Top 6 # Ý Nghĩa Số 76 Trong Biển Số Xe Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 5/2023 # Top Trend | Sachlangque.net

Số 76 Có Ý Nghĩa Gì? Giải Mã Ý Nghĩa Số 76

Bạn là chủ nhân của dãy sim đuôi 76. Bạn đang tự hỏi số sim điện thoại của bạn có ý nghĩa gì? Những chia sẻ về ý nghĩa số 76 sẽ giúp bạn hiểu thêm về số sim điện thoại đang dùng.

1. Ý nghĩa số 76 theo quan niệm dân gian

Theo quan niệm dân gian, số 7 đọc là “thất”, đọc lái gần giống với từ “phất”, phất lên như diều gặp gió. Con số tượng trưng cho sự phát triển một cách nhanh chóng, thần tốc.

Trong văn hóa của nhiều quốc gia trên thế giới, số 7 là con số may mắn, mang sức mạnh tâm linh. Người ta tin rằng, những người sở hữu số 7 luôn được thần linh độ trì, số hưởng, có quý nhân phù trợ.

Số 6 theo như cách đọc tiếng Hán là “lục:, đọc lái thành “lộc”. Dân gian quan niệm, ý nghĩa số 6 tượng trưng cho tiền tài, lộc lá. Sở hữu số 6 sẽ vượng tài vượng lộc, tiền bạc dư giả, gặp may về đường tài vận.

Sự kết hợp của số 7 và số 6 trong cặp số 76 mang ý nghĩa “phất lộc”, chỉ tiền tài hưng thịnh. Tuy nhiên, cũng không ít người xem ý nghĩa số 76 là “thất lộc”, mất đi của cải và lộc lá.

Mỗi người một góc nhìn, một quan niệm về ý nghĩa các con số. Nhưng một thực tế chúng ta không thể phủ nhận rằng, những người nhìn nhận vấn đề ở chiều hướng tích cực sẽ dễ nhận được nhiều năng lượng tốt hơn phải không nào?

2. Phong thủy số 76

Xét theo góc nhìn phong thủy, số 76 được đánh giá là một trong những con số có phong thủy đẹp.

Theo thuyết Âm Dương, số 76 là con số Âm Dương cân bằng hài hòa. Mang sinh khí tốt lành, hợp với tất cả mọi người.

Theo thuyết ngũ hành, số 76 có ngũ hành thuộc Kim. Kim là yếu tố tượng trưng cho tiền bạc, ngân xuyến. Con số phong thủy đẹp mang may mắn về đường tài lộc cho người sở hữu.

Các chuyên gia phong thủy chia sẻ, số 76 ứng với sao Thái Âm trong Tử Vi. Thái Âm là một phú tinh nên ý nghĩa của số 76 gắn liền với tài lộc, chủ về quý hiển. Do vậy, số 76 dưới góc nhìn phong thủy là con số may mắn, cát lành.

3. Cách chọn sim số đẹp 76 ý nghĩa

Sim tiến lên theo cặp – sim đuôi 566676

Sim tiến lên là dòng sim số đẹp được nhiều người yêu thích. Ý nghĩa của sim tiến lên là chỉ sự thăng tiến, phát triển, tốt cho công danh và tài vận. Bên cạnh những số sim sảnh tiến, xu hướng chọn sim tiến lên theo cặp đôi cũng được nhiều tín đồ yêu sim săn tìm.

Chọn sim tiến theo cặp, bạn đừng bỏ qua những dãy sim đẹp đuôi 566676 với ý nghĩa sinh lộc, đại lộc, phát lộc. Không chỉ mang ý nghĩa may mắn mà sim 566676 còn là dòng sim dễ nhớ, thế số đẹp, độc, đáng để bạn sở hữu.

Sim năm sinh 1976

Sim năm sinh mang ý nghĩa gắn liền với mốc thời gian quan trọng trong cuộc đời mỗi con người. Dùng sim năm sinh để thể hiện một phần cá tính, tính cách trong con người bạn. Với những người sinh năm Bính Thìn 1976, sim năm sinh 1976 là gợi ý sim đẹp ý nghĩa dành riêng cho bạn.

Có khá nhiều cách chọn sim theo ngày tháng năm sinh mà bạn có thể áp dụng. Những cách chọn sim phổ biến nhất bao gồm:

Chọn sim có đuôi sim trùng 8 số với ngày tháng năm sinh.

Chọn đuôi sim có 6 số trùng với ngày tháng năm sinh.

Chọn sim năm sinh phong thủy đẹp mang ý nghĩa may mắn.

Ví dụ với người sinh ngày 15/11/1976, các gợi ý sim năm sinh cho bạn gồm:

Sim đuôi 15111976: số 0915111976, số 0815111976 (sim số đẹp VinaPhone).

Sim đuôi 151176: sim VinaPhone 0945.15.11.76, 0886.15.11.76; sim Viettel 0398.15.11.76, 0336.15.11.76; sim Vietnamobile 0924.15.11.76, 0921.15.11.76; sim MobiFone 0904.15.11.76, 0795.15.11.76.

Sim lộc phát đẹp cho tuổi Bính Thìn – sim đuôi 6876, sim 8676; sim Thần Tài đẹp cho tuổi Bính Thìn – sim đuôi 3976, sim 7976…

Sim taxi lặp ba đuôi 767676

Sim số đẹp taxi, sim số VIP ấn tượng, khẳng định đẳng cấp và chất chơi sim của bạn. Nếu bạn đang muốn tìm một số sim làm ăn, số hotline kinh doanh để tạo ấn tượng với đối tác và khách hàng, hãy tham khảo những dãy sim taxi lặp ba đuôi số 767676.

Ngoài sim taxi lặp ba, bạn có thể chọn sim taxi 2 cặp đuôi 876876 cũng vô cùng ấn tượng. Sim 876876 đẹp, dễ nhớ, lặp hai bộ sảnh lùi 876.

Bên cạnh những gợi ý sim đẹp trên, bạn có thể lựa chọn các dòng sim số đẹp giá rẻ đuôi 76 như: sim số gánh 676, sim sảnh lùi 876, sim dễ nhớ dạng x76y76…

Ý Nghĩa Số 76? Số 76 Có Ý Nghĩa Như Thế Nào

Ý nghĩa số 76? số 76 có ý nghĩa như thế nào

ý nghĩa số 76

Khi nhắc tới số 7 mọi người luôn cho rằng đây là con số không tốt, nó không hề may mắn nên dù có con số nào đi cùng nữa thì đó là con số không tốt. Nhưng đối với những người trong Phật, thì các con số đều có những ý nghĩa riêng, không phải con số nào ý nghĩa ngoài xấu thì trong phong thủy cũng xấu nhất là với những con số 7.

Còn với số 6 chắc chắn đây là con số rất đẹp, đây là một trong những con số mà nhiều người thích nhất. Vậy số 76 có ý nghĩa gì mà nhiều người thắc mắc về chính ý nghĩa của nó, theo Phật thì con số 7 là con số mang lại sự ấn tượng, hay cũng là con số có quyền năng lớn nhất trong mặt trời, cũng là con số thể hiện cho sự tươi mới, may mắn như bảy sắc cầu vồng. Ý nghĩa số 76 thường được nhiều người đây là con số mang lại vượng khí cho người sử dụng nó, vì các con số đều mang lại thuận lợi, ấn tượng tới người dùng con số đó.

Theo Sao tử vi thì số 76 tượng trưng cho sao Thái Âm. Ý nghĩa số 76 là chủ về sự toại ngoại trong danh lợi, tiền tài, luôn được quý nhân giúp đỡ, làm việc gì cũng tốt.

Cách đơn giản và phổ biến nhất hiện nay để biết Ý nghĩa số 76 đó là tìm hiểu từ ý nghĩa các con số hợp thành nên nó là số 7 và số 6. Số 7 có ý nghĩa là Thất – Mất mát, số 6 có ý nghĩa là Lộc. Lúc này Ý nghĩa số 76 là Thất Lộc – Mất Lộc. Đây là ý nghĩa không mấy may mắn với bất cứ ai.

Trong giới chơi cờ bạc, lô đề ngày xưa, người ta thường dùng các kí hiệu, biểu tượng, hình ảnh để biểu thị ý nghĩa các các con số, con chữ. Ý nghĩa số 76 được biểu thị bằng hình ảnh Bà Vải. Bà Vải thuộc người tổ tiên linh thiêng, luôn được con cháu kính mến.

Khi đọc đồng âm con số 76 bạn sẽ có. Số 7 đọc gần âm với bẩn, số 6 đọc gần với xấu. Khi đó, Ý nghĩa số 76 sẽ là Bẩn Xấu.

Cách đơn giản nữa để biết số 76 có ý nghĩa gì là thông qua sự cân bằng chẵn lẻ – âm dương của nó. Sự cân bằng âm dương trong con số biểu thị cho sự cân bằng hòa hợp trong cuộc sống. Số chẵn là âm, số lẻ là dương. Số 76 có 1 số âm 1 số dương rất tốt.

Ngoài ra, số 76 có ý nghĩa gì thì đây là con số sẽ mang lại sự hy vọng, sự mới mẻ tới những người sử dụng con số này. Con số này không phải ai cũng đều sử dụng mà còn tùy thuộc vào người sử dụng có hợp với chính con số đó hay không, nên cần phải biết về phong thủy, tử vi biết để gắn kết với con số đó.

Những ý nghĩa khác về con số 76

Không những vậy thì ý nghĩa số 76 còn có những ý nghĩa khác như thầy chùa hay bà vãi trong chùa, đó là một trong những ý nghĩa khác về con số 76. Nhưng cho dù là ý nghĩa gì thì đây chính là con số với ý nghĩa là sự yên bình, không muốn ồn ào mà chỉ thích sự yên tĩnh, tịnh tâm.

Chính với số 76 có ý nghĩa gì thì cũng sẽ hiểu được về con người sử dụng về số đó, nên nhiều người có thể xem được vận mệnh hoặc tính cách của con người qua việc xem số. Mỗi người đều có những phong thủy khác nhau, con số phù hợp cũng không hề giống nhau ngay cả trong Phật, chính vì vậy cần chọn đúng con số sẽ thể hiện được bản thân và phù hợp với chính mình.

Ý nghĩa số 76? số 76 có ý nghĩa như thế nào

Sign up here with your email

Biển Số Xe 76 Ở Đâu

BTV

Biển số xe 76 ở đâu – Quảng Ngãi 76 quê hương của cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng – mảnh đất giàu truyền thống yêu nước, hiếu học, đoàn kết, lao động cần cù, sáng tạo.

Biển số xe 76 ở đâu – Quảng Ngãi 76 quê hương của cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng – mảnh đất giàu truyền thống yêu nước, hiếu học, đoàn kết, lao động cần cù, sáng tạo. Biển 76 Quảng Ngãi là nơi phát hiện đầu tiên, cũng là cái nôi của nền văn minh – văn hóa Sa Huỳnh, có niên đại cách nay 2.500 – 3.000 năm.

Mảnh đất Quảng Ngãi nổi bật ở truyền thống yêu nước và cách mạng

Quảng Ngãi là nơi bùng nổ của Khởi nghĩa Ba Tơ và thành lập Đội du kích Ba Tơ – tiền thân của lực lượng vũ trang Liên khu V. Trong Cách mạng tháng Tám, Quảng Ngãi là nơi diễn ra cuộc Tổng khởi nghĩa sớm trong cả nước (14.8.1945) và trở thành cái nôi của vùng tự do Liên khu V trong kháng chiến chống Pháp.

Ngược dòng lịch sử, vào thế kỷ XVIII, cùng với Bình Định, Quảng Ngãi cũng được xem là cái nôi của phong trào nông dân Tây Sơn ngay từ khi nó mới khởi phát và sau đó đã có những đóng góp không nhỏ vào các cuộc chống ngoại xâm của dân tộc, tạo lập nên các chiến công oanh liệt đánh tan quân Xiêm, đại phá quân Thanh. Quảng Ngãi là quê hương của Trần Quang Diệu, Trương Đăng Đồ và nhiều vị văn thần, võ tướng khác của nhà Tây Sơn.

Trải qua các cuộc chiến tranh vệ quốc, Quảng Ngãi đã xuất hiện biết bao tấm gương hy sinh vì nước, rèn đúc được nhiều nhà lãnh đạo, nhiều vị tướng lĩnh tài ba thao lược, như Nguyễn Chánh, Trần Văn Trà, Phạm Kiệt, Trần Quý Hai, Trần Nam Trung, Nguyễn Đôn… và nổi bật là đồng chí Phạm Văn Đồng, người hiến dâng cả cuộc đời cho cách mạng và để lại dấu ấn sâu đậm trong sự nghiệp cách mạng Việt Nam trong suốt nhiều thập niên của thế kỷ XX.

Quảng Ngãi cũng là nơi chịu nhiều đau thương mất mát, điển hình là vụ thảm sát Sơn Mỹ 16.3.1968, làm chấn động dư luận thế giới và lương tâm loài người.

Qua thử thách trong môi trường tự nhiên và xã hội khắc nghiệt, người Quảng Ngãi đã rèn đúc cho mình thêm sự cứng cỏi, dẻo dai, không chỉ có sức chịu đựng mà còn đủ ý chí, nghị lực, sức sáng tạo để cải biến tự nhiên, xây dựng xã hội ngày càng tốt đẹp hơn.

Sản vật của tự nhiên qua bàn tay con người đã trở thành những món ăn đậm phong vị quê hương. Từ loài cá bống, cá thài bai nhỏ nhoi trên sông Trà mà khiến người nơi xa phải nhớ. Từ loài nhuyễn thể vùng nước lợ mà thành món don đậm hương quê nhà. Quảng Ngãi còn nổi tiếng là xứ sở mía đường, là nơi sản xuất đường phèn, đường phổi, kẹo gương, mạch nha và rất nhiều món ăn đặc sản khác. Ở miền núi thì có ốc đá, cá niêng, có rượu đót, rượu cần. Ở hải đảo thì có hải sâm và nhiều loài hải sản mặn mà vị biển. Đồng bằng có vị ngọt của mía thì miền núi có vị thơm nồng của quế Trà Bồng, vị thơm cay của cau Sơn Hà, Sơn Tây, vị ngọt chát của chè Minh Long, vị ngọt lịm của dứa Ba Tơ.

Quảng Ngãi nổi tiếng là nơi có nhiều cảnh đẹp.

Tương truyền từ thời thi sĩ Đạm Am Nguyễn Cư Trinh làm Tuần vũ Quảng Ngãi (1750), ông đã vịnh “thập cảnh” Quảng Ngãi. Các Nho sĩ địa phương vịnh hai cảnh đẹp khác, hình thành nên 12 cảnh và gọi chung là “Cẩm Thành thập nhị cảnh”, gồm: núi Thiên Ấn (THIÊN ẤN NIÊM HÀ), núi Thiên Bút (THIÊN BÚT PHÊ VÂN), Cổ Lũy Cô Thôn, núi Long Đầu (Long đầu hý thủy, Liên Trì Dục Nguyệt, Hà Nhai Vãn Độ (bến sông ở xã Tịnh Hà, huyện Sơn Tịnh), Thạch bích Tà dương (cảnh chiều tà ở núi Thạch Bích (đông nam huyện Sơn Hà); An Hải Sa Bàn (vùng An Hải phía bắc cửa Sa Kỳ); Thạch Cơ Điếu Tẩu (phía nam cửa biển Sa Kỳ); La Hà Thạch Trận (thị trấn La Hà, huyện Tư Nghĩa); Vân Phong Túc Vũ (núi Vân Phong phía nam huyện Trà Bồng và nam huyện Tây Trà, còn gọi là núi Cà Đam); Vu Sơn Lộc Trường (núi Vu Sơn phía tây huyện Bình Sơn);

Các thắng cảnh khác như: bãi biển Sa Huỳnh, cửa biển Sa Cần, thác Trắng, thác Cà Đú, cảnh đẹp ở đảo Lý Sơn,…

Quảng Ngãi là nơi phát hiện đầu tiên, cũng là cái nôi của nền văn minh – văn hóa Sa Huỳnh, có niên đại cách nay 2.500 – 3.000 năm, với những di chỉ hết sức phong phú ở Sa Huỳnh, Thạnh Đức, Lý Sơn. Kế tiếp Văn hóa Sa Huỳnh là Văn hóa Chămpa với kiến trúc thành Châu Sa, tháp Chánh Lộ quy mô, bề thế, mang một phong cách riêng, cùng nhiều di chỉ, di tích khác có niên đại cách đây hàng ngàn năm.

Kế sau Chămpa, văn hóa Việt trở thành dòng chủ đạo của nền văn hóa đa dân tộc, tiếp tục phát triển từ thế kỷ XV trở về sau. Trong sự giao thoa, chuyển tiếp với Văn hóa Chămpa, sự giao lưu văn hóa với các dân tộc anh em bản địa miền núi là các dân tộc Hrê, Cor, Ca Dong, pha trộn với người Hoa và một số dân tộc khác, đã nhào nặn nơi đất này một sắc thái văn hóa khá độc đáo, góp phần làm phong phú cho nền văn hóa các dân tộc Việt Nam.

Biển số xe 76 ở đâu – điểm sáng Dung Quất

Khu kinh tế Dung Quất nằm ở tỉnh Quảng Ngãi, thuộc khu vực duyên hải miền Trung Việt Nam, cách Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 860 km, tiếp giáp Quốc lộ 1A, đường sắt xuyên Việt và là điểm đầu của một trong những tuyến đường xuyên Á kết nối với Lào, Campuchia và Thái Lan.

KKT Dung Quất được Chính phủ Việt Nam quy hoạch trở thành một khu kinh tế đa ngành – đa lĩnh vực, với trọng tâm là công nghiệp lọc dầu, hóa dầu, công nghiệp nặng quy mô lớn (luyện cán thép, đóng tàu, cơ khí, sản xuất xi măng, chế tạo ô-tô …), các ngành công nghiệp nhẹ, các dịch vụ tài chính, ngân hàng, du lịch, bất động sản …

Biển số xe 76 ở đâu – áp dụng cho xe mô tô

Thành phố.Quảng Ngãi: 76B1 XXXXX, 76U1 XXXXX, 76V1 XXXXX Huyện Bình Sơn: 76C1 XXXXX Huyện Sơn Tịnh: 76D1 XXXXX Huyện Tư Nghĩa: 76E1 XXXXX Huyện Nghĩa Hành: 76F1 XXXXX Huyện Mộ Đức: 76G1 XXXXX Thị xã Đức Phổ: 76H1 XXXXX Huyện Trà Bồng: 76P1 XXXXX Huyện Tây Trà: 76S1 XXXXX Huyện Sơn Hà: 76M1 XXXXX Huyện Sơn Tây: 76N1 XXXXX Huyện Minh Long: 76L1 XXXXX Huyện Ba Tơ: 76K1 XXXXX Huyện Lý Sơn: 76T1 XXXXX.

Biển số xe 47 ở đâu – Biển số xe 47 thuộc về tỉnh Đắk Lắk ,địa danh nằm ở trung tâm vùng Tây Nguyên. Đắk Lắk là tỉnh có nhiều dân tộc cùng chung sống.

Biển số xe 43 ở đâu – Biển số xe 43 thuộc về thành phố Đà Nẵng – trung tâm kinh tế – chính trị – xã hội khu vực miền Trung.

Biển số xe 92 thuộc về Quảng Ngãi – một trong những vùng đất địa linh nhân kiệt sản sinh ra nhiều kỳ tài trong lịch sử Việt Nam.

Ý Nghĩa Các Con Số Trong Biển Số Xe Máy Ô Tô

Ý nghĩa biển số xe máy, ý nghĩa các con số trong biển số xe moto oto tại Việt Nam

Các số được đọc như sau:

Thế nên mới sinh ra chuyện khó phân giải: những người Việt mê số đề thì thích SIM số 78 (ông địa) nhưng người Hoa lại không thích vì 78 được đọc thành “thất bát”. Riêng các số 0, 1, 9 thì chỉ có nghĩa khi đứng chung với số khác, số 1 tượng trưng cho sự khởi đầu nên cần đứng trước, số 9 tượng trưng cho sự kết thúc nên cần đứng cuối cùng.VD:SIM 040404 (“không tử”) thì sẽ đắt hơn so với 141414 (“chắc tử”)

9: đẹp, số này thì miễn bàn.9 là con số tận cùng của dãy số 0-9 vĩnh cửu trường tồn.

4: người Hoa không thích vì họ phát âm là Tứ giống như chữ “Tử”(chết). Tuy nhiên nó không đến nỗi trầm trọng như vậy đâu. Còn có nghĩa khác là cái Vú.Bạn nào tinh ý sẽ nhận ra hãng điện thoại di động NOKIA nổi tiếng toàn cầu luôn lấy các con số từ 1 tới 9 để đặt tên cho các dòng sản phẩm khác nhau dành cho các mức độ khác nhau nhưng tuyệt đối là không bao giờ có Nokia 4xxx đơn giản vì hãng này duy tâm cho rằng đặt tên máy là Nokia 4xxx sẽ gặp rủi ro vì “chết”.

39, 79: Thần Tài. 39 là thần tài nhỏ,79 là thần tài lớn.

7 là thất (mất mát),8 là phát nhưng 78 đi liền kề nhau lại bị đọc là thất bát không hay.

38, 78: Ông Địa. Tuy nhiên, coi chừng 78 phát âm là “Thất bát”(làm ăn lụn bại).

37, 77: Ông Trời.

40, 80: Ông Táo, Lửa.

Ý nghĩa của từng con số riêng biệt này :

Số 1 – Số sinh

Theo dân gian, số 1 là căn bản của mọi sự biến hóa, là con số khởi đầu, luôn đem lại những điều mới mẻ, tốt đẹp, đem tới 1 sinh linh mới, 1 sức sống mới cho mọi người.

Số 2 – Con số của sự cân bằng

Tượng trưng là một cặp, một đôi, một con số hạnh phúc (song hỷ) và điều hành thuận lợi cho những sự kiện như sinh nhật, cưới hỏi, hội hè. Số hai tượng trưng sự cân bằng âm dương kết hợp tạo thành thái lưu hay là nguồn gốc của vạn vật. Các câu đối đỏ may mắn thường được dán trước cửa nhà cổng chính vào dịp đầu năm mới.

Số 3 – Con số Thần bí

Con số 3 thì có nhiều quan niệm khác nhau, người xưa thường dùng các trạng thái, hình thể gắn với con số 3 như: Tam bảo (Phật – Pháp – Tăng), Tam giới (Dục giới, Sắc giới và Vô sắc giới), Tam thời (Quá khứ – Hiện tại – Vị lai), Tam vô lậu học (Giới – Định – Tuệ), Tam đa (Đa phúc, Đa lộc, Đa thọ), Tam tài (Thiên, Địa, Nhân), 3 = tài

Số 4 – Nhiều quan điểm khác nhau

Người Trung Hoa thường không thích số 4, nhưng nếu không sử dụng số 4 thì không có sự hài hòa chung, như trong âm dương ngũ hành có tương sinh mà không có tương khắc. Trong dân gian Việt Nam, con số 4 lại được sử dụng khác nhiều, biểu trưng cho những nhận định

– Về hiện tượng thiên nhiên: Tứ phương (Ðông, Tây, Nam, Bắc). Thời tiết có bốn mùa ( Xuân, Hạ, Thu, Đông). Bốn cây tiêu biểu cho 4 mùa (Mai, Lan, Cúc, Trúc).

– Về hiện tượng xã hội: Ngành nghề, theo quan niệm xưa có tứ dân (Sĩ, Nông, Công, Thương). Về nghệ thuật (Cầm, Kỳ, Thi, Họa). Về nghề lao động (Ngư, Tiều, Canh, Mục). Tứ thi (Ðại học, Trung dung, Luận ngữ, Mạnh Tử). Tứ bảo của trí thức (Giấy, Bút , Mực, Nghiên). Tứ đại đồng đường (Cha, Con, Cháu, Chít)

– Về con người: Người ta quan niệm về trách nhiệm của một công dân (Tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ).Về đạo đức của con người (Hiếu, Lễ, Trung, Tín). Ðối với phái nữ : (Công, Dung, Ngôn, Hạnh). Tứ bất tử (Thần, Tiên, Phật, Thánh). Tứ linh (Long, Ly, Qui, Phượng). Tứ đổ tường (Tửu, Sắc, Tài, Khí ).Tứ khoái. Con người có 4 khoái

Số 5 – Điều bí ẩn (cũng là số sinh) con số của 5giay

Số 5 có ý nghĩa huyền bí xuất phát từ học thuyết Ngũ Hành. Mọi sự việc đều bắt đầu từ 5 yếu tố. Trời đất có ngũ hành (Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ) – Người quân từ có ngũ đức (Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín) – Cuộc sống có ngũ phúc (Phú, Quý, Thọ, Khang, Ninh). Số 5 còn là số Vua, thuộc hành Thổ, màu Vàng. Ngày xưa những ngày 5, 14 (4+1=5), 23 (2+3=5) là những ngày Vua thường ra ngoài nên việc buôn bán bị ảnh hưởng. Bây giờ không còn Vua nữa nên mọi người đi đâu vào ngày này thường ít đông và dễ chịu. Không hiểu sao người lại kiêng cử đi lại ngày này. Ngũ đế (Phục Hy, Thần Nông, Huỳnh Đế, Nghiêu, Thuấn). Ngũ luân (Vua tôi, Cha con, Vợ chồng, Anh em, Bạn bè).

Số 6 – 8: Con số thuận lợi và vận may

Số 6 và 8 theo người Trung Hoa thì sẽ đem tới thuận lợi về tiền bạc và vận may cho người dùng nó, vì bên cạnh tục đoán mệnh của con người (số 8 là số phát – mệnh lớn, số 6 là số lộc ), thì lối viết số 8 có hai nét đều từ trên xuống giống kèn loe ra, giống như cuộc đời mỗi con người, càng ngày càng làm ăn phát đạt. Số 6 với 1 nét cong vào thân, ý như lộc sẽ luôn vào nhà.

Ngoài ra lục giác còn được đánh giá là khối vững chãi nhất. Con ong thường làm tổ theo khối lục giác, Lục căn (Mắt, Mũi, Tai, Lưỡi, Da, Tư tưởng), Lục long, Lục thân (Cha, Mẹ, Vợ, Con, Anh chị, Em). Số 8 còn biểu tượng cho 8 hướng, bát quái, bát âm, bát tiên, bát bửu

Số 7 – Số ấn tượng

Theo đạo Phật số 7 có ý nghĩa là quyền năng mạnh nhất của mặt trời. Những người theo đạo Phật tin rằng trong suốt tháng 7 (âm lịch) tất cả linh hồn trên thiên đường và địa ngục sẽ trở lại dương gian. Con số 7 còn tượng trưng cho sự thành tựu sinh hóa cả vũ trụ không gian là đông,tây, nam, bắc; thời gian là quá khứ, hiện tại, tương lai. Thất bửu (Vàng, Bạc, Lưu ly, Pha lê, Xa cừ, Trân châu, Mã não)

Thời cổ cho rằng có 7 mặt trời hoạt động xung quanh và chiếu sáng cho trái đất, loài người nhận thức có 7 tầng trời khác nhau, cùng với 7 sắc cầu vồng tạo nên ấn tượng mạnh mẽ của số 7. Số 7 đem lại sức sống cho vạn vật, đem lại ánh sáng và hy vọng cho loài người.

Số 9 – Biểu trưng cho sức mạnh và quyền uy

Từ xưa số 9 luôn được coi như là biểu trưng của sự quyền uy và sức mạnh: Ngai vua thường đặt trên 9 bậc, vua chúa thường cho đúc cửu đỉnh (9 cái đỉnh) để minh họa cho quyền lực của mình. Trong dân gian số 9 được gắn cho sự hoàn thiện đến mức dường như khó đạt:- Voi 9 ngà, Gà 9 cựa, Ngựa 9 hồng mao. Số 9 trong toán học còn được phân tích với rất nhiều lý thú và gắn nhiều với truyền thuyết lịch sử.

Đặc biệt hơn cả, số 9 được sùng bái, tôn thờ và gấn như trở thành 1 triết thuyết cho các triều đại ở Trung Quốc và Việt Nam từ sự ảnh hưởng của kinh dịch là dựa trên thuật luận số. Số 9 đựơc tượng trưng cho Trời, ngày sinh của Trời là ngày 9 tháng giêng, số 9 được ghép cho ngôi vị Hoàng đế. Tất cả các dồ dùng trong cung đình cùng dùng số 9 để đặt tên như Cửu Long Bôi (9 cốc rồng), Cửu Đào Hồ (ấm 9 quả đào), Cửu Long Trụ (cột 9 rồng). Hay cách nói biểu thị số nhiều như Cửu Thiên, Cửu Châu, Cửu đỉnh .. 68 : lộc phát

Tài lộc nằm đây hết này:

Để dễ phân biệt, xin liệt kê một số quy định về biển số lưu hành trên lãnh thổ VN :

1./ Màu xanh chữ trắng là biển xe của các cơ quan hành chính sự nghiệp: -Trực thuộc chính phủ thì là biển xanh 80 -Các tỉnh thành thì theo số của các tỉnh thành tương ứng

2./ Màu đỏ: Cấp cho xe quân đội, xe của các doanh nghiệp quân đội là biển 80 màu trắng.

Biển số quân đội với 2 chữ cái đầu tiên là viết tắt của: A=Quân đoàn, ví dụ AA là Quân đoàn 1, AB là Quân đoàn 2 B=Bộ tư lệnh, ví dụ BT là BTLtăng thiết giáp, BD là BTLđặc công, BH là BTLhóa học. H=Học viện K=Quân khu, ví dụ KA Quân khu 1, KB quân khu 2, KT quân khu Thủ đô T=Tổng cục, TC tổng cục chính trị, TH Tổng cục Hậu cần Q=Quân chủng, QP qc phòng không, QK quân chủng không quân

3./ Màu vàng: Cấp cho xe thuộc bộ tư lệnh biên phòng (lâu rồi không thấy không biết đã thay đổi chưa)

4./ Màu trắng với 2 chữ và năm số là biển cấp cho các đối tượng có yếu tố nước ngoài.

NG là xe ngoại giao NN là xe của các tổ chức, cá nhân nước ngoài

3 số ở giũa là mã quốc gia, 2 số tiếp theo là số thứ tự

xe số 80 NG xxx-yy là biển cấp cho các đại sứ quán, thêm gạch đỏ ở giữa và 2 số cuối

là 01 là biển xe của tổng lãnh sự (bất khả xâm phạm) riêng biển này khi thay xe thì giữ lại biển để lắp cho xe mới.

Những xe mang biển 80 gồm có:

Các Ban của Trung ương Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chính phủ; Bộ Công an; Xe phục vụ các đồng chí uỷ viên Trung ương Đảng công tác tại Hà Nội và các thành viên Chính phủ; Bộ ngoại giao; Viện kiểm soát nhân dân tối cao; Toà án nhân dân tối cao; Đài truyền hình Việt Nam; Đài tiếng nói Việt Nam; Thông tấn xã Việt Nam; Báo nhân dân; Thanh tra Nhà nước; Học viện Chính trị quốc gia; Ban quản lý Lăng, Bảo tàng, khu Di tích lịch sử Hồ Chí Minh; Trung tâm lưu trữ quốc gia; Uỷ ban Dân số kế hoạch hoá gia đình; Tổng công ty Dầu khí Việt Nam; Các đại sứ quán, tổ chức quốc tế và nhân viên;Người nước ngoài;Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước; Cục Hàng không dân dụng Việt Nam; Kiểm toán nhà nước.

Biển số xe của doanh nghiệp, cá nhân

Xe của các doanh nghiệp; xe làm kinh tế của cơ quan quản lý nhà nước; tổ chức sự nghiệp; sự nghiệp có thu; xe cá nhân: Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen. Sê-ri biển số sử dụng 1 trong 15 chữ cái sau đây: F, H, K, L, M, N, P, R, S, T, U, V, X, Y, Z

Xe của các liên doanh nước ngoài, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, xe thuê của nước ngoài có ký hiệu “LD”.

Xe của các dự án có ký hiệu “DA”.

Rơ-moóc, sơ-mi rơ-moóc có ký hiệu “R”.

Biển số xe trong quân đội

Các xe mang biển kiểm soát màu đỏ: Ký hiệu chữ gồm 2 chữ cái đi liền nhau, trong đó chữ cái đầu tiên có nghĩa là:

A: Quân đoàn. Ví dụ, AA là Quân đoàn 1, AB là Quân đoàn 2.

B: Bộ Tư lệnh hoặc Binh chủng. Ví dụ, BT là Bộ Tư lệnh Tăng thiết giáp, BD (Bộ Tư lệnh Đặc công), BH (Bộ Tư lệnh Hóa học), BC (Binh chủng Công Binh), BT (Binh chủng Thông tin liên lạc), BP (Bộ tư lệnh biên phòng).

H: Học viện. Ví dụ, HB là Học viện lục quân, HH là Học viện quân y.

K: Quân khu. KA (Quân khu 1), KB (Quân khu 2), KC (Quân khu 3), KD (Quân khu 4), KV (Quân khu 5), KP (Quân khu 7), KK (Quân khu 9), KT (Quân khu Thủ đô).

Q: Quân chủng. QP (Quân chủng Phòng không), QK (Quân chủng không quân), QH (Quân chủng hải quân).

T: Tổng cục. TC (Tổng cục Chính trị), TH (Tổng cục Hậu cần), TK (Tổng cục Công nghiệp quốc phòng), TT (Tổng cục kỹ thuật), TM (Bộ Tổng Tham mưu).

Xe Quân đội làm kinh tế có ký hiệu “KT”.

Biển số xe cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài

Xe của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài có thân phận ngoại giao làm việc cho các tổ chức đó: biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen; có sê-ri ký hiệu QT hay NG màu đỏ. Riêng biển số xe của người đứng đầu cơ quan đại diện các tổ chức của Liên hợp quốc, có thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký.

Xe của tổ chức; văn phòng đại diện; cá nhân người nước ngoài (kể cả lưu học sinh): biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “NN”.