Top 5 # Ý Nghĩa Của Biển Báo Hiệu Lệnh Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Sachlangque.net

Các Loại Biển Hiệu Lệnh Và Ý Nghĩa Của Từng Loại

Biển số R.122 “Dừng lại”

Biển có hiệu lực buộc các loại xe cơ giới và thô sơ kể cả xe được ưu tiên theo quy định dừng lại trước biển hoặc trước vạch ngang đường và chỉ được phép đi khi thấy các tín hiệu (do người điều khiển giao thông hoặc đèn cờ) cho phép đi.

Biển số R.301 (a, b, c, d, e, f, g, h) “Hướng đi phải theo”

Để báo cho các loại xe (thô sơ và cơ giới) phải đi theo hướng quy định, đặt một trong những kiểu biển số R.301 (a,b,c,d,e,f,g,h) “Hướng đi phải theo”. Tùy theo hướng đi mà chọn kiểu biển cho phù hợp.

Biển có hiệu lực bắt buộc các loại xe phải đi theo hướng mũi tên chỉ (trừ xe được quyền ưu tiên theo quy định):

– Biển số R.301a: các xe chỉ được đi thẳng;

– Biển số R.301b: các xe chỉ được rẽ phải;

– Biển số R.301c: các xe chỉ được rẽ trái;

– Biển số R.301d: các xe chỉ được rẽ phải;

– Biển số R.301e: các xe chỉ được rẽ trái;

– Biển số R.301f: các xe chỉ được đi thẳng và rẽ phải;

– Biển số R.301g: các xe chỉ được đi thẳng và rẽ trái;

– Biển số R.301h: các xe chỉ được rẽ trái và rẽ phải.

Biển số R.302 (a,b,c) “Hướng phải đi vòng chướng ngại vật”

Để báo các loại xe (cơ giới và thô sơ) hướng đi để qua một chướng ngại vật, đặt biển số R.302 (a,b,c) “Hướng phải đi vòng chướng ngại vật”. Biển số R.302 (a,b) còn dùng kết hợp với biển P.102 tại dải phân cách để báo hiệu chiều đi của phần đường một chiều.

Biển số R.303 “Nơi giao nhau chạy theo vòng xuyến”

Để báo cho các loại xe (thô sơ và cơ giới) phải chạy vòng theo đảo an toàn ở nơi đường giao nhau phải đặt biển số R.303 “Nơi giao nhau chạy theo vòng xuyến”.

Biển có hiệu lực bắt buộc các loại xe muốn chuyển hướng phải chạy vòng theo đảo an toàn theo hướng mũi tên.

Biển số R.304 “Đường dành cho xe thô sơ”

Để báo đường dành cho xe thô sơ (kể cả xe của người tàn tật) và người đi bộ, đặt biển số R.304 “Đường dành cho xe thô sơ”.

Biển có hiệu lực bắt buộc các loại xe thô sơ (kể cả xe của người tàn tật) và người đi bộ phải dùng đường dành riêng này để đi và cấm các xe cơ giới kể cả xe gắn máy, các xe được ưu tiên theo quy định đi vào đường đã đặt biển này, trừ trường hợp đi cắt ngang qua nhưng phải đảm bảo tuyệt đối an toàn cho xe thô sơ và người đi bộ.

Biển số R.305 “Đường dành cho người đi bộ”

Để báo đường dành cho người đi bộ, đặt biển số R.305 “Đường dành cho người đi bộ”.

Các loại xe cơ giới và thô sơ (trừ xe đạp và xe lăn dành cho người tàn tật), kể cả các xe được ưu tiên theo quy định không được phép đi vào trên đường đã đặt biển này, trừ trường hợp đi cắt ngang qua nhưng phải đảm bảo tuyệt đối an toàn cho người đi bộ.

Biển số R.306 “Tốc độ tối thiểu cho phép”

Để báo tốc độ tối thiểu cho phép các xe cơ giới chạy, đặt biển số R.306 “Tốc độ tối thiểu cho phép”.

Biển có hiệu lực bắt buộc các loại xe cơ giới vận hành với tốc độ không nhỏ hơn trị số ghi trên biển trong điều kiện giao thông thuận lợi và an toàn. Các loại xe có tốc độ tối đa theo quy định của nhà sản xuất không đạt tốc độ tối thiểu đã ghi trên biển không được phép đi vào đường này.

Biển số R.307 “Hết tốc độ tối thiểu”

Đến hết đoạn đường tốc độ tối thiểu, đặt biển số R.307 “Hết hạn chế tốc độ tối thiểu” (hoặc đặt biển số DP.135 “Hết tất cả các lệnh cấm”, nếu đồng thời có nhiều biển cấm khác hết tác dụng).

Biển số R.308 (a,b) “Tuyến đường cầu vượt cắt qua”

Biểu thị phía trước có cầu vượt, xe có thể đi thẳng hoặc theo chỉ dẫn trên hình vẽ để rẽ trái (hay rẽ phải), đặt biển số R.308 (a,b) “Tuyến đường cầu vượt cắt ngang”.

Biển số R.309 “Ấn còi”

Biểu thị xe cộ đi đến vị trí đặt biển đó thì phải ấn còi.

Biển số R.310 (a,b,c) “Hướng đi phải theo cho các xe chở hàng nguy hiểm”

Để báo cho các loại xe chở hàng nguy hiểm phải đi theo hướng quy định, đặt một trong những kiểu biển số R.310(a,b,c) “Hướng đi phải theo cho các xe chở hàng nguy hiểm “.

Biển số R.403a “Đường dành cho xe…”

Để báo hiệu bắt đầu đường dành cho các loại ô tô đi lại, đặt biển số R.403a “Đường dành cho xe ô tô”.

Tương tự, R.403b “Đường dành cho xe ô tô, xe máy”.

R.403c “Đường dành cho xe buýt”.

R.403d “Đường dành cho xe ô tô con”.

R.403e “Đường dành cho xe máy”.

R.403f “Đường dành cho xe máy và xe đạp”.

Ngoài các loại phương tiện quy định trên biển được đi lại, các loại phương tiện giao thông khác không được phép đi vào đoạn đường có đặt các biển R.403a, R.403b, R.403c, R.403d, R.403e, R.403f.

Biển số R.404 “Hết đoạn đường dành cho xe…”

Đến hết đoạn đường dành cho ô tô đi lại, đặt biển số R.404a “Hết đoạn đường dành cho xe ô tô”.

Tương tự, R.404b “Hết đoạn đường dành cho xe ô tô, xe máy”.

R.404c “Hết đoạn đường dành cho xe buýt”.

R.404d “Hết đoạn đường dành cho xe ô tô con”.

R.404e “Hết đoạn đường dành cho xe máy”.

R.404f “Hết đoạn đường dành cho xe máy và xe đạp”.

Biển số R.411 “Hướng đi trên mỗi làn đường phải theo”

Để báo hiệu cho người tham gia giao thông biết số lượng làn đường trên mặt đường và hướng đi trên mỗi làn đường theo vạch kẻ đường, đặt biển số R.411 “Hướng đi trên mỗi làn đường theo vạch kẻ đường”. Biển sử dụng phối hợp với vạch kẻ đường (loại vạch 9.3: vạch mũi tên chỉ hướng trên mặt đường).

Biển số R.412 “Làn đường dành riêng cho từng loại xe hoặc nhóm xe” hoặc ” Kết thúc làn đường dành riêng cho từng loại xe hoặc nhóm xe”

Để báo hiệu cho người tham gia giao thông biết có làn đường dành riêng cho từng loại xe nhoặc nhóm xe riêng biệt, đặt biển số R.412 (a,b,c,d,e,f,g,h).

Biển số R.412a “Làn đường dành cho xe ô tô khách”: làn đường dành riêng cho ô tô khách (kể cả ô tô buýt). Trong trường hợp cần phân làn các loại xe khách theo số chỗ ngồi thì ghi số chỗ ngồi cho phép của xe khách lên thân xe trong hình vẽ của biển (Ví dụ: “< 16c”. Khi báo hiệu làn đường dành riêng cho xe buýt nhanh, bổ sung thêm cụm từ “BRT” trên biển R.412a.

– Biển số R.412b “Làn đường dành cho xe ô tô con”.

– Biển số R.412c “Làn đường dành cho xe ôtô tải”. Trong trường hợp cần phân làn các loại xe tải theo khối lượng chuyên chở cho phép thì ghi trị số khối lượng chuyên chở cho phép của xe tải lên thân xe trong hình vẽ của biển (Ví dụ: “<3,5t”).

– Biển số R.412d “Làn đường dành cho xe máy”: làn đường dành riêng cho xe máy và xe gắn máy.

– Biển số R.412e “Làn đường dành cho xe buýt”.

– Biển số R.412f “Làn đường dành cho ô tô”: làn đường dành cho các loại xe ô tô.

– Biển số R.412g “Làn đường dành cho xe máy và xe đạp”: làn đường dành riêng cho xe máy (kể cả xe gắn máy) và xe đạp (kể cả các loại xe thô sơ khác).

– Biển số R.412h “Làn đường dành cho xe đạp”: làn đường dành riêng cho xe đạp (kể cả các loại xe thô sơ khác).

Khi đến gần nơi đường bộ giao nhau, xe được phép chuyển làn để đi theo hành trình mong muốn. Việc chuyển làn phải thực hiện theo đúng các quy định.

Biển số R.412 (i, j, k, l, m, n, o, p) “Kết thúc làn đường dành riêng cho từng loại xe hoặc nhóm xe”.

Biển số R.415 “Biển gộp làn đường theo phương tiện” và “Kết thúc làn đường theo phương tiện”

Để báo hiệu cho người tham gia giao thông biết số lượng làn đường và loại xe được phép lưu thông trên từng làn đường theo quy định, đặt biển số R.415a “Biển gộp làn đường theo phương tiện”.

Để chỉ dẫn hết đoạn đường lưu thông trên từng làn đường theo quy định, đặt biển số R.415b “Kết thúc làn đường theo phương tiện”.

Biển số R.420 “Bắt đầu khu đông dân cư”, Biển số R.421 “Hết khu đông dân cư”

Để báo hiệu bắt đầu đoạn đường vào phạm vi khu đông dân cư, đặt biển số R.420 “Bắt đầu khu đông dân cư”.

Để báo hiệu hết đoạn đường qua phạm vi khu đông dân cư, đặt biển số R.421 “Hết khu đông dân cư”.

Biển hiệu lệnh có tác dụng trong khu vực

Để báo cấm, hạn chế hay chỉ dẫn có hiệu lực cho tất cả các tuyến đường trong một khu vực (hiệu lực cho cả khu vực), đặt biển “Bắt đầu vào khu vực” (Ví dụ: biển số R.E,9a; R.E,9b; R.E,9c; R.E,9d; …). Từ ZONE được biểu thị ở phía trên và chi tiết cấm, hạn chế hay chỉ dẫn được biểu thị ở bên dưới. Tùy theo chi tiết cấm, hạn chế hay chỉ dẫn mà bố trí biển tương ứng.

Để chỉ dẫn ra khỏi khu vực có báo cấm, hạn chế hay chỉ dẫn có hiệu lực trong một khu vực, đặt biển “Ra khỏi khu vực” tương ứng.

Báo hiệu có hầm chui và kết thúc hầm chui (biển R.E,11a; R.E,11b theo GMS)

Để chỉ dẫn đoạn đường qua hầm có áp dụng quy định giao thông riêng, đặt biển R.E,11a “Đường hầm”.

Để chỉ dẫn hết đoạn đường qua hầm, các quy định giao thông riêng không còn áp dụng, đặt biển R.E,11b “Kết thúc đường hầm”.

Ý Nghĩa Của Biển Báo Hiệu Cấm 116

Xin chào Tổng đài! Tổng đài cho tôi hỏi xe tôi có tổng trọng tải là 9 tấn xe tôi có được phép đi vào biển báo hiệu cấm 116 hạn chế trọng tải trục xe 7T hay không vậy? Mong tổng đài sớm giải đáp! Xin cảm ơn!

Phụ lục B Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ số 41 năm 2019 quy định như sau:

“B.16. Biển số P.116 “Hạn chế tải trọng trên trục xe

Để báo đường cấm các loại xe (cơ giới và thô sơ) kể cả các xe được ưu tiên theo quy định, có tải trọng toàn bộ xe (cả xe và hàng) phân bổ trên một trục bất kỳ của xe (tải trọng trục xe) vượt quá trị số ghi trên biển đi qua, phải đặt biển số P.116 “Hạn chế tải trọng trên trục xe”.

Bên cạnh đó, Điều 3 Quy chuẩn 41 năm 2019 quy định như sau:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

3.19. Trọng tải bản thân xe là khối lượng bản thân của xe, đo bằng kilôgam (kg) hoặc tấn (t) ở trạng thái tĩnh được ghi theo thông số quy định trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ không kể đến khối lượng người trong xe và khối lượng hàng hóa trên xe.

3.20. Trọng tải toàn bộ xe (tổng trọng tải) là bằng khối lượng bản thân xe cộng với khối lượng của người, hành lý và hàng hóa xếp trên xe (nếu có).

3.21. Trọng tải toàn bộ xe cho phép là bằng trọng tải bản thân xe cộng với khối lượng chuyên chở cho phép xác định theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

3.22. Tải trọng trục xe là phần của trọng tải toàn bộ xe phân bổ trên mỗi trục xe (trục đơn, cụm trục kép, cụm trục ba).”.

Như vậy, căn cứ theo hai quy định này thì biển cấm P.116 là biển cấm xe có tổng trọng tải phân bổ trên một trục bất kỳ của xe vượt quá giá trị ghi trên biển này.

Đối chiếu với trường hợp của bạn, biển báo hiệu P. 116 hạn chế trọng tải trục xe 7 tấn tức là trọng tải toàn bộ xe không được vượt quá 7 tấn. Tuy nhiên, xe bạn có tổng trọng tải là 9 tấn do đó xe bạn sẽ không được phép đi vào.

Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172

Tóm lại, xe của bạn có tổng trọng tải là 9 tấn thì không được phép đi vào đường có biển P. 116 hạn chế trọng tải trục xe 7 tấn.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết:

Điều khiển xe tải vào đường có biển cấm xe tải 3,5 tấn

Mức xử phạt hành chính đối với lỗi chở hàng quá trọng tải của xe 63,5%.

Báo Giá Sản Xuất Biển Hiệu Lệnh

Biển chỉ dẫn giao thông đường bộ báo nơi đỗ xe số 408a

Số hiệu biển báo: 408a

Tên biển báo: Nơi đỗ xe

Tác dụng của biển chỉ dẫn Các biển chỉ dẫn để chỉ dẫn hướng đi hoặc các điều cần thiết nhằm giúp người tham gia giao thông trong việc điều khiển phương tiện và hướng dẫn giao thông trên đường được thuận lợi, đảm bảo an toàn Biển số I.408 “Nơi đỗ xe”

 Để chỉ dẫn những nơi được phép đỗ xe, những bãi đỗ xe, bến xe, v.v…, phải đặt biển số I.408 “Nơi đỗ xe”.

 Chiều dài nơi đỗ xe có thể được xác định giới hạn bằng vạch kẻ trên mặt đường hoặc bãi đỗ có hình dáng rõ ràng. Phạm vi quy định đỗ xe sẽ hết hiệu lực 10 m trước khi đến nơi đường giao nhau tiếp theo

Biển số 408a “Nơi đỗ xe một phần trên hè phố”

 Để chỉ dẫn những nơi được phép đỗ xe một phần trên hè phố rộng, phải đặt biển số I.408a “Nơi đỗ xe một phần trên hè phố”. Xe phải đỗ từ ½ thân xe trở lên trên hè phố.

Để chỉ dẫn những nơi được phép đỗ xe một phần trên hè phố rộng, phải đặt biển số I.408a “Nơi đỗ xe một phần trên hè phố”. Xe phải đỗ từ ½ thân xe trở lên trên hè phố.

 

Biển có thể đặt vuông góc theo chiều hướng đi hoặc đặt song song và có hiệu lực từ vị trí đặt biển. Chiều dài nơi đỗ xe có thể được xác định giới hạn bằng vạch kẻ trên mặt đường. Khi cần thiết có thể đặt thêm biển phụ chỉ hiệu lực của vùng cho phép đỗ.

Tên của bạn:

Tỷ lệ:

  Huỷ Bỏ  

Ý Nghĩa Của Các Nhóm Biển Báo Hiệu Đường Bộ Hiện Nay

Tôi muốn biết hiện nay có bao nhiêu nhóm biển báo hiệu đường bộ. Ý nghĩa của các nhóm biển báo hiệu này là gì ạ? Cho tôi hỏi thêm về vị trí đặt biển báo cấm và hiệu lực của biển báo cấm? Mong luật sư tư vấn giải đáp giúp tôi thắc mắc này ạ.

Chào bạn, với câu hỏi về Ý nghĩa của các nhóm biển báo hiệu của bạn Tổng đài tư vấn xin trả lời bạn như sau:

Thứ nhất, quy định về các nhóm biển báo hiệu hiện nay

Theo quy định tại Điều 15 Quy chuẩn 41/2016/BGTVT quy định như sau:

Biển báo hiệu đường bộ trong Quy chuẩn này được chia thành 5 nhóm cơ bản sau đây: biển báo cấm; biển hiệu lệnh; biển báo nguy hiểm và cảnh báo; biển chỉ dẫn; biển phụ, biển viết bằng chữ.

Biển báo hiệu trên đường cao tốc và đường đối ngoại phải phù hợp với các quy định nêu tại các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

15.1. Nhóm biển báo cấm là nhóm biển biểu thị các điều cấm mà người tham gia giao thông không được vi phạm. Biển báo cấm chủ yếu có dạng hình tròn, viền đỏ, nền màu trắng, trên nền có hình vẽ hoặc chữ số, chữ viết màu đen thể hiện điều cấm, trừ một số trường hợp đặc biệt.

15.2. Nhóm biển hiệu lệnh là nhóm biển để báo các hiệu lệnh phải chấp hành.

Người tham gia giao thông phải chấp hành các hiệu lệnh trên biển báo. Trừ một số biển đặc biệt, các biển thể hiện hình tròn trên nền xanh lam có hình vẽ màu trắng đặc trưng cho hiệu lệnh nhằm báo cho người tham gia giao thông đường biết.

15.3. Nhóm biển báo nguy hiểm và cảnh báo là nhóm biển báo cho người tham gia giao thông biết trước các nguy hiểm trên đường để chủ động phòng ngừa kịp thời. Biển có hình tam giác đều, viền đỏ, nền màu vàng, trên có hình vẽ màu đen mô tả sự việc cần báo hiệu.

15.4. Nhóm biển chỉ dẫn là nhóm biển báo dùng để cung cấp thông tin và các chỉ dẫn cần thiết cho người tham gia giao thông. Biển có hình chữ nhật hoặc hình vuông hoặc hình mũi tên, nền màu xanh lam.

15.5. Nhóm biển phụ, biển viết bằng chữ là nhóm biển nhằm thuyết minh bổ sung nội dung biển chính hoặc được sử dụng độc lập.”

Như vậy theo quy chuẩn hiện nay tại có 5 nhóm biển báo hiệu đường bộ, bao gồm:

1. Nhóm biển báo cấm có nghĩa là biểu hiện các điều cấm mà người tham gia giao thông không được phép vi phạm.

Ví dụ: biển cấm đỗ xe, biển cấm rẽ phải, biển cấm quay đầu xe…

2. Nhóm biển hiệu lệnh có nghĩa là nhóm biển để báo các hiệu lệnh phải chấp hành.

Ví dụ: biển “ấn còi”, biển đường dành cho xe thô sơ, biển tốc độ tối thiểu..

3. Nhóm biển báo nguy hiểm và cảnh báo có nghĩa là biển báo thông báo cho người tham gia giao thông biết trước các nguy hiểm trên đường để chủ động phòng ngừa kịp thời.

Ví dụ: biển cầu hẹp, biển cửa chui, biển người đi bộ cắt ngang…

4. Nhóm biển chỉ dẫn có nghĩa là nhóm biển báo dùng để cung cấp thông tin và các chỉ dẫn cần thiết cho người tham gia giao thông.

Ví dụ: biển đường ưu tiên, biển đường một chiều, biển đường cụt…

5. Nhóm biển phụ, biển viết bằng chữ có nghĩa là nhóm biển nhằm thuyết minh bổ sung nội dung cho biển chính hoặc được sử dụng độc lập.

Ví dụ: biển loại xe, biển hướng rẽ, biển làn xe.

Thứ hai, quy định về vị trí đặt biển và hướng hiệu lực của biển cấm

Căn cứ vào Điều 30 Quy chuẩn 41/2016 vị trí đặt biển báo cấm theo chiều đi và hướng hiệu lực của biển báo cấm được xác định như sau:

Về vị trí đặt biển báo cấm:

Theo quy định; biển báo cấm được đặt ở nơi đường giao nhau hoặc trước một vị trí trên đường cần cấm.

Dịch vụ tư vấn về Giao thông đường bộ: 19006172

Về hướng hiệu lực của biển báo cấm:

Biển báo sẽ có hiệu lực bắt đầu từ:

+) vị trí đặt biển trở đi;

+) nếu biển phải đặt cách xa vị trí định cấm thì phải đặt biển phụ số S.5002 để chỉ rõ khoảng cách từ sau biển cấm đến vị trí biển bắt đầu có hiệu lực.

+) Các biển báo cấm từ biển số P.101 đến biển số P.120 không cần quy định phạm vi có hiệu lực của biển; không có biển báo hết cấm.

+) Biển số P.121 và biển số P.128 có hiệu lực đến hết khoảng cách cấm ghi trên biển phụ số 501; hoặc đến vị trí đặt biển số DP.135 “Hết tất cả các lệnh cấm”.

+) Biển số P.123 (a,b) và biển số P.129 có hiệu lực tại vị trí cắm biển.

+) Biển số P.124 (a,b,c,d) có hiệu lực ở vị trí nơi đường giao nhau; chỗ mở dải phân cách nhưng không cho phép quay đầu xe hoặc căn cứ vào biển phụ số S.503.

+) Biển số P.125, P.126; P.127(a,b,c,d); P.130, P.131 (a,b,c) có hiệu lực đến nơi đường giao nhau tiếp giáp; hoặc đến vị trí đặt biển hết cấm (các biển số DP.133, DP.134, DP.135). Các biển số P.130 và P.131 (a,b,c) còn căn cứ vào các biển phụ số S.503 (a,b,c,d,e,f).

+) Nếu đoạn đường phải thi hành biển cấm có hiệu lực rất dài thì tại các nơi đường giao nhau biển cấm phải được nhắc lại đặt ngay phía sau nơi giao nhau theo hướng đường đang có biển cấm. Nếu không có biển nhắc lại, biển cấm được mặc nhiên xem là hết hiệu lực.

Mọi thắc mắc về giao thông bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp