghề lao động (Ngư, Tiều, Canh, Mục). Tứ thi (Ðại học, Trung dung, Luận ngữ, Mạnh Tử). Tứ bảo của trí thức (Giấy, Bút , Mực, Nghiên). Tứ đại đồng đường (Cha, Con, Cháu, Chít)

– Về con người: Người ta quan niệm về trách nhiệm của một công dân (Tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ).Về đạo đức của con người (Hiếu, Lễ, Trung, Tín). Ðối với phái nữ : (Công, Dung, Ngôn, Hạnh). Tứ bất tử (Thần, Tiên, Phật, Thánh). Tứ linh (Long, Ly, Qui, Phượng). Tứ đổ tường (Tửu, Sắc, Tài, Khí ).Tứ khoái. Con người có 4 khoái

Số 5 – Điều bí ẩn (cũng là số sinh)

Số 5 có ý nghĩa huyền bí xuất phát từ học thuyết Ngũ Hành. Mọi sự việc đều bắt đầu từ 5 yếu tố. Trời đất có ngũ hành (Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ) – Người quân từ có ngũ đức (Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín) – Cuộc sống có ngũ phúc (Phú, Quý, Thọ, Khang, Ninh). Số 5 còn là số Vua, thuộc hành Thổ, màu Vàng. Ngày xưa những ngày 5, 14 (4+1=5), 23 (2+3=5) là những ngày Vua thường ra ngoài nên việc buôn bán bị ảnh hưởng. Bây giờ không còn Vua nữa nên mọi người đi đâu vào ngày này thường ít đông và dễ chịu. Không hiểu sao người lại kiêng cử đi lại ngày này. Ngũ đế (Phục Hy, Thần Nông, Huỳnh Đế, Nghiêu, Thuấn). Ngũ luân (Vua tôi, Cha con, Vợ chồng, Anh em, Bạn bè).

Số 6 – 8: Con số thuận lợi và vận may

Số 6 và 8 theo người Trung Hoa thì sẽ đem tới thuận lợi về tiền bạc và vận may cho người dùng nó, vì bên cạnh tục đoán mệnh của con người (số 8 là số phát – mệnh lớn, số 6 là số lộc ), thì lối viết số 8 có hai nét đều từ trên xuống giống kèn loe ra, giống như cuộc đời mỗi con người, càng ngày càng làm ăn phát đạt. Số 6 với 1 nét cong vào thân, ý như lộc sẽ luôn vào nhà.

Ngoài ra lục giác còn được đánh giá là khối vững chãi nhất. Con ong thường làm tổ theo khối lục giác, Lục căn (Mắt, Mũi, Tai, Lưỡi, Da, Tư tưởng), Lục long, Lục thân (Cha, Mẹ, Vợ, Con, Anh chị, Em). Số 8 còn biểu tượng cho 8 hướng, bát quái, bát âm, bát tiên, bát bửu

Số 7 – Số ấn tượng

Theo đạo Phật số 7 có ý nghĩa là quyền năng mạnh nhất của mặt trời. Những người theo đạo Phật tin rằng trong suốt tháng 7 (âm lịch) tất cả linh hồn trên thiên đường và địa ngục sẽ trở lại dương gian. Con số 7 còn tượng trưng cho sự thành tựu sinh hóa cả vũ trụ không gian là đông,tây, nam, bắc; thời gian là quá khứ, hiện tại, tương lai. Thất bửu (Vàng, Bạc, Lưu ly, Pha lê, Xa cừ, Trân châu, Mã não)

Thời cổ cho rằng có 7 mặt trời hoạt động xung quanh và chiếu sáng cho trái đất, loài người nhận thức có 7 tầng trời khác nhau, cùng với 7 sắc cầu vồng tạo nên ấn tượng mạnh mẽ của số 7. Số 7 đem lại sức sống cho vạn vật, đem lại ánh sáng và hy vọng cho loài người.

Số 9 – Biểu trưng cho sức mạnh và quyền uy

Từ xưa số 9 luôn được coi như là biểu trưng của sự quyền uy và sức mạnh: Ngai vua thường đặt trên 9 bậc, vua chúa thường cho đúc cửu đỉnh (9 cái đỉnh) để minh họa cho quyền lực của mình. Trong dân gian số 9 được gắn cho sự hoàn thiện đến mức dường như khó đạt:- Voi 9 ngà, Gà 9 cựa, Ngựa 9 hồng mao. Số 9 trong toán học còn được phân tích với rất nhiều lý thú và gắn nhiều với truyền thuyết lịch sử.

Đặc biệt hơn cả, số 9 được sùng bái, tôn thờ và gấn như trở thành 1 triết thuyết cho các triều đại ở Trung Quốc và Việt Nam từ sự ảnh hưởng của kinh dịch là dựa trên thuật luận số. Số 9 đựơc tượng trưng cho Trời, ngày sinh của Trời là ngày 9 tháng giêng, số 9 được ghép cho ngôi vị Hoàng đế. Tất cả các dồ dùng trong cung đình cùng dùng số 9 để đặt tên như Cửu Long Bôi (9 cốc rồng), Cửu Đào Hồ (ấm 9 quả đào), Cửu Long Trụ (cột 9 rồng). Hay cách nói biểu thị số nhiều như Cửu Thiên, Cửu Châu, Cửu đỉnh .. 68 : lộc phát

Để dễ phân biệt, xin liệt kê một số quy định về biển số lưu hành trên lãnh thổ VN :

1./ Màu xanh chữ trắng là biển xe của các cơ quan hành chính sự nghiệp:

-Trực thuộc chính phủ thì là biển xanh 80

-Các tỉnh thành thì theo số của các tỉnh thành tương ứng

2./ Màu đỏ: Cấp cho xe quân đội, xe của các doanh nghiệp quân đội là biển 80 màu trắng.

Biển số quân đội với 2 chữ cái đầu tiên là viết tắt của:

A=Quân đoàn, ví dụ AA là Quân đoàn 1, AB là Quân đoàn 2

B=Bộ tư lệnh, ví dụ BT là BTLtăng thiết giáp, BD là BTLđặc công, BH là BTLhóa học.

H=Học viện

K=Quân khu, ví dụ KA Quân khu 1, KB quân khu 2, KT quân khu Thủ đô

T=Tổng cục, TC tổng cục chính trị, TH Tổng cục Hậu cần

Q=Quân chủng, QP qc phòng không, QK quân chủng không quân

3./ Màu vàng: Cấp cho xe thuộc bộ tư lệnh biên phòng (lâu rồi không thấy không biết đã thay đổi chưa)

4./ Màu trắng với 2 chữ và năm số là biển cấp cho các đối tượng có yếu tố nước ngoài.

NG là xe ngoại giao

NN là xe của các tổ chức, cá nhân nước ngoài

3 số ở giũa là mã quốc gia,

2 số tiếp theo là số thứ tự

Xe số 80 NG xxx-yy là biển cấp cho các đại sứ quán, thêm gạch đỏ ở giữa và 2 số cuối là 01 là biển xe của tổng lãnh sự (bất khả xâm phạm) riêng biển này khi thay xe thì giữ lại biển để lắp cho xe mới.

(Sưu tầm)

Ý Nghĩa Các Con Số Trong Biển Số Xe Máy Ô Tô

Ý nghĩa biển số xe máy, ý nghĩa các con số trong biển số xe moto oto tại Việt Nam

Các số được đọc như sau:

Thế nên mới sinh ra chuyện khó phân giải: những người Việt mê số đề thì thích SIM số 78 (ông địa) nhưng người Hoa lại không thích vì 78 được đọc thành “thất bát”. Riêng các số 0, 1, 9 thì chỉ có nghĩa khi đứng chung với số khác, số 1 tượng trưng cho sự khởi đầu nên cần đứng trước, số 9 tượng trưng cho sự kết thúc nên cần đứng cuối cùng.VD:SIM 040404 (“không tử”) thì sẽ đắt hơn so với 141414 (“chắc tử”)

9: đẹp, số này thì miễn bàn.9 là con số tận cùng của dãy số 0-9 vĩnh cửu trường tồn.

4: người Hoa không thích vì họ phát âm là Tứ giống như chữ “Tử”(chết). Tuy nhiên nó không đến nỗi trầm trọng như vậy đâu. Còn có nghĩa khác là cái Vú.Bạn nào tinh ý sẽ nhận ra hãng điện thoại di động NOKIA nổi tiếng toàn cầu luôn lấy các con số từ 1 tới 9 để đặt tên cho các dòng sản phẩm khác nhau dành cho các mức độ khác nhau nhưng tuyệt đối là không bao giờ có Nokia 4xxx đơn giản vì hãng này duy tâm cho rằng đặt tên máy là Nokia 4xxx sẽ gặp rủi ro vì “chết”.

39, 79: Thần Tài. 39 là thần tài nhỏ,79 là thần tài lớn.

7 là thất (mất mát),8 là phát nhưng 78 đi liền kề nhau lại bị đọc là thất bát không hay.

38, 78: Ông Địa. Tuy nhiên, coi chừng 78 phát âm là “Thất bát”(làm ăn lụn bại).

37, 77: Ông Trời.

40, 80: Ông Táo, Lửa.

Ý nghĩa của từng con số riêng biệt này :

Số 1 – Số sinh

Theo dân gian, số 1 là căn bản của mọi sự biến hóa, là con số khởi đầu, luôn đem lại những điều mới mẻ, tốt đẹp, đem tới 1 sinh linh mới, 1 sức sống mới cho mọi người.

Số 2 – Con số của sự cân bằng

Tượng trưng là một cặp, một đôi, một con số hạnh phúc (song hỷ) và điều hành thuận lợi cho những sự kiện như sinh nhật, cưới hỏi, hội hè. Số hai tượng trưng sự cân bằng âm dương kết hợp tạo thành thái lưu hay là nguồn gốc của vạn vật. Các câu đối đỏ may mắn thường được dán trước cửa nhà cổng chính vào dịp đầu năm mới.

Số 3 – Con số Thần bí

Con số 3 thì có nhiều quan niệm khác nhau, người xưa thường dùng các trạng thái, hình thể gắn với con số 3 như: Tam bảo (Phật – Pháp – Tăng), Tam giới (Dục giới, Sắc giới và Vô sắc giới), Tam thời (Quá khứ – Hiện tại – Vị lai), Tam vô lậu học (Giới – Định – Tuệ), Tam đa (Đa phúc, Đa lộc, Đa thọ), Tam tài (Thiên, Địa, Nhân), 3 = tài

Số 4 – Nhiều quan điểm khác nhau

Người Trung Hoa thường không thích số 4, nhưng nếu không sử dụng số 4 thì không có sự hài hòa chung, như trong âm dương ngũ hành có tương sinh mà không có tương khắc. Trong dân gian Việt Nam, con số 4 lại được sử dụng khác nhiều, biểu trưng cho những nhận định

– Về hiện tượng thiên nhiên: Tứ phương (Ðông, Tây, Nam, Bắc). Thời tiết có bốn mùa ( Xuân, Hạ, Thu, Đông). Bốn cây tiêu biểu cho 4 mùa (Mai, Lan, Cúc, Trúc).

– Về hiện tượng xã hội: Ngành nghề, theo quan niệm xưa có tứ dân (Sĩ, Nông, Công, Thương). Về nghệ thuật (Cầm, Kỳ, Thi, Họa). Về nghề lao động (Ngư, Tiều, Canh, Mục). Tứ thi (Ðại học, Trung dung, Luận ngữ, Mạnh Tử). Tứ bảo của trí thức (Giấy, Bút , Mực, Nghiên). Tứ đại đồng đường (Cha, Con, Cháu, Chít)

– Về con người: Người ta quan niệm về trách nhiệm của một công dân (Tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ).Về đạo đức của con người (Hiếu, Lễ, Trung, Tín). Ðối với phái nữ : (Công, Dung, Ngôn, Hạnh). Tứ bất tử (Thần, Tiên, Phật, Thánh). Tứ linh (Long, Ly, Qui, Phượng). Tứ đổ tường (Tửu, Sắc, Tài, Khí ).Tứ khoái. Con người có 4 khoái

Số 5 – Điều bí ẩn (cũng là số sinh) con số của 5giay

Số 5 có ý nghĩa huyền bí xuất phát từ học thuyết Ngũ Hành. Mọi sự việc đều bắt đầu từ 5 yếu tố. Trời đất có ngũ hành (Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ) – Người quân từ có ngũ đức (Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín) – Cuộc sống có ngũ phúc (Phú, Quý, Thọ, Khang, Ninh). Số 5 còn là số Vua, thuộc hành Thổ, màu Vàng. Ngày xưa những ngày 5, 14 (4+1=5), 23 (2+3=5) là những ngày Vua thường ra ngoài nên việc buôn bán bị ảnh hưởng. Bây giờ không còn Vua nữa nên mọi người đi đâu vào ngày này thường ít đông và dễ chịu. Không hiểu sao người lại kiêng cử đi lại ngày này. Ngũ đế (Phục Hy, Thần Nông, Huỳnh Đế, Nghiêu, Thuấn). Ngũ luân (Vua tôi, Cha con, Vợ chồng, Anh em, Bạn bè).

Số 6 – 8: Con số thuận lợi và vận may

Số 6 và 8 theo người Trung Hoa thì sẽ đem tới thuận lợi về tiền bạc và vận may cho người dùng nó, vì bên cạnh tục đoán mệnh của con người (số 8 là số phát – mệnh lớn, số 6 là số lộc ), thì lối viết số 8 có hai nét đều từ trên xuống giống kèn loe ra, giống như cuộc đời mỗi con người, càng ngày càng làm ăn phát đạt. Số 6 với 1 nét cong vào thân, ý như lộc sẽ luôn vào nhà.

Ngoài ra lục giác còn được đánh giá là khối vững chãi nhất. Con ong thường làm tổ theo khối lục giác, Lục căn (Mắt, Mũi, Tai, Lưỡi, Da, Tư tưởng), Lục long, Lục thân (Cha, Mẹ, Vợ, Con, Anh chị, Em). Số 8 còn biểu tượng cho 8 hướng, bát quái, bát âm, bát tiên, bát bửu

Số 7 – Số ấn tượng

Theo đạo Phật số 7 có ý nghĩa là quyền năng mạnh nhất của mặt trời. Những người theo đạo Phật tin rằng trong suốt tháng 7 (âm lịch) tất cả linh hồn trên thiên đường và địa ngục sẽ trở lại dương gian. Con số 7 còn tượng trưng cho sự thành tựu sinh hóa cả vũ trụ không gian là đông,tây, nam, bắc; thời gian là quá khứ, hiện tại, tương lai. Thất bửu (Vàng, Bạc, Lưu ly, Pha lê, Xa cừ, Trân châu, Mã não)

Thời cổ cho rằng có 7 mặt trời hoạt động xung quanh và chiếu sáng cho trái đất, loài người nhận thức có 7 tầng trời khác nhau, cùng với 7 sắc cầu vồng tạo nên ấn tượng mạnh mẽ của số 7. Số 7 đem lại sức sống cho vạn vật, đem lại ánh sáng và hy vọng cho loài người.

Số 9 – Biểu trưng cho sức mạnh và quyền uy

Từ xưa số 9 luôn được coi như là biểu trưng của sự quyền uy và sức mạnh: Ngai vua thường đặt trên 9 bậc, vua chúa thường cho đúc cửu đỉnh (9 cái đỉnh) để minh họa cho quyền lực của mình. Trong dân gian số 9 được gắn cho sự hoàn thiện đến mức dường như khó đạt:- Voi 9 ngà, Gà 9 cựa, Ngựa 9 hồng mao. Số 9 trong toán học còn được phân tích với rất nhiều lý thú và gắn nhiều với truyền thuyết lịch sử.

Đặc biệt hơn cả, số 9 được sùng bái, tôn thờ và gấn như trở thành 1 triết thuyết cho các triều đại ở Trung Quốc và Việt Nam từ sự ảnh hưởng của kinh dịch là dựa trên thuật luận số. Số 9 đựơc tượng trưng cho Trời, ngày sinh của Trời là ngày 9 tháng giêng, số 9 được ghép cho ngôi vị Hoàng đế. Tất cả các dồ dùng trong cung đình cùng dùng số 9 để đặt tên như Cửu Long Bôi (9 cốc rồng), Cửu Đào Hồ (ấm 9 quả đào), Cửu Long Trụ (cột 9 rồng). Hay cách nói biểu thị số nhiều như Cửu Thiên, Cửu Châu, Cửu đỉnh .. 68 : lộc phát

Tài lộc nằm đây hết này:

Để dễ phân biệt, xin liệt kê một số quy định về biển số lưu hành trên lãnh thổ VN :

1./ Màu xanh chữ trắng là biển xe của các cơ quan hành chính sự nghiệp: -Trực thuộc chính phủ thì là biển xanh 80 -Các tỉnh thành thì theo số của các tỉnh thành tương ứng

2./ Màu đỏ: Cấp cho xe quân đội, xe của các doanh nghiệp quân đội là biển 80 màu trắng.

Biển số quân đội với 2 chữ cái đầu tiên là viết tắt của: A=Quân đoàn, ví dụ AA là Quân đoàn 1, AB là Quân đoàn 2 B=Bộ tư lệnh, ví dụ BT là BTLtăng thiết giáp, BD là BTLđặc công, BH là BTLhóa học. H=Học viện K=Quân khu, ví dụ KA Quân khu 1, KB quân khu 2, KT quân khu Thủ đô T=Tổng cục, TC tổng cục chính trị, TH Tổng cục Hậu cần Q=Quân chủng, QP qc phòng không, QK quân chủng không quân

3./ Màu vàng: Cấp cho xe thuộc bộ tư lệnh biên phòng (lâu rồi không thấy không biết đã thay đổi chưa)

4./ Màu trắng với 2 chữ và năm số là biển cấp cho các đối tượng có yếu tố nước ngoài.

NG là xe ngoại giao NN là xe của các tổ chức, cá nhân nước ngoài

3 số ở giũa là mã quốc gia, 2 số tiếp theo là số thứ tự

xe số 80 NG xxx-yy là biển cấp cho các đại sứ quán, thêm gạch đỏ ở giữa và 2 số cuối

là 01 là biển xe của tổng lãnh sự (bất khả xâm phạm) riêng biển này khi thay xe thì giữ lại biển để lắp cho xe mới.

Những xe mang biển 80 gồm có:

Các Ban của Trung ương Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chính phủ; Bộ Công an; Xe phục vụ các đồng chí uỷ viên Trung ương Đảng công tác tại Hà Nội và các thành viên Chính phủ; Bộ ngoại giao; Viện kiểm soát nhân dân tối cao; Toà án nhân dân tối cao; Đài truyền hình Việt Nam; Đài tiếng nói Việt Nam; Thông tấn xã Việt Nam; Báo nhân dân; Thanh tra Nhà nước; Học viện Chính trị quốc gia; Ban quản lý Lăng, Bảo tàng, khu Di tích lịch sử Hồ Chí Minh; Trung tâm lưu trữ quốc gia; Uỷ ban Dân số kế hoạch hoá gia đình; Tổng công ty Dầu khí Việt Nam; Các đại sứ quán, tổ chức quốc tế và nhân viên;Người nước ngoài;Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước; Cục Hàng không dân dụng Việt Nam; Kiểm toán nhà nước.

Biển số xe của doanh nghiệp, cá nhân

Xe của các doanh nghiệp; xe làm kinh tế của cơ quan quản lý nhà nước; tổ chức sự nghiệp; sự nghiệp có thu; xe cá nhân: Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen. Sê-ri biển số sử dụng 1 trong 15 chữ cái sau đây: F, H, K, L, M, N, P, R, S, T, U, V, X, Y, Z

Xe của các liên doanh nước ngoài, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, xe thuê của nước ngoài có ký hiệu “LD”.

Xe của các dự án có ký hiệu “DA”.

Rơ-moóc, sơ-mi rơ-moóc có ký hiệu “R”.

Biển số xe trong quân đội

Các xe mang biển kiểm soát màu đỏ: Ký hiệu chữ gồm 2 chữ cái đi liền nhau, trong đó chữ cái đầu tiên có nghĩa là:

A: Quân đoàn. Ví dụ, AA là Quân đoàn 1, AB là Quân đoàn 2.

B: Bộ Tư lệnh hoặc Binh chủng. Ví dụ, BT là Bộ Tư lệnh Tăng thiết giáp, BD (Bộ Tư lệnh Đặc công), BH (Bộ Tư lệnh Hóa học), BC (Binh chủng Công Binh), BT (Binh chủng Thông tin liên lạc), BP (Bộ tư lệnh biên phòng).

H: Học viện. Ví dụ, HB là Học viện lục quân, HH là Học viện quân y.

K: Quân khu. KA (Quân khu 1), KB (Quân khu 2), KC (Quân khu 3), KD (Quân khu 4), KV (Quân khu 5), KP (Quân khu 7), KK (Quân khu 9), KT (Quân khu Thủ đô).

Q: Quân chủng. QP (Quân chủng Phòng không), QK (Quân chủng không quân), QH (Quân chủng hải quân).

T: Tổng cục. TC (Tổng cục Chính trị), TH (Tổng cục Hậu cần), TK (Tổng cục Công nghiệp quốc phòng), TT (Tổng cục kỹ thuật), TM (Bộ Tổng Tham mưu).

Xe Quân đội làm kinh tế có ký hiệu “KT”.

Biển số xe cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài

Xe của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài có thân phận ngoại giao làm việc cho các tổ chức đó: biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen; có sê-ri ký hiệu QT hay NG màu đỏ. Riêng biển số xe của người đứng đầu cơ quan đại diện các tổ chức của Liên hợp quốc, có thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký.

Xe của tổ chức; văn phòng đại diện; cá nhân người nước ngoài (kể cả lưu học sinh): biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “NN”.

Ý Nghĩa Các Con Số Trong Tình Yêu

Bạn đã biết bí mật của những con số trong tình yêu bằng tiếng Trung chưa? Chắc hẳn không ít lần bạn nhận được những con số bí ẩn từ những người bạn, hay từ người yêu và phải cất công đi tìm hiểu ý nghĩa của chúng. Trong bài viết hôm nay, Tiếng Trung Ánh Dương tổng hợp tới cho bạn ý nghĩa của các con số trong tình yêu để bạn có thể tự tin hiểu được bí mật họ muốn gửi cho mình cũng như trả lời lại qua những dãy số bí ẩn khác.

Những câu nói hay về cuộc sống và tình yêuÝ nghĩa các con số bắt đầu bằng số 0 Ý nghĩa các con số bắt đầu bằng số 1 Ý nghĩa các con số bắt đầu bằng số 3 Ý nghĩa các con số bắt đầu bằng số 4 Ý nghĩa các con số bắt đầu bằng số 2 Ý nghĩa các con số bắt đầu bằng số 5 Ý nghĩa các con số bắt đầu bằng số 6 Ý nghĩa các con số bắt đầu bằng số 7 Ý nghĩa các con số bắt đầu bằng số 8 Ý nghĩa các con số bắt đầu bằng số 9 Những câu nói bất hủ trong tình yêu bằng tiếng Trung

1314: 一生一世 (Yīshēng yīshì.): Trọn đời trọn kiếp 1314920: 一生一世就爱你 (Yīshēng yīshì jiù ài nǐ.) : Yêu em trọn đời trọn kiếp 1372: 一厢情愿 (Yīxiāngqíngyuàn.): Đồng lòng tình nguyện 1392010: 一生就爱你一个 ( Yīshēng jiù ài nǐ yīgè.): Cả đời chỉ yêu một mình em 1414: 要死要死 (Yàosǐ yàosǐ.): Muốn chết 147: 一世情 (Yīshì qíng): Tình trọn đời 1573: 一往情深 (Yīwǎngqíngshēn): Tình sâu như một 1589854: 要我发,就发五次 (Yào wǒ fā, jiù fā wǔ cì): Muốn anh gửi, anh sẽ gửi 5 lần 1711: 一心一意 (Yīxīnyīyì): Một lòng một dạ 177155: MISS (这个不是谐音,是象形)(Zhège bùshì xiéyīn, shì xiàngxíng): Hình ảnh dãy chữ giống chữ MISS 1920: 依旧爱你 (Yījiù ài nǐ.): Vẫn còn yêu anh 1930: 依旧想你 (Yījiù xiǎng nǐ.): Vẫn còn nhớ anh

440295: 谢谢你爱过我 (Xièxiè nǐ àiguò wǒ.): Cám ơn em đã yêu anh 447735: 时时刻刻想我 (Shí shíkè kè xiǎng wǒ.): Nghĩ về em từng giây từng phút 4456: 速速回来 (Sù sù huílái.): Vội vàng trở lại 456: 是我啦 (Shì wǒ la): Là anh đây 460: 想念你 (Xiǎngniàn nǐ.): Nhớ em 4980: 只有为你 (Zhǐyǒu wéi nǐ.): Chỉ có vì em 48: 是吧 (Shì ba.): Đúng rồi

609: 到永久 (Dào yǒngjiǔ.): Đến vĩnh viễn 6120: 懒得理你 (Lǎndé lǐ nǐ.): rảnh mà để ý đến anh 6785753: 老地方不见不散 (Lǎo dìfāng bùjiàn bú sàn.): Chỗ cũ không gặp không về 6868: 溜吧溜吧 (Liū ba liū ba.): Chuồn thôi, chuồn thôi 687: 对不起 (Duìbùqǐ.): Xin lỗi 6699: 顺顺利利 (Shùn shùnlì lì): Thuận lợi thuận lợi

902535: 求你爱我想我 (Qiú nǐ ài wǒ xiǎng wǒ.): Mong em yêu anh nhớ anh 9089: 求你别走 (Qiú nǐ bié zǒu.): Mong em đừng đi 910: 就依你 (Jiù yī nǐ): Chính là em 918: 加油吧 (Jiāyóu ba.): Cố gắng lên 920: 就爱你 (Jiù ài nǐ.): Yêu em 9213: 钟爱一生 (Zhōng’ài yīshēng.): Yêu em cả đời 9240: 最爱是你 (Zuì ài shì nǐ.): Yêu nhất là em 930: 好想你 (Hǎo xiǎng nǐ.): Rất nhớ em 93110: 好想见见你 (Hǎo xiǎngjiàn jiàn nǐ.): Rất muốn gặp em 940194: 告诉你一件事 (Gàosù nǐ yī jiàn shì.): Muốn nói với em một việc 95: 救我 (Jiù wǒ.): Cứu anh 987: 对不起 (Duìbùqǐ.): Xin lỗi 9908875: 求求你别抛弃我 (Qiú qiú nǐ bié pāoqì wǒ.): Mong anh đừng bỏ rơi em

Ý Nghĩa Các Con Số Trong Thần Số Học

Trong THẦN SỐ HỌC, Ý NGHĨA CÁC CON SỐ được dựa trên ý nghĩa gốc được Pythagoras truyền dạy cho các học trò của mình cách đây hơn 2.500 năm. Theo đó, bạn hãy áp 9 con số tự nhiên vào một biểu đồ vuông vức, mỗi cạnh bao gồm 03 con số theo thứ tự từ dưới lên trên, từ trái qua phải. Và nhìn vào mỗi số, bạn hãy nghiệm qua Ý NGHĨA CÁC CON SỐ của từng số như sau:

SỐ 1:

Là con số mang tính thể chất (physical) đầu tiên. Trong THẦN SỐ HỌC đây là con số tuyệt đối duy nhất, nó tượng trưng cho sự diễn đạt thiêng liêng của bản thân và là chìa khóa dẫn đến các kỹ năng liên lạc thông tin, giao tiếp của chúng ta.

SỐ 2:

Là con số mang tính tinh thần (spriritual) đầu tiên. Nó đại diện cho tính hai mặt (mặt ngoài, mặt nội tâm) của con người và là biểu tượng cho cánh cổng đi vào những cảm xúc tinh tế của con người. Trong THẦN SỐ HỌC đây là con số chỉ trực giác.

SỐ 3:

Là con số chỉ tâm trí đầu tiên. Theo sau con số chính chỉ các biểu đạt thuộc thể chất và trực giác là các biểu đạt về trí . Đây là cánh cổng dẫn vào ý thức, vào sự hiểu lý trí, tập trung vào hoạt động của não trái, chìa khóa của trí nhớ. Số 3 trong THẦN SỐ HỌC có biểu tượng là hình tam giác, đại diện cho sự liên kết giữa tâm trí, tinh thần và thể chất.

SỐ 4:

Trong THẦN SỐ HỌC đây là con số nằm giữa của trục ngang về thể chất (bao gồm 1-4-7), chìa khóa cho sự kỷ cương, thứ tự, thực tế và khả năng tổ chức. Nó có biểu tượng là hình vuông, là nền tảng của toàn bộ mọi cấu trúc thực tế.

SỐ 5:

Là con số nằm giữa trục ngang về tinh thần (bao gồm 2-5-8) và là trung tâm của toàn bộ Biểu đồ ngày sinh theo trường phái Pitago. Trong THẦN SỐ HỌC đây là con số tinh thần đại diện cho tình yêu thương và sự tự do diễn đạt.

SỐ 6:

Trong THẦN SỐ HỌC đây là con số nằm ở trung tâm của trục ngang về trí óc, đại diện cho sự sáng tạo, sự kết hợp giữa não trái và não phải. Nó cũng đại diện cho sự đối nghịch của sự sáng tạo, là sự hủy diệt. Đây chính là ‘sự sáng tạo tiêu cực’, diễn đạt qua stress, lo lắng, bồn chồn, và thậm chí trầm cảm.

SỐ 7:

Trong THẦN SỐ HỌC số 7 biểu tượng cho cơ thể con người và 7 trung tâm năng lượng (luân xa – chakras) bên trong cơ thể người. Đây là con số về sự dạy và sự học, số của những trải nghiệm thực tế để đạt được các bài học về tinh thần. Những bài học này thường được ‘dạy’ một cách rõ nét thông qua những sự hy sinh, tổn thất, mất mát mà một người trải qua trên đường đời.

SỐ 8:

Trong THẦN SỐ HỌC đây là con số năng động nhất về mặt tinh thần, nằm ở đầu bên phải (đầu chủ động) của trục ngang về tâm hồn (bao gồm ba con số: 2-5-8). Đây là con số chỉ trí tuệ được biểu hiện thông qua hoạt động yêu thương/yêu đương mang tính trực giác. Con số này tập trung về sự độc lập.

SỐ 9:

Trong THẦN SỐ HỌC đây là con số gấp ba lần ba, nằm ở đầu năng động của trục ngang chỉ trí óc (bao gồm ba số: 3-6-9). Khi trí não làm việc, nó đại diện cho tham vọng/hoài bão (mặt thể chất), trách nhiệm (mặt suy nghĩ) và tính lý tưởng hóa (mặt tinh thần), và vì thế tổng hợp được tích chất của mỗi con số nằm trước nó.

SỐ 0:

Trong THẦN SỐ HỌC đây là một dạng ký hiệu hơn là một con số. Số 0 xuất hiện trong nhiều ngày sinh và mang một ý nghĩa quan trọng. Nói theo triết học và toán học, số 0 đại diện cho không gì cả (nếu nó nằm ở tử số) và mọi điều (nếu nó nằm ở mẫu số), là hai đầu vô cực của cái hữu hạn, cả hai đầu đều không thể vươn đến được. Vì thế, số 0 hoàn toàn là một ký hiệu đầy bí ẩn, chỉ mức độ bí hiểm về mặt tinh thần hay tâm linh tồn tại sẵn ở mỗi cá nhân (nhưng thường hiếm khi phát triển được). Bất kỳ ai có từ một con số 0 trở lên trong ngày sinh của mình đều có một thiên hướng tâm linh có sẵn mà họ nên nhận biết được, bởi đó chính là tiềm năng để hỗ trợ họ tìm hiểu thêm nhiều vấn đề sâu hơn của cuộc sống họ, ví dụ như mục đích sống, sức mạnh của ý nghĩ, và tiến trình tái sinh…

Nội dung được trích từ nguồn: The Complete Book of Numerology, tác giả: tiến sĩ David A. Phillips.Trích, lược dịch và giới thiệu: Lê Đỗ Quỳnh Hương.

Tổng hợp và giới thiệu lại: Tú Oanh

David A PhillipsNhân số họcNumerologythần số họcThe Complete Book of NumerologyÝ nghĩa các con số