Top 6 # Ý Nghĩa Số Khung Xe Ô Tô Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Sachlangque.net

Cách Đọc Và Ý Nghĩa Số Khung Vin Trên Xe Ô Tô

VIN (Vehicle Identification Number) là số khung xe nhưng trên thực tế nó chứa đựng các thông tin chi tiết để nhận dạng chính xác loại xe của bạn và loại động cơ lắp trên đó. Số VIN của xe tương tự như ADN trên người nên từ đó ta có thể biết được nguồn gốc của xe. Giải mã số VIN là cách làm đơn giản để không bạn không bị lừa hoặc hớ khi mua xe, đặc biệt là xe cũ, ví như một chiếc Mustang được lên đời thành Cobra phiên bản đặc biệt, hoặc mua phải xe đã bị hư hỏng nặng.

Phần lớn xe mới đều có số VIN nằm ở ngay sát mép dưới của kính chắn gió trước và thường có thể nhìn thấy qua một ô nhỏ trong suốt ở trong vùng tráng màu ở chân kính.

Hình thức và vị trí số VIN có thể khác nhau: nó có thể được dập đẹp đẽ trên miếng nhôm hoặc đơn giản là trên miếng nhựa rẻ tiền. Tuy nhiên giá trị nó đem lại là như nhau. Khi đã tìm được số VIN, hãy bắt đầu khám phá thông tin nó mang!

Model/Nơi sản xuất: (Số/chữ từ 1-3) thể hiện nơi sản xuất, model và nhà sản xuất xe.

Đặc điểm của xe: (Số/chữ từ 4-8) Các chữ/số này xác định một số đặc điểm nhận dạng của xe – trang thiết bị, động cơ,…

Phiên bản: (Số thứ 10) Thể hiện năm sản xuất xe, không phải năm bán hay giao xe cho khách.

Nhà máy lắp ráp: (Số thứ 11) Một số nội bộ của nhà sản xuất thể hiện nơi lắp ráp chiếc xe.

Thứ tự sản xuất của xe: (Số từ 12-17) Những số này thể hiện thứ tự mà chiếc xe rời dây chuyền sản xuất. Đây thường chính là số seri của xe.

Lưu ý: Một số VIN sẽ không bao giờ có các chữ cái I, O, hay Q vì trông chúng quá giống các số “1” và “0”.

Bước 3: Giải mã nơi sản xuất

Trước tiên, cần tìm xem ai sản xuất chiếc xe này. Cụm chữ số cầng giải mã ở đây là 1ZV.

Số đầu tiên luôn là mã nước sản xuất xe. Có rất nhiều mã nước, nhưng cơ bản nhất như sau:

– Nhật Bản: J

– Xe lắp ráp Việt Nam bắt đầu với: R

Nhìn vào số VIN, bạn có thể biết đó là xe Mỹ hay xe ngoại được sản xuất tại Mỹ.

Hai chữ số tiếp theo thể hiện nhà sản xuất. Cụm 3 chữ-số đầu tiên này được gọi là “Nhận diện nhà sản xuất trên thế giới” (World Manufacturer Identifier – WMI), thể hiện cụ thể nhà sản xuất chứ không chỉ đơn giản “F” thay cho Ford hay “G” thay cho GM. Ví dụ, “1GC” đại diện cho Chevrolet xe bán tải, còn “1G1” đại diện cho Chevrolet xe du lịch.

Với cụm “1ZV”, đó là mã của AutoAlliance International (1YV hoặc 1ZV), một công ty chuyên sản xuất xe cho cả Mazda và Ford. Điều này có nghĩa là chiếc xe đang được đề cập có thể là xe Ford hoặc Mazda.

Ngoài ra ở Việt Nam, để biết ý nghĩa của số VIN khách hàng có thể tra cứu biển số xe để biết được VIN này trên trang tin của cục Đăng kiểm Việt Nam. Qua đó khách hàng có thể biết được thông tin về chiếc xe định mua, tránh vớ phải hàng “taxi dạt”.

Số Khung Xe Ô Tô Ở Việt Nam

Nếu ai đã từng đi đăng kí ô tô thì khái niệm số khung không còn xa lạ gì, ngày nay, các cơ quan quản lý phương tiện giao thông như công an hay cục đăng kiểm đều yêu cầu phải cung cấp số khung dưới hình thức cà trực tiếp trên khung xe. Hãy liên tưởng việc đi đăng ký xe như là khi bạn đi làm chứng minh nhân dân, việc lăn ngón trỏ trái và ngón trỏ phải để lấy dấu vân tay cũng cùng mục đích với việc cà số khung và số máy, nó cho phép các cơ quan chức năng xác minh tính duy nhất của chiếc xe của bạn.

Đối với các hãng xe, việc sử dụng số khung để xác định danh tính của 1 chiếc xe không phải là 1 việc mới. Mỗi 1 chiếc xe hơi, ngay từ trong quy trình sản xuất đã được dập số serie trên khung xe. Ngoài ra, số khung còn được ghi trên tấm nhãn xe, hay còn gọi là etiket và thường được dán trên khung xe phía bên trái ghế tài. Tuy nhiên, mỗi hãng xe sử dụng 1 hệ thống đặt số khung riêng, điều này khiến cho việc quản lý tập trung xe cơ giới của các cơ quan chức năng gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là khi số lượng xe cơ giới tăng lên nhanh chóng và nhu cầu tiêu chuẩn hóa hệ thống trở nên cấp bách.

Năm 1981, cơ quan quản lý an toàn giao thông đường bộ Mỹ (NHTSA) ra quyết định chuẩn hóa định dạng số khung, tất cả các xe cơ giới muốn được cấp phép lưu thông tại Mỹ phải sử dụng hệ thống nhận dạng gồm 17 kí tự (chữ số hoặc chữ cái, không bao gồm 3 kí tự I, O và Q để tránh nhầm lẫn với số 1 và 0). Việc chuẩn hóa số khung không chỉ có tác dụng đối với các xe sản xuất tại Mỹ mà còn bắt buộc các nhà sản xuất xe phải thay đổi hệ thống đánh số khung nếu muốn nhập xe vào Mỹ. Với số lượng xe khổng lồ trên thị trường cũng như tầm ảnh hưởng của nền công nghiệp ô tô Mỹ trên toàn cầu, việc chuẩn hóa số khung đã dần được các hãng xe áp dụng, “số nhận dạnh của xe” hay còn gọi là số VIN (Vehicule Identification Number) ra đời từ đấy.

Đối với các xe sản xuất tại Việt Nam, số VIN bắt đầu bằng RL cho đến RRVí dụ : RL4 = TOYOTA VIETNAMRLL = CHEVROLET VIETNAMRN3 : NISSAN VIETNAM…

Theo nghiên cứu của chúng tôi thì tại Việt Nam, cho đến trước năm 2008, không có quy luật chung nào được áp dụng cho việc đánh số khung. Điều đó có nghĩa là khái niệm số VIN chưa được sử dụng và hãng xe nào xài kiểu số khung của hãng đấy. Chỉ bắt đầu từ năm 2007, hệ thống đánh số gồm 17 kí tự mới dần được các hãng xe áp dụng cho xe sản xuất tại Việt Nam theo quyết định số 555/ĐKVN ban hành tháng 01/2007 của bộ giao thông vận tải : http://mt.gov.vn/vn/Pages/ChiTietVanBan.aspx?vID=23430&TypeVB=1

Cụ thể, 1 chiếc Toyota Vios đời đầu tiên sản xuất từ 2003 đến 2006 được dập số khung gồm 10 chữ số theo dạng NP295 + số serie. Còn 1 chiếc Daewoo Matiz thế hệ thứ nhất lại mang số khung gồm 13 chứ số VVA… + số serie . Chiếc Ford Escape thế hệ thứ nhất thì số khung gồm 17 chữ số, nhưng lại sử dụng 3 ký tự tên công ty (FLV – Ford Vietnam) để đặt tên cho số khung , và vân vân và vân vân ….

Tại thời điểm hiện tại, chúng tôi là trang web duy nhất tại Việt Nam cung cấp dịch vụ tra cứu số khung cho các dòng xe con sản xuất trong nước. Đọc giả có thể sử dụng dịch vụ tra cứu cơ bản cho xe con sản xuất từ năm 2008 trở về tại địa chỉ http://thuxe.vn/xe/tra-cuu-so-khung

Dịch vụ cơ bản chỉ trả về 4 thông số căn bản sau :

– Hãng xe– Dòng xe– Năm sản xuất– Nước sản xuất

Xin vui lòng liện hệ với chúng tôi nếu đọc giả có nhu cầu cao hơn.

admin, 22/11/2016

Giải Thích Ý Nghĩa Số Máy Và Số Khung Xe Dream Thái.

VIN (Vehicle Identification Number) là số khung xe nhưng trên thực tế nó chứa đựng các thông tin chi tiết để nhận dạng chính xác loại xe của bạn và loại động cơ lắp trên đó. Số VIN của xe tương tự như ADN trên người nên từ đó ta có thể biết được nguồn gốc của xe.

Lịch sử số VIN

Vào giữa những năm 1950, các nhà sản xuất xe ở Mỹ bắt đầu đóng số VIN lên khung xe và phụ tùng với mục đích mô tả chính xác các chi tiết của xe trong dây chuyền sản xuất đại trà do số lượng và chủng loại xe sản xuất ra quá lớn. Những số VIN đầu tiên có nhiều kiểu ký hiệu khác nhau tuỳ thuộc vào hãng ôtô.

Đầu những năm 1980, Cơ quan Quốc gia về An toàn Giao thông trên xa lộ (National Highway Traffic Safety Administration) bắt đầu yêu cầu các loại xe phải có số VIN gồm 17 ký tự. Điều này đã hình thành hệ thống số VIN cho các nhà sản xuất xe và nó tạo nên một mạng “ADN” riêng biệt mỗi loại xe riêng.

Số VIN được ban hành chính thức theo tiêu chuẩn ISO 3779 vào tháng 2 năm 1977 và sửa lần cuối vào năm 1983.

Giải thích số VIN trên xe của bạn

Số VIN đã được tiêu chuẩn hóa chứa 17 ký tự. Các số VIN có thể chứa đựng các chữ cái từ A đến Z và những con số từ 0 đến 9. Tuy nhiên, chữ I, O và Q không được sử dụng để tránh những lỗi khi đọc có thể nhầm với số 0 hoặc số 1. Không có ký hiệu dấu hoặc khoảng trống trong dãy số VIN.

Vị trí của mỗi ký tự hoặc con số trong mã VIN thể hiện thông tin quan trọng về nơi và thời gian sản xuất xe, loại động cơ, kiểu xe, các thiết bị khác nhau và thứ tự sản xuất (trong dây chuyền). Mỗi một ký tự hoặc chữ số chứa đựng một thông tin:

Ký tự thứ 1 của VIN: Mã về nước sản xuất

1 hoặc 4

Mỹ

Ký tự thứ 2: thể hiện hãng sản xuất, ví dụ:

Ký tự thứ 2 của VIN: Mã về nước sản xuất

Ký tự thứ 4 đến thứ 8: thể hiện đặc điểm của xe: như loại thân xe, loại động cơ, đời xe, kiểu dáng, …

Ký tự thứ 9: để kiểm tra sự chính xác của số VIN, kiểm tra những con số trước trong số VIN. Ký tự này là một con số hoặc một chữ cái “X” dùng để kiểm tra sự chính xác khi sao chép số hiệu xe.

Có phương pháp đặc biệt để nhận được số này; tuy nhiên, không có gì để bàn cãi ở đây. Điều đáng nói là sau khi tất cả những ký tự khác của số VIN được xác định, số kiểm tra này được tính bằng cánh tính nhẩm. Số dư trong phép tính đúng sẽ là từ 0 đến 9. Nếu số dư nằm trong 10 con số đó thì số kiểm tra đó là đúng.

Ký tự thứ 10 của VIN chỉ năm sản xuất

Ký tự thứ 11: thể hiện nơi lắp ráp xe

Ký tự thứ 12 đến 17: thể hiện dây chuyền sản xuất xe, các công đoạn sản xuất. Bốn ký tự cuối luôn là các con số.

Sáu ký tự cuối này của số VIN rất quan trọng khi tìm phụ tùng. Vì mẫu mã xe thay đổi khoảng nửa năm một lần, nên các ký tự này giúp dò tìm những mã số phụ tùng thích hợp cho hệ thống đánh lửa, hệ thống nhiên liệu, thành phần khí xả hoặc các chi tiết khác của động cơ.

CÁCH TÌM SỐ VIN TRÊN XE CỦA BẠN

Số VIN trên xe của bạn thường có thể tìm thấy ở một vài vị trí khác nhau của xe, nhưng hầu hết thường đặt ở những nơi như:

* Trên thân cửa hoặc khung cửa trước (thường phía cửa tài xế, đôi khi ở cửa hành khách) * Phía trên bảng đồng hồ dưới kính trước. * Được gắn trên động cơ (miếng nhôm phía trước động cơ) * Trên vách ngăn giữa động cơ và salon xe. * Trên nhãn hiệu xe, giấy đăng ký, sách hướng dẫn bảo quản xe hoặc trên tờ khai bảo hiểm xe…

Trong 17 số ký tự, mã năm sản xuất của các năm sản xuất xe đều là số thứ 10.

Nếu bạn muốn bảng giải mã số VIN của xe bạn, trên Internet có một số địa chỉ giúp bạn:

VIN Power: nhập địa chỉ email và số VIN vào hộp thoại và điền đầy đủ những thông tin cá nhân xe bạn sẽ nhận được email phản hồi.

AnalogX VIN View: là trang giải mã số VIN miễn phí trực tuyến cho phép bạn xem những thông tin cơ bản về xe bạn. VIN View hỗ trợ giải mã số khung xe và nó được đưa ra từ sau 1978. Chỉ cần nhập số VIN 17 ký tự và nhấn giải mã. Trên trang giải mã, bạn sẽ xem được số VIN và vị trí của mỗi ký tự, dưới đó là bảng về vị trí và thông tin của các ký tự.

Vehicle Identification Numbers: trang này là nguồn thông tin tốt khác về số VIN. Chỉ cần chọn những dòng xe mà bạn cần xem lời giải thích cho số VIN và bạn sẽ nhận được một trang giải mã cần tìm.

Ý Nghĩa Của Số Vin Trên Xe Ô Tô

Số VIN (Vehicle Identification Number) gồm 17 ký tự mã hóa các thông tin xe ô tô cho thị trường Mỹ, Canada và Châu Âu. Số khung (frame) và Model mã hóa thông tin xe ô tô cho các quốc gia khác.

Ngoài ra còn một số thông tin cơ bản như mã mầu vỏ xe (color code), mã nội thất xe (trim code) và mã hộp số (tramsmission code)… các ký tự/số mã hóa, có thể so sánh như là số chứng minh thư của xe hơi.

Số VIN cho phép tra cứu thông tin chính xác về chiếc xe như; nơi sản xuất, năm… và bất cứ chi tiết phụ tùng nào, dù là nhỏ nhất của chiếc xe từ chiếc long đen…,

TOYOTA CAMRY 2007 Việt Nam

Model: ACV40L-JEAEKU

Frame: ACV40 – 6001269

Color: 209 – Trim: LA40

4T4BE46K08R028297

Với mỗi ký tự hoặc cụm ký tự sẽ cho biết những thông tin cụ thể về mỗi xe và không số VIN nào giống nhau.

– Vị trí đầu tiên (màu đỏ): thể hiện quốc gia. Ví dụ xe từ Mỹ bắt đầu với 1, 4 hoặc 5, Canada là 2, Mexico 3, Nhật Bản là J, Hàn Quốc là K, Anh là S, Đức là W và Thụy Điển hoặc Phần Lan là Y.

– Vị trí thứ 2 (màu xanh lá): cho biết hãng sản xuất. Trong một số trường hợp, đây là chữ cái đầu tiên của nhà sản xuất. Ví dụ, A có nghĩa Audi, B là BMW, G của General Motor, L cho Lincoln và N là Nissan. Nhưng A có thể đại diện cho Jaguar hoặc Mitsubishi, còn R cũng có thể là Audi.

– Vị trí thứ 3 (màu đen): kết hợp với hai vị trí đầu tiên để suy ra loại xe.

– Từ vị trí thứ 4 đến thứ 8 (màu da cam): cho biết thông tin như mẫu xe, dạng thân xe, hệ thống giảm chấn, dạng hộp số và mã động cơ.

– Vị trí thứ 9 (màu xanh dương): dùng để kiểm tra, phát hiện số VIN không hợp lệ.

– Vị trí thứ 10 (màu tím): chỉ năm sản xuất. Các chữ cái từ B đến Y tương ứng với các mẫu từ năm 1981 đến 2000. Không sử dụng các chữ cái I, O, Q, U hoặc Z. Từ năm 2001 đến 2009, các chữ số từ 1 đến 9 được sử dụng. Từ năm 2010 đến 2030 sử dụng bảng chữ cái bắt đầu từ A.

– Vị trí thứ 11 (màu hồng): cho biết nơi lắp ráp của xe

– Từ vị trí thứ 12 đến thứ 17 (màu xám): cho biết số thứ tự sản xuất của xe

Vietparts.vn cung cấp nhiều cách cho khách hàng tìm mua phụ tùng nhưng cách dùng số Vin nhập vào ô tìm kiếm để link sang trang tra cứu thì chắc chắn sẽ tìm ra mã chính xác nhất cho chiếc xe của mình.