Cập nhật thông tin chi tiết về Ý Nghĩa, Cách Nhận Biết Của Biển Báo Cấm (66 Biển) mới nhất trên website Sachlangque.net. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Biển báo cấm để biểu thị các điều cấm. Người tham gia giao thông phải chấp hành những điều cấm mà biển đã báo. Biển báo cấm chủ yếu có dạng hình tròn, viền đỏ, nền màu trắng, trên nền có hình vẽ hoặc chữ số, chữ viết màu đen thể hiện điều cấm, trừ một số trường hợp đặc biệt.
Ý NGHĨA SỬ DỤNG, CÁCH NHẬN BIẾT BIỂN BÁO CẤM
Biển báo cấm gồm 66 biển có mã P (cấm) và DP (hết cấm) với đặc điểm nhận biết như sau:
1. Biển số P.101 “Đường cấm”
a) Để báo đường cấm các loại phương tiện đi lại cả hai hướng, trừ các xe được ưu tiên.
b) Nếu cấm vì lý do đường, cầu bị tắc thì biển cấm đặt ở giữa phần xe chạy kèm theo có hàng rào chắn ngang trước phần xe chạy, các xe được ưu tiên cũng không được phép đi vào.
c) Nếu cấm cả người đi bộ thì phải đặt thêm biển số P.112 “Cấm người đi bộ” (ở trong khu đông dân cư) hoặc kéo dài hàng rào chắn ngang suốt cả nền đường (ở ngoài khu đông dân cư).
2. Biển số P.102 “Cấm đi ngược chiều”
a) Để báo đường cấm các loại xe (cơ giới và thô sơ) đi vào theo chiều đặt biển, trừ các xe được ưu tiên. Người đi bộ được phép đi trên vỉa hè hoặc lề đường.
b) Chiều đi ngược lại với chiều đặt biển P.102 là lối đi thuận chiều, các loại xe được phép đi do đó phải đặt biển chỉ dẫn số I.407a.
3. Biển số P.103a “Cấm xe ôtô”, Biển số P.103b và P.103c “Cấm xe ôtô rẽ phải” và “Cấm ôtô rẽ trái”
a) Để báo đường cấm các loại xe cơ giới kể cả xe máy 3 bánh có thùng đi qua, trừ xe máy 2 bánh, xe gắn máy và các xe được ưu tiên, phải đặt biển số P.103 “Cấm xe ôtô”.
b) Để báo đường cấm các loại xe cơ giới kể cả xe máy 3 bánh có thùng rẽ phải hay rẽ trái, trừ xe máy 2 bánh, xe gắn máy và các xe được ưu tiên, phải đặt biển số P.103b “Cấm xe ôtô rẽ phải” hay biển số P.103c “Cấm xe ôtô rẽ trái”.
Để báo đường cấm các loại xe máy, trừ xe máy được ưu tiên theo quy định, phải đặt biển số P. 104 “Cấm xe máy”. Biển không có giá trị cấm những người dắt xe máy.
Để báo đường cấm các loại xe cơ giới và xe máy đi qua trừ xe gắn máy và các xe được ưu tiên theo quy định, phải đặt biển số P.105 “Cấm xe ôtô và xe máy”.
6. Biển số P.106 (a,b) “Cấm xe ôtô tải” và Biển số P.106c “Cấm xe chở hàng nguy hiểm”
a) Để báo đường cấm các loại xe ôtô tải trừ các xe được ưu tiên, phải đặt biển số P.106a “Cấm xe ôtô tải”. Biển có hiệu lực cấm đối với cả máy kéo và các xe máy chuyên dùng đi vào đoạn đường đặt biển số P.106a.
b) Để báo đường cấm các loại xe ôtô tải có khối lượng chuyên chở lớn hơn một giá trị nhất định, phải đặt biển số P.106b. Biển có hiệu lực cấm các xe ô tô tải có khối lượng chuyên chở (xác định theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ) lớn hơn giá trị chữ số ghi trong biển (chữ số tấn ghi bằng màu trắng trên hình vẽ xe). Biển có hiệu lực cấm đối với cả máy kéo và các xe máy chuyên dùng đi vào đoạn đường đặt biển.
c) Để báo đường cấm các xe chở hàng nguy hiểm, phải đặt biển số P.106c.
Để báo đường cấm xe ôtô chở khách và các loại xe ôtô tải kể cả các loại máy kéo và xe máy thi công chuyên dùng đi qua trừ các xe được ưu tiên, phải đặt biển số P.107 “Cấm xe ôtô khách và xe ôtô tải”.
7a. Biển P.107a “Cấm xe ôtô khách”
a) Để báo cấm ôtô chở khách đi qua trừ các xe ưu tiên theo quy định, phải đặt biển số P.107a “Cấm xe ôtô khách”. Biển này không cấm xe buýt.
b) Trường hợp cấm xe khách theo số chỗ ngồi thì sử dụng biển phụ ghi số chỗ ngồi đối với các xe cần cấm.
7b. Biển P.107b “Cấm xe ôtô taxi”
Để báo cấm xe ôtô taxi đi lại, phải đặt biển P.107b “Cấm xe ôtô taxi”. Trường hợp cấm xe ôtô taxi theo giờ thì đặt biển phụ ghi giờ cấm.
Để báo cấm các loại xe cơ giới kéo theo rơ-moóc kể cả xe máy, máy kéo, ôtô khách kéo theo rơ-moóc đi lại, trừ loại ôtô sơ-mi-rơ-moóc và các xe được ưu tiên (có kéo theo rơ-moóc), phải đặt biển số P.108 “Cấm xe ôtô, máy kéo kéo rơ-moóc”.
8a. Biển P.108a “Cấm xe sơ-mi-rơ-moóc “
Để báo đường cấm các loại xe sơ-mi-rơ-moóc và các xe kéo rơ- moóc trừ các xe được ưu tiên (có dạng xe sơ-mi-rơ-moóc hoặc có kéo theo rơ-moóc) theo quy định, phải đặt biển số P.108a “Cấm xe sơ-mi-rơ-moóc”.
9. Biển số P.109 “Cấm máy kéo”
Để báo đường cấm các loại máy kéo, kể cả máy kéo bánh hơi và bánh xích đi qua, phải đặt biển số P.109 “Cấm máy kéo”.
10. Biển số P.110a “Cấm xe đạp” và Biển số P.110b “Cấm xe đạp thồ”
a) Để báo đường cấm xe đạp đi qua, phải đặt biển số P.110a “Cấm đi xe đạp”. Biển không có giá trị cấm những người dắt xe đạp.
b) Để báo đường cấm xe đạp thồ đi qua, phải đặt biển số P.110b “Cấm xe đạp thồ”.
11. Biển số P.111a “Cấm xe gắn máy”, biển số P.111 (b,c) “Cấm xe ba bánh loại có động cơ” và biển số P.111d “Cấm xe ba bánh loại không có động cơ”
a) Để báo đường cấm xe máy và xe gắn máy đi qua, phải đặt biển số P.111a “Cấm xe máy”. Biển không có giá trị đối với xe đạp.
b) Để báo đường cấm xe ba bánh loại có động cơ như xe lam, xe xích lô máy, xe lôi máy, v.v… phải đặt biển số P.111b hoặc P.111c “Cấm xe ba bánh loại có động cơ”.
c) Để báo đường cấm xe ba bánh loại không có động cơ như xe xích lô, xe lôi đạp, v.v… phải đặt biển số P.111d “Cấm xe ba bánh loại không có động cơ”.
Để báo đường cấm người đi bộ qua lại, phải đặt biển số P.112 “Cấm người đi bộ”.
Để báo đường cấm xe thô sơ, chuyển động do người kéo, đẩy đi qua, phải đặt biển số P.113 “Cấm xe người kéo, đẩy”. Biển không có giá trị cấm những xe nôi của trẻ em và phương tiện chuyên dùng để đi lại của những người tàn tật.
Để báo đường cấm súc vật vận tải hàng hóa hoặc hành khách dù kéo xe hay chở trên lưng đi qua, phải đặt biển số P.114 “Cấm xe súc vật kéo”.
Để báo đường cấm các loại xe (cơ giới và thô sơ) kể cả các xe được ưu tiên theo quy định, có tải trọng toàn bộ xe (tải trọng bản thân xe cộng với khối lượng chuyên chở) vượt quá trị số ghi trên biển đi qua, phải đặt biển số P.115 “Hạn chế tải trọng toàn bộ xe”.
Để báo đường cấm các loại xe (cơ giới và thô sơ) kể cả các xe được ưu tiên theo quy định, có tải trọng toàn bộ xe (cả xe và hàng) phân bổ trên một trục bất kỳ của xe (tải trọng trục xe) vượt quá trị số ghi trên biển đi qua, phải đặt biển số P.116 “Hạn chế tải trọng trên trục xe”.
a) Để báo hạn chế chiều cao của xe, phải đặt biển số P.117 “Hạn chế chiều cao”.
b) Biển số P.117 có hiệu lực cấm các xe (cơ giới và thô sơ) có chiều cao vượt quá trị số ghi trên biển không được đi qua, kể cả các xe được ưu tiên theo quy định (chiều cao tính từ mặt đường, mặt cầu đến điểm cao nhất của xe hoặc hàng).
a) Để báo hạn chế chiều ngang của xe, phải đặt biển số P.118 “Hạn chế chiều ngang xe ôtô”.
b) Biển số P.118 có hiệu lực cấm các xe (cơ giới và thô sơ) kể cả các xe được ưu tiên theo quy định có chiều ngang (kể cả xe và hàng hóa) vượt quá trị số ghi trên biển đi qua.
19. Biển số P.119 “Hạn chế chiều dài xe”
a) Để báo đường cấm các loại xe (cơ giới và thô sơ) kể cả các xe được ưu tiên, có độ dài toàn bộ kể cả xe và hàng lớn hơn trị số ghi trên biển đi qua, phải đặt biển số P.119 “Hạn chế chiều dài xe”.
c) Biển được đặt ở những đoạn đường có bán kính đường cong nằm nhỏ, đèo dốc quanh co hoặc ở những đoạn đường mà xe có chiều dài lớn, gây nguy hiểm cho các phương tiện ngược chiều.
a) Để báo đường cấm các loại xe cơ giới kéo theo moóc kể cả ôtô sơ-mi-rơ-moóc và các loại xe được ưu tiên kéo moóc theo luật nhà nước quy định, có độ dài toàn bộ kể cả xe, moóc và hàng lớn hơn trị số ghi trên biển đi qua, phải đặt biển số P.120 “Hạn chế chiều dài ôtô kéo moóc “.
21. Biển số P.121 “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”
a) Để báo xe ôtô phải đi cách nhau một khoảng tối thiểu, đặt biển số P.121 “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”.
b) Số ghi trên biển cho biết khoảng cách tối thiểu tính bằng mét. Biển có hiệu lực cấm các xe ôtô kể cả xe được ưu tiên đi cách nhau một cự ly nhỏ hơn trị số ghi trên biển báo.
c) Chiều dài có hiệu lực của biển số P.121 được báo bằng biển số S.501 “Phạm vi tác dụng của biển” đặt dưới biển chính (hoặc từ vị trí đặt biển đến vị trí đặt biển số P.135 “Hết tất cả các lệnh cấm” nếu đồng thời có nhiều biển cấm khác hết tác dụng).
23. Biển số P.123a “Cấm rẽ trái” và Biển số P.123b “Cấm rẽ phải”
a) Để báo cấm rẽ trái hoặc rẽ phải (theo hướng mũi tên chỉ) ở những vị trí đường giao nhau, đặt biển số P.123a “Cấm rẽ trái” hoặc biển số P.123b “Cấm rẽ phải”. Biển không có giá trị cấm quay đầu xe.
b) Biển có hiệu lực cấm các loại xe (cơ giới và thô sơ) rẽ sang phía trái hoặc phía phải trừ các xe được ưu tiên.
c) Trước khi đặt biển cấm rẽ, cần đặt biển chỉ dẫn hướng đi thích hợp.
24. Biển số P.124 (a,b) “Cấm quay đầu xe”, biển số P.124c “Cấm rẽ trái và quay đầu xe”, biển số P.124d “Cấm rẽ phải và quay đầu xe”, biển số P.124e “Cấm ô tô rẽ trái và quay đầu xe” và biển số P.124f “Cấm ô tô rẽ phải và quay đầu xe”
a) Để báo cấm các loại xe quay đầu (theo kiểu chữ U), phải đặt biển số P.124a “Cấm quay đầu xe”. Chiều mũi tên phù hợp với chiều cấm quay đầu xe.
b) Để báo cấm xe ôtô quay đầu (theo kiểu chữ U), phải đặt biển số P.124b “Cấm ôtô quay đầu xe”. Chiều mũi tên phù hợp với chiều cấm xe ô tô quay đầu.
c) Để báo cấm các loại xe rẽ trái đồng thời cấm quay đầu phải đặt biển P.124c “Cấm rẽ trái và quay đầu xe”.
d) Để báo cấm các loại xe rẽ phải đồng thời cấm quay đầu phải đặt biển P.124d “Cấm rẽ phải và quay đầu xe”.
e) Để báo cấm xe ôtô rẽ trái và đồng thời cấm quay đầu phải đặt biển P.124e “Cấm ôtô rẽ trái và quay xe”.
f) Để báo cấm xe ôtô rẽ phải và đồng thời cấm quay đầu phải đặt biển P.124f “Cấm ôtô rẽ trái và quay xe”.
g) Biển số P.124a có hiệu lực cấm các loại xe (cơ giới và thô sơ) và biển số P.124b có hiệu lực cấm xe ôtô và xe máy 3 bánh (side car) quay đầu (theo kiểu chữ U) trừ các xe được ưu tiên theo quy định.
Biển không có giá trị cấm rẽ trái để đi sang hướng đường khác.
h) Nếu đặt biển “Cấm quay đầu xe” hay biển “Cấm ôtô quay đầu xe” ở một đoạn đường không phải là nơi đường giao nhau thì vị trí bắt đầu cấm phải dùng biển số S.503d “Hướng tác dụng của biển” đặt bên dưới biển chính.
i) Trước hoặc sau những vị trí đặt biển cấm quay xe phải đặt biển chỉ dẫn vị trí quay xe biển số I.409 hoặc I.410.
– Biển số P.124 (a,b,c,d) có hiệu lực ở vị trí nơi đường giao nhau, chỗ mở dải phân cách nhưng không cho phép quay đầu xe hoặc căn cứ vào biển phụ số S.503.
25. Biển số P.125 “Cấm vượt”
a) Để báo cấm các loại xe cơ giới vượt nhau, phải đặt biển số P.125 “Cấm vượt”.
b) Biển có hiệu lực cấm tất cả các loại xe cơ giới vượt nhau (kể cả xe được ưu tiên) nhưng được phép vượt xe máy 2 bánh, xe gắn máy.
c) Biển hết hiệu lực cấm khi có biển số P.133 “Hết cấm vượt” hoặc đến vị trí đặt biển số P.135 “Hết tất cả các lệnh cấm” nếu đồng thời có nhiều biển cấm khác hết tác dụng. – Biển số P.125 có hiệu lực đến nơi đường giao nhau tiếp giáp hoặc đến vị trí đặt biển hết cấm (các biển số DP.133, DP.134, DP.135).
26. Biển số P.126 “Cấm ôtô tải vượt”
a) Để báo cấm các loại ôtô tải vượt xe cơ giới khác, phải đặt biển số P.126 ” Cấm ôtô tải vượt”.
b) Biển có hiệu lực cấm các loại ôtô tải có khối lượng chuyên chở (theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ) lớn hơn 3.500 kg kể cả các xe được ưu tiên vượt xe cơ giới khác. Được phép vượt xe máy 2 bánh, xe gắn máy.
c) Biển không có giá trị cấm các loại xe cơ giới khác vượt nhau và vượt ôtô tải.
d) Biển hết hiệu lực cấm khi có biển số DP.133 “Hết cấm vượt” hoặc đến vị trí đặt biển số DP.135 “Hết tất cả các lệnh cấm” nếu đồng thời có nhiều biển cấm khác hết tác dụng. – Biển số P.126 có hiệu lực đến nơi đường giao nhau tiếp giáp hoặc đến vị trí đặt biển hết cấm (các biển số DP.133, DP.134, DP.135).
27. Biển số P.127 “Tốc độ tối đa cho phép”
a) Để báo tốc độ tối đa cho phép các xe cơ giới chạy, phải cắm biển số P.127 “Tốc độ tối đa cho phép”;
b) Biển có hiệu lực cấm các loại xe cơ giới chạy với tốc độ tối đa vượt quá trị số ghi trên biển trừ các xe được ưu tiên. Người điều khiển phương tiện căn cứ vào điều kiện cụ thể khác như khí hậu thời tiết tình trạng mặt đường, tình hình giao thông, phương tiện, điều kiện sức khỏe để điều khiển phương tiện với tốc độ phù hợp, an toàn và không quá giá trị ghi trên biển; – Biển số P.127 (a,b,c,d) có hiệu lực đến nơi đường giao nhau tiếp giáp hoặc đến vị trí đặt biển hết cấm (các biển số DP.133, DP.134, DP.135).
27a. Biển số P.127a “Tốc độ tối đa cho phép về ban đêm”
a) Khi cần phải quy định tốc độ tối đa về ban đêm cho các phương tiện phải đặt biển số P.127a “Tốc độ tối đa cho phép về ban đêm”.
Áp dụng biển số P.127a cho một số trường hợp qua khu đông dân cư vào ban đêm nhằm mục đích nâng cao tốc độ vận hành khi đường ít xe chạy. Biển chỉ có hiệu lực trong thời gian ghi trên biển và trong phạm vi từ vị trí đặt biển đến vị trí biển số R.421 “Hết đoạn đường qua khu đông dân cư”. Biển được đặt sau vị trí biển số R.420 “Đoạn đường qua khu đông dân cư”.
b) Số ghi trên biển tốc độ tối đa cho phép lớn nhất về ban đêm tính bằng km/h và không lớn hơn 80 km/h. Người tham gia giao thông về ban đêm không được vượt quá giá trị tốc độ ghi trên biển trừ một số trường hợp ưu tiên được quy định. Trong phạm vi hiệu lực của biển P.127a “Tốc độ tối đa cho phép về ban đêm”, nếu gặp biển số P.127 “Tốc độ tối đa cho phép” thì người lái phải tuân thủ theo giá trị tốc độ tối đa quy định ghi trên biển số P.127.
a) Khi quy định tốc độ tối đa cho phép trên từng làn đường, nếu chỉ sử dụng 1 biển đặt bên đường hoặc trên cột cần vươn thì phải sử dụng biển số P.127b. Xe chạy trên làn nào phải tuân thủ tốc độ tối đa cho phép trên làn đường đó.
b) Biển số P.127b là biển hình chữ nhật nền màu xanh, trên đó thể hiện tốc độ tối đa trên các làn đường.
27c. Biển số P.127c “Biển ghép tốc độ tối đa cho phép theo phương tiện, trên từng làn đường”
a) Khi quy định tốc độ tối đa cho phép theo phương tiện trên từng làn đường phải sử dụng biển số P.127c. Các loại phương tiện phải đi đúng làn đường và tuân thủ tốc độ tối đa cho phép trên làn đường đó.
b) Biển số P.127c là biển hình chữ nhật nền màu xanh, trên đó thể hiện tốc độ tối đa trên các làn đường. Biển đặt bên đường hoặc treo trên cột cần vươn. Biểu tượng trên biển có thể thay đổi theo điều kiện sử dụng thực tế.
27d. Biển số P.127d “Biển hết hạn chế tốc độ tối đa cho phép theo biển ghép”
a) Đến hết đoạn đường hạn chế tốc độ tối đa cho phép theo biển ghép P.127b, P.127c phải đặt biển số P.127d “Biển hết hạn chế tốc độ tối đa cho phép theo biển ghép” tương ứng. Trường hợp “Hết tất cả các lệnh cấm” đặt biển số DP.135.
b) Biển có giá trị báo cho người tham gia giao thông biết hiệu lực của biển số P.127d hết tác dụng. Kể từ biển này, các xe được phép chạy với tốc độ tối đa đã quy định trong Luật Giao thông đường bộ.
a) Để báo cấm các loại xe sử dụng còi phải đặt biển số P.128 “Cấm sử dụng còi”.
b) Chiều dài có hiệu lực của biển cấm sử dụng còi được báo bằng biển số S.501 “Phạm vi tác dụng của biển” đặt dưới biển chính (hoặc từ vị trí đặt biển đến vị trí đặt biển số DP.135 “Hết tất cả các lệnh cấm” nếu đồng thời có nhiều biển cấm khác hết tác dụng). – Biển số P.128 có hiệu lực đến hết khoảng cách cấm ghi trên biển phụ số 501 hoặc đến vị trí đặt biển số DP.135 “Hết tất cả các lệnh cấm”.
Để báo nơi đặt trạm kiểm tra; các loại phương tiện vận tải qua đó phải dừng lại để làm thủ tục kiểm tra, kiểm soát theo quy định, phải đặt biển số P.129 “Kiểm tra”. – Biển số P.129 có hiệu lực tại vị trí cắm biển.
30. Biển số P.130 “Cấm dừng xe và đỗ xe”
a) Để báo nơi cấm dừng xe và đỗ xe, phải đặt biển số P.130 “Cấm dừng xe và đỗ xe”.
Biển có hiệu lực cấm các loại xe cơ giới dừng và đỗ ở phía đường có đặt biển trừ các xe được ưu tiên theo quy định.
b) Hiệu lực cấm của biển bắt đầu từ vị trí đặt biển đến nơi đường giao nhau hoặc đến vị trí quy định đỗ xe, dừng xe (hoặc đến vị trí đặt biển số P.135 “Hết tất cả các lệnh cấm” nếu đồng thời có nhiều biển cấm khác hết tác dụng). Nếu cần thể hiện đặc biệt thì vị trí bắt đầu cấm phải dùng biển số S.503d và vị trí kết thúc, dùng biển số S.503f “Hướng tác dụng của biển” đặt bên dưới biển chính.
c) Trong trường hợp chỉ cấm dừng, đỗ xe vào giờ nhất định thì dùng biển số S.508 (a, b).
d) Trong phạm vi có hiệu lực của biển, nếu có chỗ mở dải phân cách cho phép xe quay đầu thì cần đặt thêm biển số P.130 nhắc lại. – Biển số P.130 có hiệu lực đến nơi đường giao nhau tiếp giáp hoặc đến vị trí đặt biển hết cấm (các biển số DP.133, DP.134, DP.135). Biển số P.130 còn căn cứ vào các biển phụ số S.503 (a,b,c,d,e,f).
31. Biển số P.131 (a,b,c) “Cấm đỗ xe”
a) Để báo nơi cấm đỗ xe trừ các xe được ưu tiên theo quy định, phải đặt biển số P.131 (a,b,c) “Cấm đỗ xe”.
Biển số P.131a có hiệu lực cấm các loại xe cơ giới đỗ ở phía đường có đặt biển.
Biển số P.131b có hiệu lực cấm các loại xe cơ giới đỗ ở phía đường có đặt biển vào những ngày lẻ và biển số P.131c vào những ngày chẵn.
b) Hiệu lực cấm và thời gian cấm đỗ xe áp dụng theo quy định tại điểm c, d mục B.30 đối với biển số P.130.
c) Trong phạm vi có hiệu lực của biển, nếu có chỗ mở dải phân cách cho phép xe quay đầu thì cần đặt thêm biển nhắc lại.
– Biển số P.131 (a,b,c) có hiệu lực đến nơi đường giao nhau tiếp giáp hoặc đến vị trí đặt biển hết cấm (các biển số DP.133, DP.134, DP.135). Biển số P.131 (a,b,c) còn căn cứ vào các biển phụ số S.503 (a,b,c,d,e,f).
32. Biển số P.132 “Nhường đường cho xe cơ giới đi ngược chiều qua đường hẹp”
a) Để báo các loại xe (cơ giới và thô sơ) kể cả các xe được ưu tiên theo quy định khi thấy biển số P.132 phải nhường đường cho các loại xe cơ giới đang đi theo hướng ngược lại qua các đoạn đường hẹp hoặc cầu hẹp, phải đặt biển số P.132 “Nhường đường cho xe cơ giới ngược chiều qua đường hẹp”.
b) Biển có hiệu lực đối với các loại xe cơ giới và thô sơ kể cả xe được ưu tiên theo quy định khi đi vào các đoạn đường hẹp có đặt biển số P.132 và trên hướng ngược lại đang có các loại xe cơ giới đi tới thì phải dừng lại ở vị trí thích hợp để nhường đường.
33. Biển số DP.133 “Hết cấm vượt”
Để báo hết đoạn đường cấm vượt, phải đặt biển số DP.133 “Hết cấm vượt” (hoặc đặt biển số DP.135 “Hết tất cả các lệnh cấm” nếu đồng thời có nhiều biển cấm khác hết tác dụng).
Biển có tác dụng báo cho người tham gia giao thông biết hiệu lực của các biển số P.125 và biển số P.126 hết tác dụng. Các xe cơ giới được phép vượt nhau nhưng phải theo quy định về điều kiện cho phép vượt nhau.
a) Đến hết đoạn đường tốc độ tối đa, đặt biển số DP.134 “Hết tốc độ tối đa cho phép” (hoặc đặt biển số DP.135 “Hết tất cả các lệnh cấm” nếu đồng thời có nhiều biển cấm khác hết tác dụng).
b) Biển có giá trị báo cho người tham gia giao thông biết hiệu lực của biển số P.127 hết tác dụng. Kể từ biển này, các xe được phép chạy với tốc độ tối đa đã quy định trong Luật Giao thông đường bộ.
a) Đến hết đoạn đường mà nhiều biển báo cấm cùng hết hiệu lực, phải đặt biển số DP.135 “Hết tất cả các lệnh cấm”.
b) Biển có giá trị báo cho người tham gia giao thông biết hiệu lực của biển số P.121 và nhiều biển cấm khác từ biển số P.125 đến biển số P.131 (a,b,c) được đặt trước đó cùng hết tác dụng.
Đường ở phía trước cấm tất cả các loại xe (cơ giới và thô sơ) đi thẳng phải đặt biển số P.136 “Cấm đi thẳng”. Biển được đặt ở vị trí ngay trước nút giao của đường cấm đi thẳng. Nếu có quy định cấm về thời gian và loại xe thì sử dụng biển báo phụ thời gian hoặc hình vẽ loại xe cấm.
37. Biển số P.137 “Cấm rẽ trái, rẽ phải” Các ngả đường phía trước cấm tất cả các loại xe (cơ giới và thô sơ) rẽ trái hay rẽ phải, phải đặt biển số P.137 “Cấm rẽ trái, rẽ phải”. Biển được đặt ở vị trí ngay trước nút giao của đường cấm rẽ phải, rẽ trái. Nếu có quy định cấm về thời gian hoặc loại xe thì sử dụng biển báo phụ thời gian hoặc hình vẽ loại xe cấm. – Vạch chéo màu đỏ đè lên mũi tên màu đen
Biểu thị đường qua nút giao cấm tất cả các loại xe (cơ giới và thô sơ) đi thẳng, rẽ trái, phải đặt biển số P.138 “Cấm đi thẳng, rẽ trái”; biển đặt ở vị trí ngay trước nút giao. Nếu có quy định cấm về thời gian hoặc loại xe thì sử dụng biển báo phụ thời gian hoặc hình vẽ loại xe cấm.
Biểu thị đường qua nút giao cấm tất cả các loại xe (cơ giới và thô sơ) đi thẳng, rẽ phải, phải đặt biển biển số P.139 “Cấm đi thẳng, rẽ phải”; biển đặt ở vị trí ngay trước nút giao. Nếu có quy định cấm về thời gian hoặc loại xe thì sử dụng biển báo phụ thời gian hoặc hình vẽ loại xe cấm.
Để báo đường cấm xe công nông phải đặt biển số 140 “Cấm xe công nông và các loại xe tương tự”.
MỘT SỐ LƯU Ý
1. Biển báo cấm theo giờ
Khi cần thiết cấm phương tiện theo giờ phải đặt biển phụ số S.508 dưới biển cấm, có thể viết thêm chú thích bằng tiếng Việt và phụ đề tiếng Anh trong biển này.
2. Biển báo cấm nhiều loại phương tiện
Để báo đường cấm nhiều loại phương tiện có thể kết hợp đặt các ký hiệu phương tiện bị cấm trên một biển theo quy định như sau:
– Các loại phương tiện cơ giới kết hợp trên một biển;
– Các loại phương tiện thô sơ kết hợp trên một biển;
– Mỗi biển chỉ kết hợp nhiều nhất hai loại phương tiện.
3. Vị trí đặt biển báo cấm theo chiều đi và hướng hiệu lực của biển
– Biển báo cấm được đặt ở nơi đường giao nhau hoặc trước một vị trí trên đường cần cấm.
Biển có hiệu lực bắt đầu từ vị trí đặt biển trở đi. Nếu vì lý do nào đó, biển phải đặt cách xa vị trí định cấm thì phải đặt biển phụ số S.502 để chỉ rõ khoảng cách từ sau biển cấm đến vị trí biển bắt đầu có hiệu lực.
– Khi cần thiết để chỉ rõ hướng tác dụng của biển và chỉ vị trí bắt đầu hay vị trí kết thúc hiệu lực của biển phải đặt biển phụ số S.503 “Hướng tác dụng của biển”.
– Các biển báo cấm từ biển số P.101 đến biển số P.120 không cần quy định phạm vi có hiệu lực của biển, không có biển báo hết cấm.
– Kèm theo các biển báo cấm từ biển số P.101 đến biển số P.120 phải đặt các biển chỉ dẫn lối đi cho xe bị cấm (trừ trường hợp đường cấm vì lý do đường, cầu bị tắc mà không có lối rẽ tránh) như quy định ở “Biển chỉ dẫn trên đường ôtô không phải là đường cao tốc”.
– Nếu đoạn đường phải thi hành biển cấm có hiệu lực rất dài thì tại các nơi đường giao nhau biển cấm phải được nhắc lại đặt ngay phía sau nơi giao nhau theo hướng đường đang có biển cấm. Nếu không có biển nhắc lại, biển cấm được mặc nhiên xem là hết hiệu lực./.
Cách Nhận Biết Biển Báo Cấm
Đặc điểm của biển báo cấm
1. Biển báo cấm là gì
Biển báo cấm là nhóm biển biểu thị các điều cấm mà người tham gia giao thông không được vi phạm.
Gồm có 63 biển, từ biển P.102 đến biển P.140, có thể có giá trị trên tất cả các làn đường hoặc chỉ có giá trị trên một hoặc một số làn của một chiều xe chạy.
2. Cách nhận biết biển báo cấm
Hình tròn nhằm báo điều cấm hoặc hạn chế mà người sử dụng đường phải tuyệt đối tuân theo. Hầu hết các biển có viền đỏ, nền trắng, trên nền có hình vẽ màu đen đặc trưng cho điều cấm hoặc hạn chế sự đi lại của các phương tiện cơ giới, thô sơ và người đi bộ.
3. Các loại biển báo cấm
Số hiệu biển báo: 101 – tên biển báo: Đường cấm; Đường cấm tất cả các loại phương tiện (cơ giới và thô sơ) đi lại cả hai hướng.
Số hiệu biển báo: 102 – Tên biển báo: Cấm đi ngược chiều; Đường cấm tất cả các loại xe (cơ giới và thô sơ) đi vào theo chiều đặt biển.
Số hiệu biển báo: 103a – Tên biển báo: Cấm ôtô; Đường cấm tất cả các loại xe cơ giới kể cả môtô 3 bánh có thùng đi qua, trừ môtô hai bánh, xe gắn máy và các xe được ưu tiên.
Số hiệu biển báo: 103b – Tên biển báo: Cấm ôtô rẽ phải; Đường cấm tất cả các loại xe cơ giới kể cả môtô 3 bánh có thùng xe rẽ phải, trừ môtô hai bánh, xe gắn máy và các xe được ưu tiên.
Số hiệu biển báo: 103c – Tên biển báo: Cấm ôtô rẽ trái; Đường cấm tất cả các loại xe cơ giới kể cả môtô 3 bánh có thùng xe rẽ trái, trừ môtô hai bánh, xe gắn máy và các xe được ưu tiên.
Số hiệu biển báo: 104 -Tên biển báo: Cấm môtô; Đường cấm tất cả các loại môtô đi qua, trừ các xe môtô được ưu tiên theo quy định.
Số hiệu biển báo: 105 -Tên biển báo: Cấm ôtô và môtô; Đường cấm tất cả các loại xe cơ giới và môtô đi qua trừ xe gắn máy và các xe ưu tiên theo quy định.
Số hiệu biển báo: 106b – Tên biển báo: Cấm xe tải; Để báo đường cấm tất cả các loại ôtô tải có trọng lượng lớn nhất .
Số hiệu biển báo: 107 – Tên biển báo: Cấm ôtô khách và ôtô tải; Để báo đường cấm ôtô chở hành khách và các loại ôtô tải có trọng lượng lớn nhất cho phép trên 3,5Tấn kể cả các loại máy kéo và xe máy thi công chuyên dùng đi qua trừ các xe được ưu tiên quy định.
Số hiệu biển báo: 108 – Tên biển báo: Cấm ôtô kéo móc; Đường cấm tất cả các loại xe cơ giới kéo theo rơ-moóc kể cả môtô, máy kéo, ôtô khách kéo theo rơ-moóc đi qua, trừ loại ôtô sơ-mi rơ-moóc và các loại xe được ưu tiên (có kéo theo rơ-moóc) theo luật lệ nhà nước quy định.
Số hiệu biển báo: 109 – Tên biển báo: Cấm máy kéo; Để báo đường cấm tất cả các loại máy kéo, kể cả máy kéo bánh hơi và bánh xích đi qua.
Số hiệu biển báo: 110a – Tên biển báo: Cấm đi xe đạp; Để báo đường cấm xe đạp đi qua.
Số hiệu biển báo: 110b -Tên biển báo: Cấm xe đạp thồ; Để báo đường cấm xe đạp thồ đi qua. Biển này không cấm người dắt loại xe này.
Số hiệu biển báo: 111a – Tên biển báo: Cấm xe gắn máy; Để báo đường cấm xe gắn máy đi qua. Biển không có giá trị đối với xe đạp.
Số hiệu biển báo: 111b – Tên biển báo: Cấm xe lam; Để báo đường cấm xe ba bánh loại có động cơ như xe lam, xích lô máy, xe lôi máy v.v…
Số hiệu biển báo: 111c – Tên biển báo: Cấm xe lôi máy; Để báo đường cấm xe ba bánh loại có động cơ như xe lam, xích lô máy, xe lôi máy v.v…
Số hiệu biển báo: 111d – Tên biển báo: Cấm xe xích lô; Để báo đường cấm xe ba bánh loại không có động cơ như xích lô, xe lôi, xe đạp v.v…
Số hiệu biển báo: 112 -Tên biển báo: Cấm người đi bộ; Để báo đường cấm đi bộ qua lại.
Số hiệu biển báo: 113 – Tên biển báo: Cấm xe thô sơ; Để báo đường cấm xe người kéo, đẩy đi qua. Biển không có giá trị cấm những xe nôi của trẻ em và -phương tiện chuyên dùng để đi lại của người tàn tật.
Số hiệu biển báo: 114 – Tên biển báo: Cấm xe xúc vật kéo; Để báo đường cấm súc vật vận tải hàng hóa hoặc hành khách dù kéo xe hay chở trên lưng đi qua.
Số hiệu biển báo: 115 – Tên biển báo: Hạn chế trọng lượng xe; Để báo đường cấm các loại xe (cơ giới và thô sơ) kể cả các xe được ưu tiên theo luật lệ của nhà nước quy định, có trọng lượng toàn bộ (cả xe và hàng) vượt quá trị số ghi trên biển đi qua.
Số hiệu biển báo: 116 -Tên biển báo: Hạn chế trọng lượng trên trục xe; Để báo đường cấm các loại xe (cơ giới và thô sơ) kể cả các xe được ưu tiên theo luật lệ của nhà nước quy định, có trọng lượng toàn bộ (cả xe và hàng) phân bổ trên một trục bất kỳ của xe vượt quá trị số ghi trên biển đi qua.
Số hiệu biển báo: 117 – Tên biển báo: Hạn chế chiều cao; Cấm các xe (cơ giới và thô sơ) kể cả các xe được ưu tiên có chiều cao (tính đến điểm cao nhất kể cả xe và hàng hóa) vượt quá trị số ghi trên biển không được đi qua.
Số hiệu biển báo: 118 – Tên biển báo: Hạn chế chiều ngang; Cấm các xe (cơ giới và thô sơ) kể cả các xe được ưu tiên theo luật lệ nhà nước quy định có chiều ngang (kể cả xe và hàng hóa) vượt quá trị số ghi trên biển không được đi qua.
Số hiệu biển báo: 119 – Tên biển báo: Hạn chế chiều dài ôtô; Để báo đường cấm các loại xe (cơ giới và thô sơ) kể cả các xe được ưu tiên theo luật lệ nhà nước quy định, có độ dài toàn bộ kể cả xe và hàng lớn hơn trị số ghi trên biển đi qua.
Số hiệu biển báo: 120 – Tên biển báo: Hạn chế chiều dài ôtô kéo moóc; Đường cấm các loại xe (cơ giới và thô sơ) kéo theo moóc kể cả ôtô sơ-mi rơ-moóc và các loại xe được ưu tiên kéo moóc theo luật lệ nhà nước quy định, có độ dài toàn bộ kể cả xe, moóc và hàng lớn hơn trị số ghi trên biển đi qua.
Số hiệu biển báo: 121 – Tên biển báo: Cự ly tối thiểu giữa hai xe; Để báo xe ôtô phải đi cách nhau một khoảng tối thiểu. Số ghi trên biển cho biết khoảng cách tối thiểu tính bằng mét. Biển có hiệu lực cấm các xe ôtô không được đi cách nhau kể cả các xe được ưu tiên theo luật lệ nhà nước quy định một cự ly nhỏ hơn trị số ghi trên biển báo.
Số hiệu biển báo: 122 – Tên biển báo: Dừng lại; Biển có hiệu lực buộc các xe cơ giới và thô sơ kể cả các xe được ưu tiên, dừng lại trước biển hoặc trước vạch ngang đường và chỉ được phép đi khi thấy các tín hiệu (do người điều khiển giao thông hoặc đèn, cờ) cho phép đi.
Số hiệu biển báo: 123a – Tên biển báo: Cấm rẽ trái; Cấm rẽ trái (theo hướng mũi tên chỉ) ở những chỗ đường giao nhau.
Số hiệu biển báo: 123b – Tên biển báo: Cấm rẽ phải; Để báo cấm rẽ phải (theo hướng mũi tên chỉ) ở những chỗ đường giao nhau. Biển có hiệu lực cấm các loại xe (cơ giới và thô sơ) trừ các xe được ưu tiên theo luật lệ Nhà nước quy định được rẽ phải.
Số hiệu biển báo: 124a – Tên biển báo: Cấm quay xe; Cấm các loại xe (cơ giới và thô sơ) quay đầu theo kiểu chữ U.
Số hiệu biển báo: 124b -Tên biển báo: Cấm ôtô quay đầu xe; Cấm xe ôtô và xe môtô 3 bánh.
Số hiệu biển báo: 125 – Tên biển báo: Cấm vượt; Cấm các loại xe cơ giới vượt nhau kể cả các xe được ưu tiên theo luật lệ Nhà nước quy định. Được phép vượt xe mô tô 2 bánh, xe gắn máy.
Số hiệu biển báo: 126 – Tên biển báo: Cấm ôtô tải vượt; Cấm tất cả các loại ô tô tải có trọng lượng lớn nhất cho phép. Được phép vượt xe mô tô 2 bánh, xe gắn máy.
Số hiệu biển báo: 127 – Tên biển báo: Tốc độ tối đa cho phép; Cấm tất cả các loại xe cơ giới chạy với tốc độ tối đa vượt quá trị số ghi trên biển, trừ các xe được ưu tiên theo luật lệ Nhà nước quy định.
Số hiệu biển báo: 128 -Tên biển báo: Cấm bóp còi; Cấm các loại xe cơ giới sử dụng còi.
Số hiệu biển báo: 129 -Tên biển báo: Kiểm tra; Để báo nơi đặt trạm kiểm tra, các loại phương tiện vận tải qua đó phải dừng lại để làm thủ tục kiểm tra, kiểm soát theo luật lệ nhà nước quy định.
Số hiệu biển báo: 130 -Tên biển báo: Cấm dừng xe và đỗ xe; Để báo nơi cấm dừng xe và đỗ xe, trừ các xe được ưu tiên theo luật lệ Nhà nước quy định.
Số hiệu biển báo:131a – Tên biển báo: Cấm đỗ xe; Để báo nơi cấm dừng xe và đỗ xe. Biển có hiệu lực cấm tất cả các loại xe cơ giới dừng và đỗ lại ở phía đường có đặt biển
Số hiệu biển báo:131b – Tên biển báo: Cấm đỗ xe ngày lễ
Số hiệu biển báo:131c – Tên biển báo: Cấm đỗ xe ngay chấn; Biển có hiệu lực cấm tất cả các loại xe cơ giới dừng và đỗ lại ở phía đường có đặt biển
Số hiệu biển báo: 132 – Tên biển báo: Nhường đường cho xe cơ giới đi ngược chiều qua đường hẹp; nhìn thấy biển phải nhường đường cho các loại xe cơ giới đi theo hướng ngược lại khi đi qua các đoạn đường và cầu hẹp.
Số hiệu biển báo: 133 – Tên biển báo: Hết cấm vượt; Biển báo các xe cơ giới được phép vượt nhau nhưng phải theo đúng luật đi đường bộ quy định về điều kiện cho phép vượt nhau.
Số hiệu biển báo: 134 – Tên biển báo: Hết hạn chế tốc độ tối đa;Biển báo hết đoạn đường hạn chế tốc độ tối đa. Kể từ biển này, các xe được phép chạy với tốc độ tối đa đã quy định trong Luật Giao thông đường bộ.
Số hiệu biển báo: 135 – Tên biển báo: Hết tất cả các lệnh cấm; Biển báo hiệu đoạn đường hết tất cả các lệnh cấm.
Số hiệu biển báo: 136 – Tên biển báo: Cấm rẽ trái và rẽ phải; Biểu thị ở phía trước cấm tất cả các loại xe đi thẳng.
Số hiệu biển báo: 137 – Tên biển báo: Cấm đi thẳng và rẽ phải; Biểu thị ở ngã đường phía trước cấm tất cả.
Ý Nghĩa Của Biển Báo Hiệu Cấm 116
Xin chào Tổng đài! Tổng đài cho tôi hỏi xe tôi có tổng trọng tải là 9 tấn xe tôi có được phép đi vào biển báo hiệu cấm 116 hạn chế trọng tải trục xe 7T hay không vậy? Mong tổng đài sớm giải đáp! Xin cảm ơn!
Phụ lục B Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ số 41 năm 2019 quy định như sau:
“B.16. Biển số P.116 “Hạn chế tải trọng trên trục xe
Để báo đường cấm các loại xe (cơ giới và thô sơ) kể cả các xe được ưu tiên theo quy định, có tải trọng toàn bộ xe (cả xe và hàng) phân bổ trên một trục bất kỳ của xe (tải trọng trục xe) vượt quá trị số ghi trên biển đi qua, phải đặt biển số P.116 “Hạn chế tải trọng trên trục xe”.
Bên cạnh đó, Điều 3 Quy chuẩn 41 năm 2019 quy định như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
3.19. Trọng tải bản thân xe là khối lượng bản thân của xe, đo bằng kilôgam (kg) hoặc tấn (t) ở trạng thái tĩnh được ghi theo thông số quy định trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ không kể đến khối lượng người trong xe và khối lượng hàng hóa trên xe.
3.20. Trọng tải toàn bộ xe (tổng trọng tải) là bằng khối lượng bản thân xe cộng với khối lượng của người, hành lý và hàng hóa xếp trên xe (nếu có).
3.21. Trọng tải toàn bộ xe cho phép là bằng trọng tải bản thân xe cộng với khối lượng chuyên chở cho phép xác định theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
3.22. Tải trọng trục xe là phần của trọng tải toàn bộ xe phân bổ trên mỗi trục xe (trục đơn, cụm trục kép, cụm trục ba).”.
Như vậy, căn cứ theo hai quy định này thì biển cấm P.116 là biển cấm xe có tổng trọng tải phân bổ trên một trục bất kỳ của xe vượt quá giá trị ghi trên biển này.
Đối chiếu với trường hợp của bạn, biển báo hiệu P. 116 hạn chế trọng tải trục xe 7 tấn tức là trọng tải toàn bộ xe không được vượt quá 7 tấn. Tuy nhiên, xe bạn có tổng trọng tải là 9 tấn do đó xe bạn sẽ không được phép đi vào.
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Tóm lại, xe của bạn có tổng trọng tải là 9 tấn thì không được phép đi vào đường có biển P. 116 hạn chế trọng tải trục xe 7 tấn.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết:
Điều khiển xe tải vào đường có biển cấm xe tải 3,5 tấn
Mức xử phạt hành chính đối với lỗi chở hàng quá trọng tải của xe 63,5%.
(Tttp) Cách Nhận Biết, Ý Nghĩa Biển Báo Nguy Hiểm Trong Giao Thông Đường Bộ
– Biển báo nguy hiểm và cảnh báo là nhóm biển báo cho người tham gia giao thông biết trước các nguy hiểm trên đường hoặc các điều cần chú ý phòng ngừa trên tuyến đường để chủ động phòng ngừa kịp thời. Khi gặp loại biển này, người tham gia giao thông phải giảm tốc độ đến mức cần thiết, chú ý quan sát và chuẩn bị sẵn sàng xử lý những tình huống có thể xẩy ra để phòng ngừa tai nạn.
– Kích thước, hình dạng và màu sắc của biển báo nguy hiểm hoặc cảnh báo: có hình tam giác đều, viền đỏ, nền màu vàng, trên có hình vẽ màu đen mô tả sự việc cần báo hiệu. Hình tam giác đều có ba đỉnh lượn tròn; một cạnh nằm ngang, đỉnh tương ứng hướng lên trên (trừ biển số W.208 “Giao nhau với đường ưu tiên” thì đỉnh tương ứng hướng xuống dưới)
Ý NGHĨA – SỬ DỤNG BIỂN BÁO NGUY HIỂM VÀ CẢNH BÁO
Biển báo nguy hiểm và cảnh báo gồm có 83 biển có mã W với tên các biển như sau:
C.1. Biển số W.201 (a,b) “Chỗ ngoặt nguy hiểm”
a) Để báo trước sắp đến một chỗ ngoặt nguy hiểm phải đặt biển số W.201 (a,b):
– Biển số W.201a chỗ ngoặt nguy hiểm vòng bên trái;
– Biển số W.201b chỗ ngoặt nguy hiểm vòng bên phải.
b) Chỗ ngoặt nguy hiểm là vị trí đường cong như sau:
– Ở vùng đồng bằng, đường cong có góc chuyển hướng lớn hơn hay bằng 45° hoặc có bán kính nhỏ hơn hay bằng 100 m.
– Ở vùng núi, đường cong có góc ở chuyển hướng lớn hơn hay bằng 45° hoặc có bán kính nhỏ hơn hay bằng 40 m.
c) Ở những vùng mà việc quan sát của người tham gia giao thông gặp khó khăn như vùng cây rậm rạp, vùng thường có sương mù thì các vị trí đường cong không phân biệt độ lớn góc ở tâm hoặc bán kính đều coi là chỗ ngoặt nguy hiểm.
d) Sau đoạn thẳng dài từ 1 km trở lên thì đường cong đầu tiên không phân biệt độ lớn góc ở tâm hoặc bán kính đều coi là chỗ ngoặt nguy hiểm.
C.1a. Biển số W.201 (c,d) “Chỗ ngoặt nguy hiểm có nguy cơ lật xe”
Để báo trước sắp đến chỗ ngoặt nguy hiểm có khả năng gây lật các xe có trọng tâm cao và tải trọng lớn như xe tải, xe buýt giường nằm, xe chở chất lỏng, v.v… phải đặt biển số W.201(c,d):
– Biển số W.201c chỗ ngoặt nguy hiểm có nguy cơ lật xe bên phải khi đường cong vòng sang trái ;
– Biển số W.201d chỗ ngoặt nguy hiểm có nguy cơ lật xe bên trái khi đường cong vòng bên phải.
C.2. Biển số W.202 (a,b) “Nhiều chỗ ngoặt nguy hiểm liên tiếp”
a) Để báo trước sắp đến hai chỗ ngoặt ngược chiều nhau liên tiếp phải đặt biển số 202 (a,b):
– Biển số W.202a đặt trong trường hợp có từ 2 chỗ ngoặt, ở gần nhau trong đó có ít nhất một chỗ ngoặt nguy hiểm mà chỗ ngoặt đầu tiên hướng vòng bên trái;
– Biển số W.202b đặt trong trường hợp như biển số 202a nhưng hướng vòng bên phải.
b) Hai chỗ ngoặt gọi là gần nhau khi đoạn thẳng từ tiếp cuối của đường cong trước đến tiếp đầu của đường cong tiếp sau nhỏ hơn 160 m. – Phải đặt biển phụ số S.501 “Phạm vi tác dụng của biển” để chỉ rõ chiều dài đoạn đường nguy hiểm bên dưới các biển số W.202 (a,b) nếu yếu tố nguy hiểm xảy ra trên một đoạn đường.
C.3. Biển số W.203 (a,b,c) “Đường bị thu hẹp”
a) Để báo trước sắp đến một đoạn đường bị thu hẹp đột ngột phải đặt biển số W.203 (a,b,c):
– Biển số W.203a đặt trong trường hợp đường bị thu hẹp cả hai bên;
– Biển số W.203b hoặc biển số W.203c đặt trong trường hợp đường bị thu hẹp về phía trái hoặc phía phải.
b) Đoạn đường bị thu hẹp là đoạn đường mà phần xe chạy bị thu hẹp lại, các làn xe đi ngược chiều nhau gặp khó khăn, nguy hiểm và khả năng thông qua giảm đột ngột so với đoạn đường trước đó.
c) Sau khi đặt biển số W.203 (a,b,c) nếu đường bị thu hẹp đến mức không có khả năng thông qua cho hai xe đi ngược chiều thì phải đặt trước vị trí thu hẹp các biển xác định quyền ưu tiên của chiều đi (biển số P.132 và biển số I.406).
d) Ở tất cả những vị trí đường bị hẹp, người tham gia giao thông phải chú ý quan sát giao thông ngược chiều. Xe đi ở chiều đường bị thu hẹp phải nhường đường cho xe đi ngược chiều.
e) Nếu trước vị trí bị thu hẹp có đặt biển số P.132 thì phải nhường cho xe chạy ngược chiều; nếu đặt biển số I.406, thì xe được ưu tiên qua đường hẹp trước và xe ngược chiều có trách nhiệm chờ đợi.
C.4. Biển số W.204 “Đường hai chiều”
a) Để báo trước sắp đến đoạn đường do sửa chữa hoặc có trở ngại ở một phía đường mà phải tổ chức đi lại cho phương tiện cả hai chiều trên phía đường còn lại hoặc để báo trước đoạn đường đôi tạm thời hoặc đoạn đường có chiều xe đi và về đi chung thì phải đặt biển số W.204 “Đường hai chiều”.
b) Các đoạn đầu và cuối đường có dải phân cách giữa chuyển tiếp sang đường đi chung hai chiều hoặc khi hết đoạn đường một chiều cũng phải đặt biển số W.204.
C.5. Biển số W.205 (a,b,c,d,e) “Đường giao nhau”
Để báo trước sắp đến nơi giao nhau cùng mức của các tuyến đường cùng cấp (không có đường nào ưu tiên) trên cùng một mặt bằng phải đặt biển số W.205 (a,b,c,d,e) “Đường giao nhau”. Biển được đặt trước nơi đường giao nhau ở ngoài phạm vi nội thành, nội thị là chủ yếu. Trong nội thành, nội thị có thể châm chước không đặt biển này.
Để báo trước nơi giao nhau có bố trí đảo an toàn ở giữa nút giao, các loại xe qua nút giao phải đi vòng xuyến quanh đảo an toàn theo chiều mũi tên, phải đặt biển số W.206 “Giao nhau chạy theo vòng xuyến”. Trong nội thành, nội thị có thể không đặt biển này.
C.7. Biển số W.207 (a,b,c,d,e,f,g,h,i,k,l) “Giao nhau với đường không ưu tiên”
a) Trên đường ưu tiên, để báo trước sắp đến nơi giao nhau với đường không ưu tiên phải đặt biển số W.207 (a,b,c,d,e,f,g,h,i,k,l). Tùy theo hình dạng nơi giao nhau để chọn kiểu biển cho thích hợp. Tại chỗ đường giao với các ngõ, ngách, hẻm hoặc tương tự, tùy theo điều kiện giao thông có thể xem xét sử dụng biển số W.207 khi cần thiết.
b) Biển số W.207 (a,b,c,d,e,f,g,h,i,k,l) được đặt trước nơi đường giao nhau ở ngoài phạm vi nội thành, nội thị là chính. Các xe đi trên đường có đặt biển này được quyền ưu tiên qua nơi giao nhau, chỉ phải nhường đường cho các loại xe được quyền ưu tiên theo quy định.
c) Chỉ được phép đặt biển số W.207 (a,b,c,d,e,f,g,h,i,k,l) trên đường ưu tiên sau khi đã đặt biển số R.401 “Bắt đầu đường ưu tiên” và biển số R.402 “Hết đoạn đường ưu tiên”. Biển số R.401 và R.402 được đặt ở đầu và cuối đoạn đường ưu tiên để chỉ dẫn phạm vi đoạn đường ưu tiên.
d) Khi một tuyến đường đã đặt các biển số R.401 và R.402 thì tất cả các nhánh đường khác ở nơi đường giao nhau phải đặt biển số W.208 “Giao nhau với đường ưu tiên”.
e) Khi đường ưu tiên giao với nhiều đường không ưu tiên liên tiếp với mật độ lớn thì sử dụng biển số W.207d hoặc số W.207e kết hợp với sử dụng biển phụ để xác định phạm vi tác dụng của biển (phạm vi đoạn đường giao với nhiều đường không ưu tiên liên tiếp). Trong phạm vi tác dụng của biển số W.207d và số W.208e, không cần thiết phải cắm các biển số W.207 khác.
C.8. Biển số W.208 “Giao nhau với đường ưu tiên”
a) Trên đường không ưu tiên, để báo trước sắp đến nơi giao nhau với đường ưu tiên phải đặt biển số W.208 “Giao nhau với đường ưu tiên”. Trong nội thành, nội thị có thể không đặt biển này.
b) Các xe đi trên đường có đặt biển số W.208 phải nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên khi qua nơi giao nhau (trừ các loại xe được quyền ưu tiên theo quy định).
c) Bên dưới biển số W.208 phải đặt biển số S.506b “Hướng đường ưu tiên” nếu ở nơi đường giao nhau đường ưu tiên thay đổi hướng (rẽ ngoặt).
d) Trường hợp đặt biển số W.208 ở trong khu đông dân cư, biển được đặt trực tiếp trước vị trí giao nhau với đường ưu tiên. Ở ngoài khu đông dân cư, tùy theo đặt xa hay gần mà có thêm biển số S.502 “Khoảng cách đến đối tượng báo hiệu”.
C.9. Biển số W.209 “Giao nhau có tín hiệu đèn”
a) Để báo trước nơi giao nhau có điều khiển giao thông bằng tín hiệu đèn trong trường hợp người tham gia giao thông khó quan sát thấy đèn để kịp thời xử lý, phải đặt biển số W.209 “Giao nhau có tín hiệu đèn”. Trường hợp dễ dàng nhận biết đèn tín hiệu thì không nên đặt biển số W.209.
b) Biển số W.209 có thể được dùng bổ sung hoặc thay thế cho các biển số W.205, W.206, W.207, W.208.
Để báo trước sắp đến chỗ giao nhau giữa đường bộ và đường sắt có rào chắn kín hay rào chắn nửa kín và có nhân viên ngành đường sắt điều khiển giao thông phải đặt biển số W.210 “Giao nhau với đường sắt có rào chắn”.
C.11. Biển số W.211a “Giao nhau với đường sắt không có rào chắn” và Biển số W.211b “Giao nhau với đường tàu điện”
a) Để báo trước sắp đến chỗ giao nhau giữa đường bộ và đường sắt không có rào chắn, không có người điều khiển giao thông phải đặt biển số W.211a “Giao nhau với đường sắt không có rào chắn”.
b) Trong trường hợp có từng đoạn đường bộ và đường sắt cùng đi chung với nhau, như cầu đi chung cũng phải cũng phải đặt một trong hai biển số W.210 hoặc W.211a cho phù hợp với thực tế có hay không có rào chắn.
c) Nơi đặt biển số W.211a, phải đặt thêm biển số W.242(a,b) “Nơi đường sắt giao nhau vuông góc với đường bộ” đặt cách ray ngoài cùng của đường sắt là 10 m.
d) Để chỉ nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường tàu điện, phải đặt biển số W.211b “Giao nhau với đường tàu điện”. Chỉ cần thiết phải đặt biển này khi đường tàu điện không được nhìn thấy rõ ràng và kịp thời.
Để báo trước sắp đến cầu hẹp là loại cầu có chiều rộng phần xe chạy nhỏ hơn hoặc bằng 4,50 m phải đặt biển số W.212 “Cầu hẹp”. Khi qua các cầu này lái xe phải đi chậm, quan sát, nhường nhau và dừng lại chờ ở hai đầu cầu.
C.13. Biển số W.213 “Cầu tạm”
a) Để báo trước sắp đến cầu tạm là loại cầu được làm để sử dụng tạm thời cho xe cộ qua lại, phải đặt biển số W.213 “Cầu tạm”.
b) Nếu trọng tải của cầu thấp và khổ cầu hẹp thì phải đặt thêm các biển số 115 “Hạn chế trọng lượng xe” và biển số P.118 “Hạn chế chiều ngang” hoặc các biển báo cần thiết khác. Khi gặp báo hiệu cầu tạm, người sử dụng phương tiện tham gia giao thông cần thận trọng, khi nước ngập nhất thiết không được qua cầu.
Để báo phía trước gặp cầu quay, cầu cất là loại cầu trong từng thời gian có cắt giao thông đường bộ bằng cách quay hoặc nâng nhịp thông thuyền để cho tàu thuyền qua lại, phải đặt biển số W.214 “Cầu quay – cầu cất”. Các phương tiện đi trên đường bộ phải dừng lại chờ đợi.
C.15. Biển số W.215a “Kè, vực sâu phía trước”, biển số W.215b “Kè, vực sâu bên đường phía bên trái” và biển số W.215c “Kè, vực sâu bên đường phía bên phải”
Để báo trước sắp tới những vị trí có kè chắn vực sâu hoặc sông suối ở phía trước hoặc đi sát đường, cần đề phòng tình huống nguy hiểm rơi xuống vực sâu hoặc sông suối (thường có ở những chỗ ngoặt nguy hiểm) phải đặt biển số W.215a “Kè, vực sâu phía trước” hoặc biển số W.215b “Kè, vực sâu bên đường phía bên trái” hoặc biển số W.215c “Kè, vực sâu bên đường phía bên phải”. Trong trường hợp đường đã có tường bảo vệ, hộ lan thì có thể không cần phải cắm biển này.
C.16. Biển số W.216a “Đường ngầm” và biển số W.216b “Đường ngầm có nguy cơ lũ quét”
a) Để báo trước những vị trí có đường ngầm (đường tràn) phải đặt biển số W.216a “Đường ngầm”. Trường hợp đường ngầm thường xuyên có lũ quét phải đặt biển số W.216b “Đường ngầm có nguy cơ lũ quét”. Khi cần thiết thì đặt thêm biển phụ có chữ “LŨ” bên dưới biển này.
b) Đường ngầm là những đoạn đường vượt qua sông, suối, khe cạn mà nước có thể chảy tràn qua thường xuyên hoặc khi có lũ.
c) Ở hai đầu đường ngầm phải cắm cột báo mức nước (cột thủy chí).
Để báo trước sắp đến bến phà, phải đặt biển số W.217 “Bến phà”. Người tham gia giao thông phải tuân theo nội quy bến phà.
Để báo trước sắp đến đường có cổng chắn ngang, kiểu cổng như đường hầm, cổng thành, cầu vượt đường bộ dạng cầu vòm, v.v… phải đặt biển số W.218 “Cửa chui”.
C.19. Biển số W.219 “Dốc xuống nguy hiểm”
a) Để báo trước sắp tới đoạn đường xuống dốc nguy hiểm phải đặt biển số W.219 “Dốc xuống nguy hiểm”.
b) Con số ghi trong biển chỉ độ dốc thực tế tính bằng % làm tròn không có số thập phân Chiều dài của đoạn dốc được chỉ dẫn bằng biển số S.501 “Phạm vi tác dụng của biển” đặt bên dưới biển chính.
c) Những vị trí xuống dốc nguy hiểm là:
– Độ dốc từ 6% trở lên và chiều dài dốc trên 600 m;
– Độ dốc từ 10% trở lên và chiều dài dốc trên 140 m;
Người lái các phương tiện phải lựa chọn phương thức chạy xe cho phù hợp để xe xuống dốc một cách thuận lợi, an toàn.
C.20. Biển số W.220 “Dốc lên nguy hiểm”
a) Để báo trước sắp tới đoạn đường lên dốc nguy hiểm phải đặt biển số W.220 “Dốc lên nguy hiểm”.
b) Con số ghi trong biển chỉ độ dốc thực tế tính bằng %, làm tròn đến %.
Chiều dài của đoạn dốc được chỉ dẫn bằng biển số S.501 “Phạm vi tác dụng của biển” đặt bên dưới biển chính.
c) Những vị trí lên dốc nguy hiểm là:
– Độ dốc từ 6% trở lên và chiều dài dốc trên 600 m;
– Độ dốc từ 10% trở lên và chiều dài dốc trên 140 m;
Người lái các phương tiện phải lựa chọn phương thức chạy xe cho phù hợp để xe lên dốc một cách thuận lợi, an toàn.
C.21. Biển số W.221 (a,b) “Đường không bằng phẳng”
a) Để báo trước sắp tới đoạn đường có mặt đường không bằng phẳng, lồi lõm, v.v… xe chạy với tốc độ cao sẽ nguy hiểm, phải đặt biển số W.221 (a,b):
– Biển số W.221a “Đường có ổ gà, lồi lõm” đặt trong trường hợp đường đang tốt, xe chạy nhanh lại đột ngột chuyển sang những đoạn lồi lõm, gập ghềnh, ổ gà, lượn sóng;
– Những đoạn đường khi xe chỉ chạy được tốc độ dưới 50 km/h hoặc khi bố trí vạch sơn giảm tốc thì không phải đặt biển số W.221a trong trường hợp trên.
– Chiều dài của đoạn đường không bằng phẳng được chỉ dẫn bằng biển số S.501 “Phạm vi tác dụng của biển” đặt bên dưới biển chính. – Biển số W.221b báo hiệu đoạn “Đường có gồ giảm tốc” để cảnh báo xe đi chậm trước khi qua những điểm có gồ giảm tốc phía trước hoặc những vị trí tiếp giáp với đầu cầu, cống bị lún, võng;
C.22. Biển số W.222a “Đường trơn” và Biển số W.222b “Lề đường nguy hiểm”
a) Để báo trước sắp tới đoạn đường có thể xảy ra trơn trượt đặc biệt là khi thời tiết xấu, mưa phùn phải đặt biển số W.222a báo hiệu “Đường trơn”. Khi gặp biển này, tốc độ xe chạy phải giảm phù hợp và người tham gia giao thông phải thận trọng.
b) Để báo những nơi lề đường không ổn định, khi xe đi vào dễ gây văng đất đá hoặc bánh xe quay tại chỗ, phải đặt biển số W.222b “Lề đường nguy hiểm”.
C.23. Biển số W.223 (a,b) “Vách núi nguy hiểm”
Để báo hiệu đường đi sát vách núi phải đặt biển báo nguy hiểm số W.223 (a,b) “Vách núi nguy hiểm”. Biển dùng để báo nguy hiểm cho người tham gia giao thông phải cẩn thận. Biển đặt ở nơi sắp vào đoạn đường đi sát vách núi vừa hẹp vừa hạn chế tầm nhìn. Khi dùng biển cần chú ý vách núi nằm ở bên trái hay bên phải đường để đặt biển W.223a hoặc biển W.223b cho phù hợp.
C.24. Biển số W.224 “Đường người đi bộ cắt ngang”
a) Để báo trước sắp tới phần đường dành cho người đi bộ sang qua đường, phải đặt biển số W.224 “Đường người đi bộ cắt ngang”. Gặp biển này các xe phải giảm tốc độ, nhường ưu tiên cho người đi bộ và chỉ được chạy xe khi không gây nguy hiểm cho người đi bộ.
b) Phần đường dành cho người đi bộ cắt ngang tại nơi đường giao nhau, trong nội thành, nội thị nơi người qua lại nhiều phải được sơn kẻ vạch đường dành cho người đi bộ.
c) Không cần phải đặt biển này tại các đoạn đường qua khu đông dân cư nếu người tham gia giao thông dễ thấy được phần đường sang ngang của người đi bộ, khi tốc độ hạn chế tối đa dưới 50 km/h hoặc tại vị trí này có hệ thống đèn điều khiển giao thông.
C.25. Biển số W.225 “Trẻ em”
a) Để báo trước là gần đến đoạn đường thường có trẻ em đi ngang qua hoặc tụ tập trên đường như ở vườn trẻ, trường học, câu lạc bộ, phải đặt biển số W.225 “Trẻ em”.
b) Chiều dài của đoạn đường này được chỉ dẫn bằng biển số S.501 “Phạm vi tác dụng của biển” đặt bên dưới biển chính.
c) Gặp biển này, người tham gia giao thông phải đi chậm và thận trọng đề phòng khả năng xuất hiện và di chuyển bất ngờ của trẻ em trên mặt đường.
Để báo trước là gần tới vị trí thường có người đi xe đạp từ những đường nhỏ cắt ngang qua hoặc từ đường dành cho xe đạp đi nhập vào đường ôtô, phải đặt biển số W.226 “Đường người đi xe đạp cắt ngang”.
Để báo trước gần tới đoạn đường đang tiến hành thi công sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có người và máy móc đang làm việc trên mặt đường, phải đặt biển số W.227 báo hiệu “Công trường”.Khi gặp biển báo này tốc độ xe chạy phải giảm cho thích hợp, không gây nguy hiểm cho người và máy móc trên đoạn đường đó.
C.28. Biển số W.228 (a,b) “Đá lở” và biển số W.228c “Sỏi đá bắn lên” và biển số W.228d “Nền đường yếu”
a) Để báo trước gần tới đoạn đường có hiện tượng đất đá từ trên ta luy dương sụt lở bất ngờ gây nguy hiểm cho xe cộ và người đi đường, đặc biệt là ở những đoạn đường miền núi, phải đặt biển số W.228 (a,b) “Đá lở”. Chiều dài của đoạn nguy hiểm, sử dụng biển số S.501 “Phạm vi tác dụng của biển” đặt dưới biển chính. Khi sử dụng biển này phải căn cứ thực tế mà đặt biển số W.228a hoặc biển số W.228b cho phù hợp.
Gặp biển này, người tham gia giao thông phải chú ý; đặc biệt khi thời tiết xấu, hạn chế tầm nhìn, không dừng hay đỗ xe trong khu vực đá lở sau những trận mưa lớn.
b) Để báo trước nơi có kết cấu mặt đường rời rạc, khi phương tiện đi qua, làm cho các viên đá, sỏi băng lên gây nguy hiểm và mất an toàn cho người và phương tiện tham gia giao thông phải đặt biển số W.228c “Sỏi đá bắn lên”.
c) Để cảnh báo những đoạn nền đường yếu, đoạn đường đang theo dõi lún mà việc vận hành xe ở tốc độ cao có thể gây nguy hiểm phải đặt biển số W.228d “Nền đường yếu”. Lái xe cần chú ý giảm tốc độ hợp lý.
Để báo trước đoạn đường ở vùng sát đường băng sân bay và cắt ngang qua hướng máy bay lên xuống ở độ cao không lớn, phải đặt biển số W.229 “Dải máy bay lên xuống”. Nếu cần thiết, tại những vị trí này phải điều khiển giao thông bằng tín hiệu cờ và đèn đỏ hoặc hiệu lệnh bằng tay của người chỉ huy giao thông.
C.30. Biển số W.230 “Gia súc”
Để báo trước gần tới đoạn đường thường có gia súc thả rông hoặc lùa qua ngang đường, đường ở vùng đồng cỏ của nông trường chăn nuôi, vùng thảo nguyên …, phải đặt biển số W.230 “Gia súc”. Người tham gia giao thông có trách nhiệm đi chậm, quan sát và dừng lại bảo đảm cho gia súc có thể qua đường không bị nguy hiểm.
C.31. Biển số W.231 “Thú rừng vượt qua đường”
Để báo trước gần tới đoạn đường thường có thú rừng qua đường như đường đi qua rừng hay khu vực bảo tồn thiên nhiên cấm săn bắn, phải đặt biển số W.231 “Thú rừng vượt qua đường”. Chiều dài của đoạn đường này được chỉ dẫn bằng biển số S.501 “Phạm vi tác dụng của biển” đặt bên dưới biển chính, người tham gia giao thông phải đi chậm, chú ý quan sát hai bên đường và thận trọng đề phòng tai nạn.
C.32. Biển số W.232 “Gió ngang”
a) Để báo trước gần tới đoạn đường thường có gió ngang thổi mạnh gây nguy hiểm phải đặt biển số W.232 “Gió ngang”. Người tham gia giao thông cần phải điều chỉnh tốc độ xe chạy cho thích hợp, đề phòng gió thổi mạnh gây lật xe.
b) Biển này chỉ đặt ngoài phạm vi thành phố, khu đông dân cư. Tại vị trí nguy hiểm nên đặt thiết bị đo gió để những người tham gia giao thông biết được hướng và cường độ gió.
Nếu trên đường có những nguy hiểm mà không thể vận dụng được các kiểu biển từ biển số W.201a đến biển số W.232 theo quy định từ phần C.1 đến phần C.32 Phụ lục này thì phải đặt biển số W.233 “Nguy hiểm khác”.
Trên đường một chiều, để báo trước sắp đến vị trí giao nhau với đường hai chiều phải đặt biển số W.234 “Giao nhau với đường hai chiều”. Trong nội thành, nội thị có thể không đặt biển này.
Để báo trước sắp đến đoạn đường có chiều đi và chiều về phân biệt bằng dải phân cách cứng phải đặt biển số W.235 “Đường đôi”.
Để báo trước sắp kết thúc đoạn đường có chiều đi và chiều về phân biệt bằng dải phân cách cứng phải đặt biển số W.236 ” Kết thúc đường đôi”. Đường đôi chỉ được chia bằng vạch sơn không phải đặt biển này.
Dùng để nhắc nhở lái xe phải thận trọng. Biển đặt ở trên đoạn đường sắp đến công trình có độ vồng lớn ảnh hưởng tới tầm nhìn.
Biển số W.238 được đặt trên đường nhánh nhập vào đường cao tốc để báo cho các phương tiện đi trên đường này biết có “Đường cao tốc phía trước”.
C.39. Biển số W.239 “Đường cáp điện ở phía trên”
a) Ở những nơi có đường dây điện cắt ngang phía trên tuyến đường phải đặt biển số W.239 “Đường cáp điện ở phía trên” và kèm theo biển số W.509a “Chiều cao an toàn” ở phía dưới.
b) Biển được đặt phía bên phải cho cả hai chiều đường xe chạy cách vị trí có cáp khoảng 20 m – 30 m.
Chiều cao an toàn: là chiều cao từ điểm võng tỉnh thấp nhấp ở trạng thái võng cực đại đến điểm cao nhất của công trình trừ đi chiều cao phóng điện an toàn theo cấp điện.
Để nhắc lái xe chú ý chuẩn bị đi vào hầm đường bộ phải đặt biển số W.240 “Đường hầm”. Biển đặt ở bên phải chiều đi trước khi vào hầm.
C.41. Biển số W.241 “Ùn tắc giao thông”
Để báo đoạn đường hay xảy ra ùn tắc giao thông phải đặt biển số W.241 “Ùn tắc giao thông”.
C.42. Biển số W.242 (a,b) “Nơi đường sắt giao vuông góc với đường bộ”
Để bổ sung cho biển số W.211 “Giao nhau với đường sắt không có rào chắn”, phải đặt biển số W.242 (a,b) để chỉ chỗ đường sắt giao vuông góc đường bộ. Biển đặt trên đường bộ cách ray gần nhất của đường sắt 10 m.
Nếu tại chỗ giao nhau, đường sắt chỉ có một cặp đường ray cắt ngang đường bộ thì đặt biển số W.242a.
Nếu tại chỗ giao nhau, đường sắt có từ hai cặp đường ray trở lên cắt ngang đường bộ thì đặt biển số W.242b.
C.43. Biển báo số W.243 (a,b,c) “Nơi đường sắt giao không vuông góc với đường bộ”
Để báo trước sắp đến vị trí giao cắt đường bộ với đường sắt cùng mức, không vuông góc và không có người gác, không có rào chắn phải đặt biển số W.243 “Nơi đường sắt giao không vuông góc với đường bộ”. Biển được đặt ở phía dưới biển số W.211 “Giao nhau với đường sắt không có rào chắn “. Báo hiệu đường sắt giao cắt không vuông góc với đường bộ gồm có 3 biển: biển số W.243a đặt ở nơi cách ray gần nhất nơi giao đường sắt 50 m, biển số W.243b và biển số W.243c đặt cách ray gần nhất nơi giao đường sắt 100 m và 150 m.
Dùng để cảnh báo nguy hiểm đoạn đường phía trước thường xảy ra tai nạn để lái xe cần đặc biệt chú ý, phải đặt biển số W.244 “Đoạn đường hay xảy ra tai nạn”. Biển được đặt ở vị trí thích hợp nơi sắp vào đoạn đường thường xảy ra tai nạn.
C.45. Biển số W.245 (a,b) “Đi chậm”
Dùng để nhắc lái xe giảm tốc độ đi chậm, phải đặt biển số W.245 (a,b) “Đi chậm”. Biển đặt ở vị trí thích hợp trước khi đến đoạn đường yêu cầu đi chậm.
Đối với các tuyến đường đối ngoại, bắt buộc dùng biển số W.245b.
C.46. Biển số W.246 (a,b,c) “Chú ý chướng ngại vật”
Dùng để báo trước cho lái xe biết phía trước có chướng ngại vật, xe cần giảm tốc độ và đi theo chỉ dẫn trên biển báo, phải đặt biển số W.246a “Chú ý chướng ngại vật – Vòng tránh ra hai bên”, biển số W.246b “Chú ý chướng ngại vật – Vòng tránh sang bên trái” và biển số W.246c “Chú ý chướng ngại vật – Vòng tránh sang bên phải”. Biển này đặt ở vị trí thích hợp trước khi đến đoạn đường có chướng ngại vật.
C.47. Biển số W.247 “Chú ý xe đỗ”
a) Để cảnh báo có các loại xe ôtô, máy kéo, rơ-moóc hoặc sơ-mi rơ-moóc được kéo bởi xe ôtô hoặc ôtô đầu kéo, xe máy chuyên dùng đang đỗ chiếm một phần đường xe chạy, phải đặt trên mặt đường biển số W.247 “Chú ý xe đỗ”, biển được đặt cách xe phía trước và phía sau xe (theo chiều đi) 5 m;
b) Đối với đường một chiều, chỉ đặt một biển sau xe (hoặc đoàn xe) đỗ.
c) Đối với đoàn xe gồm nhiều xe cùng đỗ, chỉ đặt biển này ở phía trước xe đầu và sau xe cuối của đoàn xe trên đường hai làn xe.
d) Biển đặt trực tiếp trên mặt đường.
Vị trí đặt biển báo: Biển báo nguy hiểm và cảnh báo được đặt cách nơi định báo một khoảng cách theo bảng bên dưới. Trường hợp cần thiết có thể điều chỉnh theo thực tế cho phù hợp.
Bạn đang xem bài viết Ý Nghĩa, Cách Nhận Biết Của Biển Báo Cấm (66 Biển) trên website Sachlangque.net. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!