Cập nhật thông tin chi tiết về Vì Sao Có Xe Mang Biển Trắng, Biển Vàng, Biển Xanh? mới nhất trên website Sachlangque.net. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Điều 31 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định biển số xe của cơ quan, tổ chức trong nước gồm:
a) Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng, seri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của các cơ quan của Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương; Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban An toàn giao thông quốc gia; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức chính trị – xã hội; đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập; Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước.
b) Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng có ký hiệu “CD” cấp cho xe máy chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân sử dụng vào mục đích an ninh.
c) Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của doanh nghiệp, Ban quản lý dự án thuộc doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, xã hội – nghề nghiệp, xe của đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, xe của Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập, xe của cá nhân.
d) Biển số nền màu vàng, chữ và số màu đỏ, có ký hiệu địa phương đăng ký và hai chữ cái viết tắt của khu kinh tế – thương mại đặc biệt cấp cho xe của khu kinh tế – thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ.
đ) Một số trường hợp có ký hiệu sêri riêng:
– Biển số có ký hiệu “KT” cấp cho xe quân đội làm kinh tế.
– Biển số có ký hiệu “LD” cấp cho xe của các doanh nghiệp có vốn nước ngoài, xe thuê của nước ngoài, xe của công ty nước ngoài trúng thầu.
– Biển số có ký hiệu “DA” cấp cho xe của các Ban quản lý dự án do nước ngoài đầu tư.
– Biển số có ký hiệu “R” cấp cho rơ moóc, sơmi rơmoóc.
– Biển số có ký hiệu “T” cấp cho xe đăng ký tạm thời.
– Biển số có ký hiệu “MK” cấp cho máy kéo.
– Biển số có ký hiệu “MĐ” cấp cho xe máy điện.
– Biển số có ký hiệu “TĐ” cấp cho xe cơ giới sản xuất, lắp ráp trong nước, được Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai thí điểm.
– Biển số có ký hiệu “HC” cấp cho xe ô tô phạm vi hoạt động hạn chế.
– Xe có kết cấu tương tự loại xe nào thì cấp biển số đăng ký của loại xe đó.
Biển số xe cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài
– Biển số nền màu trắng, số màu đen, có sêri ký hiệu “NG” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của cơ quan đó. Riêng biển số xe của Đại sứ và Tổng Lãnh sự có thứ tự đăng ký là số 01 và thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký.
– Biển số nền màu trắng, số màu đen, có sêri ký hiệu “QT” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của tổ chức đó. Riêng biển số xe của người đứng đầu cơ quan đại diện các tổ chức của Liên hợp quốc, có thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ ký hiệu xe của tổ chức quốc tế đó và thứ tự đăng ký.
– Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có sêri ký hiệu “CV” cấp cho xe của các nhân viên hành chính kỹ thuật mang chứng minh thư công vụ của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế.
– Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “NN” cấp cho xe của tổ chức, văn phòng đại diện, cá nhân nước ngoài (trừ các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c nêu trên).
Xe Ô Tô Biển Màu Trắng Vàng Xanh Đỏ, Chữ Qt, Cv, Mk… Là Gì
Các loại biển xe ô tô cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước
Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng
Xe ô tô sử dụng 11 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M cấp cho xe của các cơ quan của Đảng; Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội hội, Hội đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương; Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; các bộ, Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp…
tóm lại là xe nhà nước
Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng có ký hiệu “CD”
Là biển số cấp cho xe máy chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân sử dụng vào mục đích an ninh;
Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen
Biển xe ô tô chữ cái: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z (20 chữ cái) cấp cho xe của doanh nghiệp, xe của đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, xe của cá nhân…;
tóm lại là xe tư nhân không kinh doanh vận tải
Biển số nền màu vàng, chữ và số màu đỏ
Biển có ký hiệu địa phương đăng ký và hai chữ cái viết tắt của khu kinh tế – thương mại đặc biệt, khu kinh tế cửa khẩu quốc tế, cấp cho xe của khu kinh tế – thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ;
Biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen
Xe ô tô biển A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z (20 chữ cái) cấp cho cá nhân và doanh nghiệp kinh doanh vận tải;
Tóm lại là xe tổ chức cá nhân kinh doanh vận tải
Chú ý: Các tỉnh tự qui định các chữ cái cho các dòng xe cho tỉnh của mình. Ví dụ Hà Nội qui định biển C, biển H là xe tải chở hàng. Còn thành phố Hồ Chí Minh qui định xe bán tải chở hàng mang biển 51C và 51D…
Một số trường hợp có ký hiệu sêri riêng
Biển số có ký hiệu “KT” cấp cho xe của doanh nghiệp quân đội, theo đề nghị của Cục Xe – máy, Bộ Quốc phòng.
Biển số có ký hiệu “LD” cấp cho xe của các doanh nghiệp có vốn nước ngoài, xe thuê của nước ngoài, xe của công ty nước ngoài trúng thầu.
Biển số có ký hiệu “DA” cấp cho xe của các Ban quản lý dự án do nước ngoài đầu tư.
Biển số có ký hiệu “R” cấp cho rơ moóc, sơmi rơmoóc.
Biển số có ký hiệu “T” cấp cho xe đăng ký tạm thời.
Biển số có ký hiệu “MK” cấp cho máy kéo.
Biển số có ký hiệu “MĐ” cấp cho xe máy điện.
Biển số có ký hiệu “TĐ” cấp cho xe cơ giới sản xuất, lắp ráp trong nước, được Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai thí điểm.
Biển số cố ký hiệu “HC” cấp cho xe ô tô phạm vi hoạt động hạn chế.
Xe có kết cấu tương tự loại xe nào thì cấp biển số đăng ký của loại xe đó.
Các loại biển số xe cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài
Biển số nền màu trắng, số màu đen
Xe ô tô biển “NG” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện ngoại giao. Riêng biển số xe của Đại sứ và Tổng Lãnh sự có thứ tự đăng ký là số 01 và thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký (biển số 01 được cấp lại khi đăng ký cho xe mới);
Biển số nền màu trắng, số màu đen, có sêri ký hiệu “QT” màu đỏ
Cấp cho xe của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế. Riêng biển số xe của người đứng đầu cơ quan đại diện các tổ chức của Liên hợp quốc, có thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ ký hiệu xe của tổ chức quốc tế đó và thứ tự đăng ký;
Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có sêri ký hiệu “CV”
Cấp cho xe của các nhân viên công vụ của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế;
Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “NN”
Cấp cho xe của tổ chức, văn phòng đại diện, cá nhân nước ngoài
Theo thông tư 58 ngày 16/6/2020 của Bộ Công An. Điều 25 qui định về biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Trân trong giới thiệu đến bạn đọc.Quy định về biển số xe cơ giới ô tô, xe máy…Xe ô tô sử dụng 11 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M cấp cho xe của các cơ quan của Đảng; Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội hội, Hội đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương; Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; các bộ, Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp…Là biển số cấp cho xe máy chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân sử dụng vào mục đích an ninh;Biển xe ô tô chữ cái: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z (20 chữ cái) cấp cho xe của doanh nghiệp, xe của đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, xe của cá nhân…;Biển có ký hiệu địa phương đăng ký và hai chữ cái viết tắt của khu kinh tế – thương mại đặc biệt, khu kinh tế cửa khẩu quốc tế, cấp cho xe của khu kinh tế – thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ;Xe ô tô biển A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z (20 chữ cái) cấp cho cá nhân và doanh nghiệp kinh doanh vận tải;Chú ý: Các tỉnh tự qui định các chữ cái cho các dòng xe cho tỉnh của mình. Ví dụ Hà Nội qui định biển C, biển H là xe tải chở hàng. Còn thành phố Hồ Chí Minh qui định xe bán tải chở hàng mang biển 51C và 51D…Biển số có ký hiệu “KT” cấp cho xe của doanh nghiệp quân đội, theo đề nghị của Cục Xe – máy, Bộ Quốc phòng.Biển số có ký hiệu “LD” cấp cho xe của các doanh nghiệp có vốn nước ngoài, xe thuê của nước ngoài, xe của công ty nước ngoài trúng thầu.Biển số có ký hiệu “DA” cấp cho xe của các Ban quản lý dự án do nước ngoài đầu tư.Biển số có ký hiệu “R” cấp cho rơ moóc, sơmi rơmoóc.Biển số có ký hiệu “T” cấp cho xe đăng ký tạm thời.Biển số có ký hiệu “MK” cấp cho máy kéo.Biển số có ký hiệu “MĐ” cấp cho xe máy điện.Biển số có ký hiệu “TĐ” cấp cho xe cơ giới sản xuất, lắp ráp trong nước, được Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai thí điểm.Biển số cố ký hiệu “HC” cấp cho xe ô tô phạm vi hoạt động hạn chế.Xe có kết cấu tương tự loại xe nào thì cấp biển số đăng ký của loại xe đó.Xe ô tô biển “NG” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện ngoại giao. Riêng biển số xe của Đại sứ và Tổng Lãnh sự có thứ tự đăng ký là số 01 và thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký (biển số 01 được cấp lại khi đăng ký cho xe mới);Cấp cho xe của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế. Riêng biển số xe của người đứng đầu cơ quan đại diện các tổ chức của Liên hợp quốc, có thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ ký hiệu xe của tổ chức quốc tế đó và thứ tự đăng ký;Cấp cho xe của các nhân viên công vụ của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế;Cấp cho xe của tổ chức, văn phòng đại diện, cá nhân nước ngoài
Vì Sao Xe Kinh Doanh Vận Tải Phải Đổi Sang Biển Số Màu Vàng?
Từ ngày 01/08/2020, tại sao xe hoạt động kinh doanh vận tải phải đổi sang biển số màu vàng? Trình tự chuyển đổi biển số màu vàng theo Thông tư 58/2020/TT-BCA được quy định như thế nào? Bài viết này sẽ giúp làm rõ vấn đề trên.
Căn cứ Điều 25, Điều 26 Thông tư 58/2020/TT-BCA thì:
– Biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe hoạt động kinh doanh vận tải;
– Xe đang hoạt động kinh doanh vận tải trước ngày Thông tư này có hiệu lực, thực hiện đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen trước ngày 31/12/2021.
Hoạt động kinh doanh vận tải được giải thích tại Nghị định 10/2020/NĐ-CP như sau: Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là việc thực hiện ít nhất một trong các công đoạn chính của hoạt động vận tải (trực tiếp điều hành phương tiện, lái xe hoặc quyết định giá cước vận tải) để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên đường bộ nhằm mục đích sinh lợi.
Theo đó, sẽ có khoảng 1,6 – 1,7 triệu ô tô kinh doanh vận tải bao gồm xe tải, xe công nghệ, taxi, xe khách,… phải chuyển sang biển số màu vàng.
1. Vì sao xe hoạt động kinh doanh vận tải phải đổi biển số màu vàng?
Trả lời ý kiến thắc mắc của các tài xế xe công nghệ khi cho rằng quy định bắt buộc đổi biển số vàng rất gây tốn kém và mất thời gian, Trung tá Phạm Việt Công – Trưởng phòng đăng ký xe, Cục Cảnh sát giao thông cho biết việc phân định màu sắc biển số đối với xe kinh doanh vận tải để tạo thuận lợi, giải quyết những vướng mắc trong công tác quản lý hoạt động xe kinh doanh. Ở VN hiện nay một số tuyến phố cấm taxi, nhưng taxi công nghệ vẫn đi vào, khó quản lý. Việc quy định màu biển số riêng cho xe kinh doanh vận tải, lực lượng chức năng sẽ dễ dàng phát hiện; thuận tiện cho việc quản lý, tổ chức giao thông. Bên cạnh đó, lâu nay ô tô kinh doanh theo kiểu “xe dù, bến cóc” trốn thuế, phí gây mất trật tự giao thông đô thị, cạnh tranh bất bình đẳng với kinh doanh vận tải chân chính. Do vậy, việc đổi màu biển số là cần thiết để lập lại trật tự hoạt động vận tải, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng; cùng với đó nhà nước sẽ thu được đầy đủ thuế.
Hơn nữa, thủ tục đổi biển số màu vàng rất đơn giản và chi phí chỉ mất từ 100.000 đồng đến 150.000 đồng nên sẽ không gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc đổi biển số trước ngày 31/12/2021.
Trình tự thủ tục
Đối tượng cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển nền màu trắng, chữ và số màu đen nộp 01 bộ hồ sơ cấp đổi đến Phòng Cảnh sát giao thông (CSGT), Phòng CSGT đường bộ – đường sắt, Phòng CSGT đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Phòng CSGT).
Thủ tục cấp đổi sẽ được thực hiện ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ (Điều 4, Thông tư 58/2020/TT-BCA).
Chi phí cấp đổi đăng ký xe kèm theo biển số trong trường hợp này là (Điều 5, Thông tư 229/2016/TT-BTC):
Thành phần hồ sơ
Tại Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định thành phần hồ sơ bao gồm:
Giấy khai đăng ký xe theo mẫu;
Giấy đăng ký xe;
Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc sổ hộ khẩu của chủ xe. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài có thể xuất trình hộ chiếu (còn giá trị sử dụng);
Đối với người được ủy quyền đến giải quyết các thủ tục đăng ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe ở trên, còn phải xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của mình;
Hai biển số cũ;
Người được ủy quyền đến giải quyết các thủ tục đăng ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe theo quy định nêu trên, còn phải xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Chứng minh ngoại giao, Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).
Lưu ý: Cấp đổi biển không cần phải mang trực tiếp xe đến và không phải cà số khung, số máy. Xe taxi công nghệ hoạt động thời gian ngắn cũng phải đổi sang biển số màu vàng. Khi không còn kinh doanh, chủ xe có thể tới các điểm đăng ký xe sẽ làm thủ tục cấp đổi sang biển trắng như ban đầu.
Hoa Hồng
Vì Sao 28 Tỉnh, Thành Giáp Biển Của Vn Có Biển Báo “Khu Vực Biên Giới Biển?
Việc cắm biển “khu vực biên giới biển” là thực hiện theo Nghị định 71/2015/NĐ-CP ngày 3/9/2015 của Chính phủ về “Quản lý hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Theo nghị định này, khu vực biên giới biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tính từ biên giới quốc gia trên biển vào hết địa giới hành chính xã, phường, thị trấn giáp biển và đảo, quần đảo.
Tại Bà Rịa – Vũng Tàu có 26 khu vực biên giới biển, trong đó nhiều nhất là TP Vũng Tàu với 14 khu vực, huyện Xuyên Mộc có bốn, huyện Long Điền có ba, thị xã Phú Mỹ có hai, huyện Đất Đỏ có hai và huyện Côn Đảo là một khu vực biên giới biển.
Việc quy định “Khu vực biên giới biển” nhằm quản lý hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân trong xây dựng, quản lý, bảo vệ khu vực biên giới biển của Việt Nam.
Về vị trí mẫu biển báo được cắm ở đâu, khu vực nào sẽ do Bộ Quốc phòng thống nhất với Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ven biển về vị trí cắm biển báo.
Vậy đường biên giới quốc gia trên biển được xác định như thế nào?
Theo Khoản 3 Điều 5 Luật biên giới quốc gia năm 2003 quy định: “Biên giới quốc gia trên biển được hoạch định và đánh dấu bằng các tọa độ trên hải đồ là ranh giới phía ngoài lãnh hải của đất liền, lãnh hải của đảo, lãnh hải của quần đảo của Việt Nam được xác định theo Công ước của Liên Hiệp Quốc về Luật biển 1982 và các điều ước quốc tế giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quốc gia hữu quan”.
Theo Điều 5 Nghị định 140/2004/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2004 quy định chi tiết một số điều của Luật biên giới quốc gia quy định: “Biên giới quốc gia trên biển là ranh giới phía ngoài lãnh hải của đất liền, lãnh hải của đảo, lãnh hải của các quần đảo Việt Nam. Ở những nơi lãnh hải, nội thủy hoặc vùng nước lịch sử của Việt Nam tiếp giáp với lãnh hải, nội thủy hoặc vùng nước lịch sử của Việt Nam tiếp giáp với lãnh hải, nội thủy hoặc vùng nước lịch sử của nước láng giềng, biên giới quốc gia trên biển được xác định theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết với các nước láng giềng đó”.
Các quốc gia có biển trên thế giới họ có cắm biển báo như VN hay không, thưa ông?
Việc xác định ranh giới ngoài của lãnh hải thì dựa trên đường cơ sở của Việt Nam đã được công bố ngày 12-11-1982. Đường cơ sở thẳng của Việt Nam năm 1982 là hệ thống đường cơ sở thẳng gồm 11 đoạn đi từ điểm 0 nằm trên đường thẳng nối liền quần đảo Thổ Chu và đảo Pollu Wai (Campuchia) qua các điểm A1-A11 nối liền các đảo chạy dọc theo bờ biển Việt Nam, trừ phần bờ biển trong vịnh Bắc Bộ.
Như vậy, biên giới quốc gia trên biển, khu vực biên giới biển của Việt Nam được xác định cụ thể theo các quy định của các văn bản nói trên.
Có phải cả 28 tỉnh, thành giáp biển của VN đều có biên giới biển?
Trong Công ước Luật biển năm 1982 không quy định cụ thể cũng như không đề cập một cách rõ ràng về biên giới quốc gia trên biển. Tuy nhiên chúng ta có thể hiểu khái niệm này thông qua các điều khoản nói về ranh giới lãnh hải và điều khoản về cách xác định đường cơ sở quốc gia trên biển. Thực tiễn quốc tế thì việc xác định biên giới quốc gia trên biển là việc xác định đường ranh giới ngoài của lãnh hải.
Theo những phân tích, trình bày ở trên có thể hiểu rằng khu vực biên giới trên biển là khu vực phía trong và giáp với đường biên giới biển. Việc áp dụng quy chế pháp lý cho khu vực biên giới trên biển được căn cứ vào quy chế pháp lý của lãnh hải và các quy định của pháp luật quốc gia ven biển.
Đúng vậy, theo Nghị định số 71/2015/NĐ-CP ngày 03/9/2015 của Chính phủ, tất cả 28 tỉnh, thành giáp biển của Việt Nam đều có biên giới biển gồm 675 xã, phường, thị trấn của 136 huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
Theo quy định và suy nghĩ của nhiều người, “khu vực biên giới” đồng nghĩa với việc hạn chế ra vào, muốn ra vào phải xin phép cơ quan có thẩm quyền? Vậy “khu vực biên giới biển” có như vậy không?
Theo nghị định 71/2015, có nhiều hành vi bị nghiêm cấm trong khu vực biên giới biển như: thải, nhấn chìm hay chôn lấp các loại chất độc hại, chất thải công nghiệp, chất thải hạt nhân hoặc các loại chất thải độc hại khác gây ô nhiễm môi trường; tổ chức, chứa chấp, dẫn đường, chuyên chở người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh trái phép; luyện tập, diễn tập với bất kỳ kiểu, loại vũ khí nào, dưới bất kỳ hình thức nào khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam; bay vào vùng cấm bay; bắn, phóng, thả các phương tiện bay có nguy cơ gây hại cho quốc phòng, an ninh, kinh tế, an toàn hàng không; hạ xuống các tàu thuyền, vật thể trái với quy định của pháp luật Việt Nam, v,v…
Theo Nghị định 71/2015/NĐ-CP ở khu vực biên giới biển có các quy định cụ thể về các hành vi bị nghiêm cấm trong khu vực biên giới biển; quy định cụ thể về người, phương tiện Việt Nam hoạt động trong khu vực biên giới biển; người nước ngoài đến hoạt động hoặc làm việc, học tập trong khu vực biên giới biển; tàu thuyền nước ngoài hoạt động trong khu vực biên giới biển; hoạt động diễn tập quân sự, diễn tập tìm kiếm, cứu nạn, diễn tập an ninh hàng hải, tổ chức bắn đạn thật hoặc sử dụng vật liệu nổ trong khu vực biên giới biển; hoạt động thăm dò, nghiên cứu khoa học, khảo sát về địa chất, khoáng sản, tài nguyên, nguồn lợi thủy sản, hải sản trong khu vực biên giới biển…
Xin cảm ơn ông!
Bạn đang xem bài viết Vì Sao Có Xe Mang Biển Trắng, Biển Vàng, Biển Xanh? trên website Sachlangque.net. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!