Top 5 # Ý Nghĩa Chữ Trên Biển Số Xe Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 5/2023 # Top Trend | Sachlangque.net

Tìm Hiểu Ý Nghĩa Những Chữ Cái Trên Biển Số Xe Việt

Biển số xe của cơ quan Nhà nước

Xe không làm kinh doanh của cơ quan hành chính nhà nước; cơ quan quyền lực nhà nước; cơ quan xét xử, kiểm sát; lực lượng Công an nhân dân; các cơ quan của Đảng; tổ chức chính trị – xã hội: Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng. Sê-ri biển số sử dụng 1 trong 5 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E.

Biển số xe của doanh nghiệp, cá nhân

Xe của các doanh nghiệp; xe làm kinh tế của cơ quan quản lý nhà nước; tổ chức sự nghiệp; sự nghiệp có thu; xe cá nhân: Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen. Sê-ri biển số sử dụng 1 trong 15 chữ cái sau đây: F, H, K, L, M, N, P, R, S, T, U, V, X, Y, Z.

Xe của các liên doanh nước ngoài, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, xe thuê của nước ngoài có ký hiệu “LD”.

Xe của các dự án có ký hiệu “DA”.

Rơ-moóc, sơ-mi rơ-moóc có ký hiệu “R”.

Biển số xe trong quân đội

Các xe mang biển kiểm soát màu đỏ: Ký hiệu chữ gồm 2 chữ cái đi liền nhau, trong đó chữ cái đầu tiên có nghĩa là:

– A: Quân đoàn. Ví dụ, AA là Quân đoàn 1, AB là Quân đoàn 2.

– B: Bộ Tư lệnh hoặc Binh chủng. Ví dụ, BT là Bộ Tư lệnh Tăng thiết giáp, BD (Bộ Tư lệnh Đặc công), BH (Bộ Tư lệnh Hóa học), BC (Binh chủng Công Binh), BT (Binh chủng Thông tin liên lạc), BP (Bộ tư lệnh biên phòng).

– H: Học viện. Ví dụ, HB là Học viện lục quân, HH là Học viện quân y.

– K: Quân khu. KA (Quân khu 1), KB (Quân khu 2), KC (Quân khu 3), KD (Quân khu 4), KV (Quân khu 5), KP (Quân khu 7), KK (Quân khu 9), KT (Quân khu Thủ đô).

– Q: Quân chủng. QP (Quân chủng Phòng không), QK (Quân chủng không quân), QH (Quân chủng hải quân).

– T: Tổng cục. TC (Tổng cục Chính trị), TH (Tổng cục Hậu cần), TK (Tổng cục Công nghiệp quốc phòng), TT (Tổng cục kỹ thuật), TM (Bộ Tổng Tham mưu).

– Xe Quân đội làm kinh tế có ký hiệu “KT”.

Biển số xe cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài

Xe của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài có thân phận ngoại giao làm việc cho các tổ chức đó: biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen; có sê-ri ký hiệu QT hay NG màu đỏ. Riêng biển số xe của người đứng đầu cơ quan đại diện các tổ chức của Liên hợp quốc, có thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký.

Xe của tổ chức; văn phòng đại diện; cá nhân người nước ngoài (kể cả lưu học sinh): biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “NN”.

Ý Nghĩa Những Chữ Cái Trên Biển Số Xe Ở Việt Nam

Các kí hiệu chữ cái xuất hiện trên biển số xe như QT, DA, KC, TM vẫn luôn mang lại sự tò mò cho nhiều người. Chính vì vậy, đôi khi vẫn có những cuộc tranh cãi thú vị xung quanh những kí tự này.

Thực tế, các kí tự này đều được quy định trong Thông tư số 01/2007/TT-BCA-C11 Bộ Công an đã ban hành. Thông tư này quy định về việc tổ chức đăng ký, cấp biển số, phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

Biển số xe của cơ quan Nhà nước

Xe không làm kinh doanh của cơ quan hành chính nhà nước; cơ quan quyền lực nhà nước; cơ quan xét xử, kiểm sát; lực lượng Công an nhân dân; các cơ quan của Đảng; tổ chức chính trị – xã hội: Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng, series biển số sử dụng một trong 5 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E.

Biển số xe của doanh nghiệp, cá nhân

Xe của các doanh nghiệp; xe làm kinh tế của cơ quan quản lý nhà nước; tổ chức sự nghiệp; sự nghiệp có thu; xe cá nhân: Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen. Series biển số sử dụng một trong 15 chữ cái sau đây: F, H, K, L, M, N, P, R, S, T, U, V, X, Y, Z.

Xe của các liên doanh nước ngoài, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, xe thuê của nước ngoài có ký hiệu “LD”.

Xe của các dự án có ký hiệu “DA”.

Rơ-moóc, sơ-mi rơ-moóc có ký hiệu “R”.

Biển số xe trong quân đội

Các xe mang biển kiểm soát màu đỏ: Ký hiệu chữ gồm hai chữ cái đi liền nhau, trong đó chữ cái đầu tiên có nghĩa là:

A: Quân đoàn. Ví dụ, AA là Quân đoàn 1, AB là Quân đoàn 2.

B: Bộ Tư lệnh hoặc Binh chủng. Ví dụ, BT là Bộ Tư lệnh Tăng thiết giáp, BD (Bộ Tư lệnh Đặc công), BH (Bộ Tư lệnh Hóa học), BC (Binh chủng Công Binh), BT (Binh chủng Thông tin liên lạc), BP (Bộ tư lệnh Biên phòng).

H: Học viện. Ví dụ, HB là Học viện lục quân, HH là Học viện quân y.

K: Quân khu. Cụ thể: KA (Quân khu 1), KB (Quân khu 2), KC (Quân khu 3), KD (Quân khu 4), KV (Quân khu 5), KP (Quân khu 7), KK (Quân khu 9), KT (Quân khu Thủ đô).

Q: Quân chủng. Cụ thể: QP (Quân chủng Phòng không), QK (Quân chủng Không quân), QH (Quân chủng Hải quân).

T: Tổng cục. Cụ thể: TC (Tổng cục Chính trị), TH (Tổng cục Hậu cần), TK (Tổng cục Công nghiệp quốc phòng), TT (Tổng cục kỹ thuật), TM (Bộ Tổng Tham mưu).

Xe quân đội làm kinh tế có ký hiệu “KT”.

Biển số xe cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài

Xe của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài có thân phận ngoại giao, làm việc cho các tổ chức đó: biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có series ký hiệu QT hay NG màu đỏ. Riêng biển số xe của người đứng đầu cơ quan đại diện các tổ chức của Liên hợp quốc, có thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký.

Xe của tổ chức; văn phòng đại diện; cá nhân người nước ngoài (kể cả lưu học sinh): biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “NN”.

Tiến Sự (Theo Autodaily)

Ý Nghĩa Các Chữ Cái Trên Hộp Số Tự Động

Khi chạy xe số tự động, chắc hẳn bạn để ý các chữ cái trên hộp số, chẳng hạn như: P, R, N, D, S, L, M hay các số và dấu như 1, 2, 3, +, -…

Vậy ý nghĩa của những chữ cái, chữ số, hoặc dấu cộng (+), trừ (-) trên hộp số tự động là gì?

Mời bạn tìm hiểu trong phần dưới.

P – Parking

P là số đỗ, được sử dụng khi đỗ xe, có thể kéo phanh tay để tăng mức an toàn, và hạn chế hư hại hộp số nếu có lực tác động mạnh vào xe từ phía sau (chẳng hạn có xe khác chẳng may húc vào …ít)

R- Reverse

Số lùi, sử dụng khi bạn muốn lùi xe. Lưu ý không về số này khi xe chưa dừng hẳn. Trước khi về số lùi, nên đạp phanh chân để đảm bảo an toàn, sau đó mới nhả dần phanh để xe lùi từ từ.

N – Neutral

Số N còn gọi là Số Mo thực chất là không vào số nào cả, xe ở trạng thái tự nhiên.

Bạn không nên về số N khi xe đang chuyển động vì như vậy không chủ động được tốc độ do xe đã bị cắt truyền động. Trong trường hợp đỗ dừng đèn đỏ để an toàn, nên về số N và kéo phanh tay hoặc đạp phanh chân.

D – Drive

D là số tiến, sử dụng khi cho xe chuyển động tiến trong điều kiện bình thường trên mặt đường tốt. Trường hợp đường không tốt như dốc nhiều, trơn trượt… thì nên chuyển sang chế độ bán tự động để đảm bảo máy khỏe và kiểm soát được tốc độ.

Thường khi đang ở số D, gạt ngang sang trái sẽ vào số bán tự động. Khi đó có thể không có chữ cái (vẫn song song với D), hoặc chữ cái S, M, hay có thể là số 3, 2.

Cách biểu thị số bán tự động có sự khác nhau ít nhiều giữa các hãng xe. Nhìn chung có thể thấy một số cách phổ biến sau:

Cách kết hợp các số và chữ cái cho số bán tự động có thể khác nhau ít nhiều, nhưng ý nghĩa các ký hiệu có thể tóm tắt như sau:

D +/ – Số bán tự động, khi gạt ngang từ số D tự động

Số bán tự động D+/-

S – Sport Số thể thao. Thường dùng để vượt xe khác hoặc khi cần tăng tốc tốt hơn.

Số bán tự động S+/-

M – Manual Số tay, chuyển số sang chế độ bán tự động, kết hợp với tăng (+) hay giảm (-) để điều chỉnh số gần giống như số sàn.

Số bán tự động M+/-

+, – Dùng để tăng giảm số, sử dụng khi đang ở số D bán tự động (đã gạt sang trái), số S hoặc M. Nguyên lý tương tự như số sàn: tăng số khi tốc độ cao, lực yếu, và giảm số khi cần máy khỏe, đi tốc độ chậm.

2, 1– Số 2, số 1: từ D sang số bán tự động 2, và nếu muốn đi chậm máy khỏe nữa thì về số 1.

Số bán tự động 2, 1

L- Low Số thấp: có xe cho về 2, sau đó về L; hoặc từ 3, 2, rồi mới về đến L

Chuyển từ Các chữ cái trên hộp số tự động về Trang chủ

Ký Hiệu Chữ Trên Biển Số Xe Có Ý Nghĩa Như Thế Nào ? Khiuchtrnbinsxecnghanhthno Doc

Ký hiệu chữ trên biển số xe có ý nghĩa như thế nào?

Tháng 1/2007, Bộ Công an đã ban hành Thông tư số 01/2007/TT-BCA-C11 quy định về việc tổ chức đăng ký, cấp biển số, phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Văn bản này có hiệu lực thi hành từ ngày 08/02/2007.

Biển số xe của các tổ chức, cá nhân trong nước

– Xe không làm kinh doanh của cơ quan hành chính nhà nước; cơ quan quyền lực nhà nước; cơ quan xét xử, kiểm sát; lực lượng Công an nhân dân; các cơ quan của Đảng; tổ chức chính trị – xã hội: Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng. Sê-ri biển số sử dụng 1 trong 5 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E.

– Xe của các doanh nghiệp; xe làm kinh tế của cơ quan quản lý nhà nước; tổ chức sự nghiệp; sự nghiệp có thu; xe cá nhân: Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen. Sê-ri biển số sử dụng 1 trong 15 chữ cái sau đây: F, H, K, L, M, N, P, R, S, T, U, V, X, Y, Z.

– Xe của các liên doanh nước ngoài, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, xe thuê của nước ngoài có ký hiệu ” LD “.

– Các xe mang biển kiểm soát màu đỏ: Ký hiệu chữ gồm 2 chữ cái đi liền nhau, trong đó chữ cái đầu tiên có nghĩa là:

A = Quân đoàn, ví dụ AA là Quân đoàn 1, AB là Quân đoàn 2.

B = Bộ Tư lệnh hoặc Binh chủng, ví dụ BT là Bộ Tư lệnh Tăng thiết giáp, BD Bộ Tư lệnh Đặc công, BH Bộ Tư lệnh Hóa học, BC Binh chủng Công Binh, BT Binh chủng Thông tin liên lạc, BP Bộ tư lệnh biên phòng H = Học viện (HB là Học viện lục quân, HH là Học viện quân y) K = Quân khu, ví dụ KA Quân khu 1, KB Quân khu 2, KC Quân khu 3, KD Quân khu 4, KV Quân khu 5, KP Quân khu 7, KK Quân khu 9, KT Quân khu Thủ đô,

Q = Quân chủng, QP Quân chủng Phòng không, QK Quân chủng không quân, QH Quân chủng hải quân T = Tổng cục, TC Tổng cục Chính trị, TH Tổng cục Hậu cần, TK Tổng cục Công nghiệp quốc phòng, TT Tổng cục kỹ thuật, TM Bộ Tổng Tham mưu

Xe Quân đội làm kinh tế có ký hiệu “KT”.

Biển số xe cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài

Ở Việt Nam, biển xe màu trắng với ký hiệu số, 2 chữ và năm số (mã quốc tịch và dãy số thứ tự), tất cả được phân biệt với nhau bằng dấu gạch ngang (VD: 80- NG -269-01 ) được cấp cho các đối tượng có yếu tố nước ngoài.

Trong đó, ký hiệu số bao gồm 2 chữ số chỉ ra nơi đăng ký của phương tiện giao thông đó. Nếu chiếc xe đượcđăng ký tại Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt, nó sẽ mang biển 80-NN hoặc 80- NG . Ngược lại, nếu chiếc xe thuộc sự quản lý của cơ quan Cảnh sát Giao thông địa phương nơi nó thường trú thì sẽ mang ký hiệu số của tỉnh, thành đó ( 29-NN, 29- NG …).

Xe của cơ quan đại diện ngoại giao; cơ quan lãnh sự và nhân viên nước ngoài có thân phận ngoại giao làm việc cho các cơ quan đó: biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen; có sê-ri ký hiệu ” NG ” màu đỏ. Riêng biển số xe của Đại sứ và Tổng Lãnh sự có thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký.

Xe của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài có thân phận ngoại giao làm việc cho các tổ chức đó: biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen; có sê-ri ký hiệu ” QT ” màu đỏ. Riêng biển số xe của người đứng đầu cơ quan đại diện các tổ chức của Liên hợp quốc, có thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký.

Xe của tổ chức; văn phòng đại diện; cá nhân người nước ngoài (kể cả lưu học sinh): biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “NN”.